intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bàn về quyền xử lý tài sản bảo đảm của bên mua nợ trong hoạt động mua, bán nợ của ngân hàng thương mại

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

33
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này với mục đích làm rõ của quyền xử lý tài sản bảo đảm của bên mua nợ trong hoạt động mua, bán nợ của ngân hàng thương mại và đề xuất hướng hoàn thiện một số khía cạnh pháp luật liên quan đến vấn đề này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bàn về quyền xử lý tài sản bảo đảm của bên mua nợ trong hoạt động mua, bán nợ của ngân hàng thương mại

  1. Soá 10/2020 - Naêm thöù möôøi laêm BÀN VỀ QUYỀN XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM CỦA BÊN MUA NỢ TRONG HOẠT ĐỘNG MUA, BÁN NỢ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Trần Thị Thanh Thủy1 Tóm tắt: Quyền xử lý tài sản bảo đảm là một trong những quyền quan trọng của bên mua nợ, được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự và Nghị quyết số 42/2017/QH14 về thí điểm nợ xấu của các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên trên thực tiễn áp dụng còn phát sinh một số bất cập ảnh hưởng đến quyền xử lý tài sản này của bên mua nợ. Bài viết này với mục đích làm rõ của quyền xử lý tài sản bảo đảm của bên mua nợ trong hoạt động mua, bán nợ của ngân hàng thương mại và đề xuất hướng hoàn thiện một số khía cạnh pháp luật liên quan đến vấn đề này. Từ khóa: Quyền xử lý tài sản, hoạt động mua bán nợ, ngân hàng thương mại. Nhận bài: 21/9/2020; Hoàn thành biên tập: 25/9/2020; Duyệt đăng:23/10/2020. Abstract: The right to realize collateral is one of the important rights of the debt buyers, complying with the provisions of the Civil Code and Resolution No. 42/2017/QH14 on the pilot settlement of bad debts of credit institutions. However, in practice, there are a number of inadequacies that affect such right of the buyer. This article aims to clarify the right to handle collateral of the debt buyer when purchasing and selling debts of commercial banks and proposes to improve a number of relevant legal aspects. Keyword: Property handling rights, debt trading, commercial banks. Date of receipt: 21/9/2020; Date of revision: 25/9/2020; Date of Approval:23/10/2020. Hoạt động mua, bán nợ của ngân hàng thương Rủi ro tín dụng sẽ gây nên những thiệt hại đối với các mại là giao dịch dựa trên sự tự nguyện thoả thuận ngân hàng, làm mất mát nguồn vốn, suy giảm khả giữa bên bán nợ (ngân hàng thương mại) và bên năng chi trả và khả năng thanh toán các khoản nợ của mua nợ, với đối tượng trao đổi trong giao dịch này ngân hàng3. Dưới góc độ pháp lý, rủi ro tín dụng là quyền yêu cầu thanh toán khoản nợ của ngân trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng hàng thương mại, một loại quyền tài sản, định giá xảy ra đối với khoản nợ mà ngân hàng cho vay do được bằng tiền và có thể chuyển giao. Quyền yêu khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng cầu thanh toán khoản nợ, loại quyền mà được đưa thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình vào giao dịch mua, bán nợ này, được hình thành theo cam kết4. thông qua hợp đồng cho vay giữa ngân hàng Với mục đích phòng ngừa rủi ro tín dụng, các thương mại và khách hàng vay, theo đó khách hàng giao dịch bảo đảm ra đời và ngày càng phát huy được có nghĩa vụ phải thanh toán cho ngân hàng theo các vui trò của nó, nhằm bảo đảm cho việc thu hồi khoản thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng cho vay. tiền đã cho vay5. Để bảo đảm khả năng thu hồi nợ, Đối tượng của hoạt động mua, bán nợ, tức nợ của ngân hàng thương mại thường yêu cầu khách hàng ngân hàng thương mại, thường mang trong mình tính phải có tài sản bảo đảm khi đi vay. Từ đó, cho vay có rủi ro tín dụng. Cụ thể, rủi ro tín dụng được định tài sản bảo đảm dần trở thành một thuật ngữ quen nghĩa là nguy cơ mà khách hàng vay không đáp ứng thuộc khi nhắc đến hoạt động cho vay của ngân hàng các nghĩa vụ thanh toán nợ của mình đối với ngân thương mại. Đối với những khoản cho vay này, đúng hàng theo các điều khoản đã thỏa thuận2. Hiểu theo như tên gọi của nó, ngân hàng thương mại sẽ yêu cầu nghĩa rộng, rủi ro tín dụng là tất cả những khả năng khách hàng phải có tài sản bảo đảm cho nghĩa vụ mà theo đó, ngân hàng thương mại sẽ không thể thu thanh toán khi đến hạn của mình. Bởi vì khi đã thực hồi đầy đủ và đúng hạn các khoản tín dụng đã cấp. hiện việc cho vay, ngân hàng thương mại không còn 1 Thạc sỹ, Đoàn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh, NCS tại Học viện Khoa học xã hội. 2 Uỷ ban giám sát ngân hàng Basel, Bank for International Settlements, Principles for the Management of Credit Risk, https://www.bis.org/publ/bcbs75.htm; truy cập ngày 15/02/2020. 3 Trần Vũ Hải, Một số vấn đề pháp lý về quản lý rủi ro tín dụng, Đại học luật Hà Nội, https://luattaichinh.wordpress.com/2008/09/05/, truy cập ngày 25/03/2020. 4 Khoản 1, Điều 3, Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng 01 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 5 Viên Thế Giang, Pháp luật về giao dịch bảo đảm trong hoạt động cấp tín dụng ở Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2015, tr. 22.
  2. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP trực tiếp quản lý nguồn vốn của mình, từ đó có thể luật cụ thể, rõ ràng nhằm bảo vệ bên mua nợ của xảy ra nhiều rủi ro, nguy cơ không thể thu hồi vốn ngân hàng thương mại, giúp bên mua nợ, khi trở vay. Khi có tài sản bảo đảm, ngân hàng có quyền xử thành chủ nợ mới, có thể thực thi được quyền xử lý lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ nếu đến hạn mà tài sản bảo đảm của mình đối với khoản nợ được khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Tuy mua. Điều này góp phần hạn chế rủi ro cho bên rằng hầu hết ngân hàng đều mong muốn việc bán tài mua trong giao dịch mua, bán nợ, hấp dẫn các nhà sản bảo đảm ngoài thu hết nợ gốc, phải thu về được đầu tư tham gia nhiều hơn nữa vào thị trường này, 30% lãi vay mà không được đáp ứng6. Tài sản bảo tạo điều kiện cho hoạt động mua, bán nợ ngày càng đảm vẫn luôn là quân bài chủ chốt cuối cùng khi mà phát triển và phát huy được vai trò của nó đối với những nghiệp vụ bảo đảm khả năng hoàn trả nợ khác nền tài chính, kinh tế - xã hội. không thể hiện được sự hiệu quả. 1. Thực trạng hoạt động xử lý tài sản bảo Trong giao dịch mua, bán nợ của ngân hàng đảm trong hoạt động mua, bán nợ của ngân thương mại, khi bên mua nợ trở thành chủ nợ mới hàng thương mại theo quy định của pháp luật của khoản nợ được mua, bán, song song với việc Trong hoạt động mua, bán nợ của ngân hàng chuyển giao quyền yêu cầu thanh toán khoản nợ, thương mại, trường hợp đối tượng của hợp đồng ngân hàng thương mại bán nợ cũng đồng thời mua, bán nợ là khoản nợ có tài sản bảo đảm thì chuyển giao cho bên mua nợ các quyền và nghĩa việc xử lý tài sản bảo đảm cũng là một vấn đề vụ có liên quan khác đối với khoản nợ, bao gồm được đặt ra đối với bên mua nợ. Bên mua nợ có quyền xử lý tài sản bảo đảm đối với khoản nợ mất thể xử lý tài sản bảo đảm khi: (i) đến hạn thực khả năng thanh toán theo thỏa thuận tại hợp đồng hiện nghĩa vụ thanh toán nợ vay mà bên có nghĩa cấp tín dụng. Các giao dịch bảo đảm cung cấp cho vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chủ nợ quyền được xử lý tài sản bảo đảm để thu nghĩa vụ của mình theo Khoản 1, Điều 299, Bộ hồi khoản nợ đã mua. Việc xem xét coi trọng vấn luật dân sự năm 20159, (ii) thu hồi nợ trước hạn đề bảo đảm khoản vay như hiện tại trong pháp luật theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng thuộc Việt Nam là phù hợp với tầm nhìn của Uỷ ban trường hợp tại Khoản 3, Điều 299, Bộ luật dân sự Basel, khi mà khoản vay có biện pháp bảo đảm, có năm 201510, (iii) khi một tài sản được sử dụng để thể thông qua việc thế chấp tài sản hoặc được một bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ mà một nghĩa vụ đến bên thứ ba bảo lãnh, cũng là một phương pháp hạn, nghĩa vụ trả nợ tại ngân hàng chưa đến hạn sẽ giảm thiểu rủi ro tín dụng được Basel đề xuất7. Phát được xem là đến hạn và ngân hàng này được tham huy vai trò này, khi đến hạn mà con nợ không có gia xử lý tài sản theo Khoản 3, Điều 296, Bộ luật khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi, chủ nợ thường dân sự năm 201511, hoặc (iv) trước khi tuyên bố được quyền được xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để bên đi vay phá sản theo Điểm b, khoản 1, Điều thu hồi nợ. Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là một 53, Luật phá sản năm 201412. giai đoạn của bảo đảm tiền vay bằng tài sản, giai Khi đó, bên mua nợ tức chủ nợ mới có quyền đoạn thực hiện các biện pháp đối với tài sản bảo xử lý tài sản bảo đảm bằng các cách thức theo Điều đảm nhằm thu hồi khoản nợ mà ngân hàng thương 303, Bộ luật dân sự năm 2015, gồm bán đấu giá tài mại đã cho vay khi có sự vi phạm nghĩa vụ của sản, tự bán tài sản, nhận chính tài sản đó để thay khách hàng vay, bên bảo lãnh theo những cam kết thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm, tại hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh tiền vay8. hoặc phương thức khác dựa trên thoả thuận ban đầu Với vai trò quan trọng như vậy, hoạt động xử lý giữa ngân hàng với bên đi vay, trường hợp không tài sản bảo đảm đòi hỏi cần có các quy định pháp có thỏa thuận thì tài sản được bán đấu giá13. 6 Nguyễn Vũ, “VAMC cùng AMC của các tổ chức tín dụng chia sẻ giải pháp xử lý nợ xấu hiệu quả”, Thời báo Ngânhàng, https://thoibaonganhang.vn/vamc-cung-amc-cua-cac-to-chuc-tin-dung-chia-se-giai-phap-xlnx-hieu- qua-81452.html, truy cập ngày 04/04/2020. 7 Mục 79, Basel Committee on Banking Supervision, The International Convergence of Capital Measurement and Capital Standards – A Revised Framework (Basel II), 2006. 8 Lê Thị Thu Thủy (chủ biên), Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản của các tổ chức tín dụng (Sách chuyên khảo), Nxb., Hà Nội, năm 2006, tr. 273. 9 Khoản 1, Điều 299, Bộ luật dân sự năm 2015 10 Khoản 3, Điều 299, Bộ luật dân sự năm 2015 cho phép hai bên có quyền thoả thuận để xử lý tài sản bảo đảm. 11 Khoản 3, Điều 296, Bộ luật dân sự 2015. 12 Điểm b, khoản 1, Điều 53, Luật phá sản năm 2014. 13 Điều 303, Bộ luật dân sự năm 2015.
  3. Soá 10/2020 - Naêm thöù möôøi laêm Quy định này cho thấy, Bộ luật dân sự năm phần Sài Gòn One Tower tại ngân hàng với tài sản 2015 đã công nhận quyền tự bán tài sản bảo đảm bảo đảm là Dự án đầu tư Cao ốc phức hợp Sài Gòn của bên nhận bảo đảm. Cả Điều 195, Bộ luật dân sự M&C tại địa chỉ 34 Tôn Đức Thắng, Quận 1, năm 2015 và Điều 198, Bộ luật dân sự năm 2005 Thành phố Hồ Chí Minh được bán lại cho VAMC17, đều mang tinh thần người không phải là chủ sở hữu hợp đồng mua bán nợ này là cơ sở cho VAMC thực tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền hiện quyền thu hồi nợ dưới tư cách là chủ nợ. Mặc của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật14, nếu dù khoản nợ đã hết hạn và được sự giám sát, nhắc như theo quy định cũ, ngân hàng không thể thực nhở từ VAMC nhằm yêu cầu Công ty cổ phần Sài hiện việc bán tài sản bảo đảm nếu không được chủ Gòn One Tower thanh toán khoản nợ tuy nhiên sở hữu uỷ quyền vì pháp luật không có quy định Công ty cổ phần Sài Gòn One Tower đã không thể nào khác trong trường hợp này, thì tại Điểm b, đáp ứng được nghĩa vụ của mình, buộc VAMC phải Khoản 1, Điều 303, Bộ luật dân sự năm 2015 đã thực hiện biện pháp xử lý tài sản bảo đảm nhằm để quy định rõ “Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản”15, có thể hồi khoản nợ này. mở ra một ngoại lệ cho ngân hàng thương mại, là VAMC đã yêu cầu Công ty Cổ phần Sài Gòn người không phải chủ sở hữu của tài sản bảo đảm, One Tower bàn giao tài sản bảo đảm nhưng Công ty được tự bán tài sản bảo đảm. Cổ phần Sài Gòn One Tower đã không thực hiện việc Xử lý tài sản bảo đảm là một trong những quy bàn giao này. Do đó, VAMC đã triển khai thu giữ tài định pháp luật được các bên trong giao dịch dân sự, sản bảo đảm theo trình tự thủ tục tại Điều 2 của Nghị nhất là trong hợp đồng tín dụng, đặc biệt quan quyết số 42/2017/QH14. Quá trình thu giữ tài sản bảo tâm.Với những quy định khác nhau của pháp luật đảm này đã được thực hiện theo quy định của pháp sẽ gây không ít khó khăn cho các bên.Vậy nên, để luật và được sự hỗ trợ của các cơ quan nhà nước. bảo đảm lợi ích thì các bên có thể phải thỏa thuận Đây là những khoản nợ xấu lớn nhất mà VAMC rõ nội dung, thời điểm cũng như phương thức xử lý đã mua bằng trái phiếu đặc biệt và thu nợ được từ tài sản đảm trong các hợp đồng tín dụng. khách hàng. Việc thu giữ tài sản bảo đảm nhằm thu Trên thực tế, bên mua nợ trong các hợp đồng hồi khoản nợ có giá trị lớn của VAMC nêu trên là mua bán nợ sau khi giao kết hợp đồng mua bán nợ một bước ngoặc đánh dấu sự triển khai và phát triển với các ngân hàng thương mại thì đã trở thành chủ trong hoạt động xử lý tài sản bảo đảm của VAMC nói nợ mới và sẽ thực hiện các hoạt động trong phạm riêng và của hoạt động cho vay nói chung. vi cho phép nhằm xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi 2. Một số bất cập và đề xuất hướng hoàn nợ. Một trong những trường hợp thu hồi nợ có giá thiện các quy định pháp luật về việc xử lý tài sản trị lớn nhất của bên mua nợ phải kể đến đó là hoạt bảo đảm trong hoạt động mua, bán nợ của ngân động xử lý tài sản bảo đảm của Công ty Cổ phần hàng thương mại Sài Gòn One Tower để thu hồi nợ của Công ty Từ sau khi Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Quản lý tài lực và Nghị quyết số 42/2017/QH14 được ban hành, sản các Tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC). khung pháp lý để các bên mua nợ thực hiện xử lý tài Cụ thể, ngày 21 tháng 08 năm 2017, VAMC đã sản bảo đảm nhằm thu hồi nợ được mua về ngày tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm của Công ty cổ càng trở nên hoàn thiện. Tuy nhiên, khi áp dụng vào phần Sài Gòn One Tower nhằm mục đích xử lý, thu thực tế, các quy định về việc xử lý tài sản bảo đảm hồi nợ theo quy định của pháp luật, đây là trường trong hoạt động mua, bán nợ của ngân hàng thương hợp tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm đầu tiên theo mại vẫn còn bộc lộ nhiều tồn đọng, việc xử lý tài Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 06 sản bảo đảm thành công và hiệu quả như trường hợp năm 2017 của Quốc hội về thí điểm nợ xấu của các VAMC thu hồi tài sản bảo đảm của Công ty Cổ tổ chức tín dụng của VAMC (Nghị quyết số phần Sài Gòn One Tower không phải là việc thường 42/2017/QH14)16. Trước đó, khoản nợ này với giá xuyên diễn ra. Vì vậy, việc giải quyết, hoàn thiện trị 7.000 tỷ đồng của nhóm khách hàng Công ty Cổ các bất cập trong quy định pháp luật nhằm tạo ra 14 Điều 195, Bộ luật dân sự năm 2015 và Điều 198, Bộ luật dân sự năm 2005. 15 Điểm b, Khoản 1, Điều 303, Bộ luật dân sự năm 2015. 16 T.L, “VAMC bắt đầu xử lý nợ theo Nghị quyết 42: Sài Gòn One Tower bị thu giữ tài sản đảm bảo”, Báo Đầu tư, https://baodautu.vn/vamc-bat-dau-xu-ly-no-theo-nghi-quyet-42-sai-gon-one-tower-bi-thu-giu-tai-san-dam-bao- d68426.html, truy cập ngày 02/08/2020. 17 Đoàn Văn Thắng, Từ những bước đột phá xử lý nợ xấu, https://sbvamc.vn/bai-viet/tu-nhung-buoc-ot-pha-xu-ly- no-xau-5413, truy cập ngày 10/08/2020.
  4. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP một hành lang pháp lý an toàn, phát triển thị trường quyết số 42/2017/QH14 là khá phức tạp20, đó là: (i) mua bán nợ tại Việt Nam lành mạnh luôn là nhiệm Xảy ra trường hợp xử lý tài sản bảo đảm theo quy vụ và thách thức đối với các nhà làm luật. định; (ii) Tại hợp đồng bảo đảm có thỏa thuận về Thứ nhất, cần có hướng dẫn cụ thể đối với thời việc bên bảo đảm đồng ý cho bên nhận bảo đảm có hạn thông báo trước về việc xử lý tài sản bảo đảm. quyền thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu Nghĩa vụ thông báo về việc xử lý tài sản bảo khi xảy ra trường hợp xử lý tài sản bảo đảm theo đảm đã được quy định rõ tại Điều 300, Bộ luật dân quy định của pháp luật; (iii) Giao dịch bảo đảm sự 201518, theo đó trước khi xử lý tài sản bảo đảm, hoặc biện pháp bảo đảm đã được đăng ký theo quy bên nhận bảo đảm phải thông báo bằng văn bản định của pháp luật; (iv) Tài sản bảo đảm không trong một “thời hạn hợp lý” về việc xử lý tài sản phải là tài sản tranh chấp trong vụ án đã được thụ bảo đảm cho bên bảo đảm và các bên cùng nhận lý nhưng chưa được giải quyết hoặc đang được giải bảo đảm khác, trừ trường hợp tài sản bảo đảm có quyết tại Tòa án có thẩm quyền; không đang bị Tòa nguy cơ bị hư hỏng dẫn đến bị giảm sút giá trị hoặc án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; không mất toàn bộ giá trị thì bên nhận bảo đảm có quyền đang bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp bảo đảm thi xử lý ngay, nghĩa vụ thông báo sẽ không cần xét hành án theo quy định của pháp luật; (v) Bên nhận đến “thời hạn hợp lý” nữa. Trường hợp bên nhận bảo đảm đã hoàn thành nghĩa vụ công khai thông bảo đảm không thông báo theo quy định, bao gồm tin theo quy định pháp luật. quy định về “thời hạn hợp lý”, mà gây ra thiệt hại Pháp luật chung về dân sự, tức Bộ luật dân sự thì phải bồi thường. Tuy nhiên, thời hạn như thế 2015, quy định trường hợp người đang giữ tài sản nào, có những yếu tố nào sẽ được xem là hợp lý thì không giao tài sản thì bên nhận bảo đảm có quyền lại chưa có giải thích cụ thể. yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ trường hợp ngoại lệ là Vì vậy, pháp luật cần có hướng dẫn rõ ràng luật liên quan có quy định khác. Quy định của Nghị hơn, ban hành một số tiêu chí để dựa trên đó các quyết số 42/2017/QH14 sẽ được xem là thuộc ngoại bên xác định được đó là thời hạn thông báo trước lệ này, song những quy định trong Nghị định số hợp lý hay chưa. Việc quy định rõ ràng, cụ thể như 163/2006/NĐ-CP khó được xem là cũng thuộc ngoại vậy sẽ giúp bên xử lý tài sản chủ động, thực hiện lệ này bởi vì các quy định đó đã hết hiệu lực do Nghị hiệu quả hơn. định số 163/2006/NĐ-CP là Nghị định hướng dẫn Thứ hai, thống nhất các quy định về quyền thu một số điều của Bộ luật dân sự 2005, khi Bộ luật dân giữ tài sản bảo đảm của bên nhận bảo đảm. sự 2005 hết hiệu lực, Nghị định số 163/2006/NĐ-CP Quyền thu giữ tài sản bảo đảm của bên nhận cũng được coi là hết hiệu lực thi hành21 theo quy định bảo đảm cũng được ghi nhận theo quy định pháp tại Khoản 4, Điều 154, Luật ban hành văn bản quy luật tại Điều 63, Nghị định số 163/2006/NĐ-CP phạm pháp luật 2015. Tuy nhiên những quy định của ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo Nghị quyết số 42/2017/QH14 chỉ đặt ra đối với đảm (Nghị định số 163/2006/NĐ-CP) và Điều 7, khoản nợ xấu, vậy thì các khoản nợ nhóm 1, nhóm 2 Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21/06/2017 của sẽ áp dụng theo quy định nào thì chưa rõ. Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức Trên thực tế, nhiều tổ chức vẫn căn cứ vào tín dụng (Nghị quyết số 42/2017/QH14)19. Tuy Nghị định số 163/2006/NĐ-CP để xác lập, thực nhiên ở đây lại có những điều kiện khác nhau về hiện và xử lý tài sản bảo đảm vì đây là văn bản quy quyền được thu giữ tài sản này giữa pháp luật định chi tiết về vấn đề này, trên sự lo ngại về hiệu chung và pháp luật chuyên ngành. lực thi hành của Nghị định này. Do đó, cần phải có Việc đáp ứng các điều kiện để bên nhận bảo văn bản thay thế Nghị định số 163/2006/NĐ-CP để đảm được thu giữ tài sản bảo đảm tại Nghị định số hướng dẫn chi tiết việc ký kết, thực hiện giao dịch 163/2006/NĐ-CP là khá đơn giản, chỉ cần hết thời bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm nhằm tạo sự hạn thông báo của bên nhận bảo đảm mà bên giữ tài thuận lợi cho việc áp dụng pháp luật, tránh rủi ro sản bảo đảm không giao tài sản thì bên nhận bảo pháp lý cho các tổ chức tín dụng, tổ chức mua, bán đảm có quyền thu giữ tài sản bảo đảm đó. Trong nợ và các cá nhân, tổ chức có liên quan. Trong khi khi đó, các điều kiện để bên nhận bảo đảm được Nghị quyết số 42/2017/QH14 sẽ tiếp tục có hiệu thu giữ tài sản bảo đảm tại Khoản 2, Điều 7, Nghị lực cho đến ngày 15/08/2022 theo quy định tại 18 Điều 300, Bộ luật dân sự năm 2015. 19 Điều 63, Nghị định số 163/2006/NĐ-CP; Điều 7, Nghị quyết số 42/2017/QH14. 20 Khoản 2, Điều 7, Nghị quyết số 42/2017/QH14. 21 Khoản 4, Điều 154, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
  5. Soá 10/2020 - Naêm thöù möôøi laêm Khoản 1, Điều 19, Nghị quyết số 42/2017/QH1422, thuộc đối tượng chịu thuế. Nhưng ngay sau đó, động thái dự kiến ban hành Nghị định mới thay thế Khoản 8, Điều 4 của Thông tư số 219/2013/TT-BTC, Nghị định 163/2006/NĐ-CP của các nhà làm luật được ban hành vào ngày 31/12/2013, sau đó được được thể hiện rõ tại Điểm c, Khoản 3, Mục II, Chỉ sửa đổi bởi Điều 8, Thông tư số 151/2014/TT-BTC thị số 32/CT-TTg về việc triển khai thực hiện Nghị và Khoản 3, Điều 1, Thông tư số 26/2015/TT-BTC, quyết số 42/2017/QH14 của Quốc hội về thí điểm lại quy định rất cụ thể hoạt động bán tài sản bảo đảm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng23, vì vậy các nào thì không thuộc đối tượng chịu thuế, đó là trường quy định mới nhằm tạo ra sự tương thích trong các hợp bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng văn bản pháp luật cần được ban hành, cần mở rộng hoặc do cơ quan thi hành án hoặc bên đi vay vốn tự phạm vi áp dụng cơ chế tự thu giữ tài sản bảo đảm bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay không chỉ đối với các khoản nợ xấu như trong Nghị để trả nợ khoản vay có bảo đảm, hoàn toàn không đề quyết số 42/2017/QH14 mà đối với tất cả các cập đến tổ chức mua lại nợ của tổ chức tín dụng nói khoản vay có tài sản bảo đảm tại tổ chức tín dụng. chung và ngân hàng thương mại nói riêng. Ngoài ra, Nghị định mới này cũng cần có Song song với đó, Khoản 2, Điều 14, Thông tư số hướng dẫn cụ thể về cơ chế đăng ký tài sản, quản 09/2015/TT-NHNN quy định bên bán nợ chuyển lý tài sản, cơ chế giải quyết thông qua tố tụng và thi giao quyền, nghĩa vụ liên quan đến khoản nợ cho bên hành án để bên nhận tài sản bảo đảm có thể xử lý mua nợ bao gồm cả quyền, nghĩa vụ đối với các biện tài sản bảo đảm một cách nhanh chóng, giảm chi pháp bảo đảm khoản nợ đó24. Vậy câu hỏi đặt ra là, phí cho các bên khi thu hồi nợ, tránh kéo dài công việc ngân hàng thương mại không phải nộp thuế giá tác xử lý nợ xấu của hệ thống ngân hàng. trị gia tăng khi xử lý tài sản bảo đảm, một quyền được Thứ ba, quy định rõ về thuế giá trị gia tăng khi pháp luật công nhận, có được chuyển cho bên mua nợ bán tài sản bảo đảm theo hợp đồng mua, bán nợ hay không. Liệu việc bên mua nợ xử lý tài sản bảo đảm của Vấn đề này cần được hiểu là bên mua nợ cũng cần khoản nợ thì có phải chịu thuế giá trị gia tăng hay được hưởng quyền lợi tương ứng ngân hàng thương không, vấn đề này hiện nay chưa được để cập trực mại. Điều này cũng bảo đảm sự bình đẳng giữa các tiếp trong các quy định pháp luật. chủ nợ trong thị trường, đồng thời khuyến khích các Theo quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng, nhà đầu tư tham gia vào thị trường này nhiều hơn. khi VAMC bán tài sản bảo đảm của khoản nợ mà Thiết nghĩ, pháp luật cần có những quy định rõ ràng về mình sở hữu thì thuộc đối tượng không chịu thuế vấn đề này để các chủ thể mua nợ khác có căn cứ thực giá trị gia tăng, vậy trong Luật số 31/2013/QH13 hiện quyền và nghĩa vụ của mình. sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị 3. Kết luận gia tăng được ban hành vào ngày 19/06/2013, chỉ Việc xử lý tài sản bảo đảm sau khi bên mua nợ xem VAMC là ngoại lệ trong khi các tổ chức mua, đã sở hữu khoản nợ cũng là một bài toán khó mà bán nợ khác không được xếp vào các đối tượng bên mua nợ cũng như các nhà làm luật cần giải đáp, không chịu thuế giá trị gia tăng. Mặc dù về bản chất để công cụ bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thực sự hoạt động bán tài sản bảo đảm để thu hồi nợ cũng phát huy được vai trò và tầm ảnh hưởng của mình. chỉ là một hình thức thu hồi lại khoản nợ mà chủ nợ Các quy định pháp luật về vấn đề này đóng vai trò đã cho vay, loại hoạt động mà được pháp luật cho quan trọng, bảo đảm quyền lợi của bên mua nợ để là không chịu thuế giá trị gia tăng. Pháp luật về giao bên mua nợ có thể xử lý được tài sản bảo khi không dịch bảo đảm cũng quy định việc xử lý tài sản bảo thu hồi được khoản nợ mà mình đã sở hữu. Mặc dù đảm để thu hồi nợ không phải là hoạt động kinh pháp luật đã có những ghi nhận nhất định về vấn đề doanh tài sản của bên nhận bảo đảm. này, song vẫn còn tồn tại một số điểm cần được Bất cập này tưởng như đã được hủy bỏ khi mà hoàn thiện. Theo đó, pháp luật cần có hướng dẫn cụ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP, được ban hành vào thể đối với thời hạn thông báo trước về việc xử lý ngày 18/12/2013, đã bổ sung việc “bán tài sản bảo tài sản bảo đảm; thống nhất các quy định về quyền đảm tiền vay” vào các đối tượng không chịu thuế giá thu giữ tài sản bảo đảm của bên nhận bảo đảm; trị gia tăng, dựa vào quy định này thì có thể hiểu tổ đồng thời cần quy định rõ về thuế giá trị gia tăng chức mua lại nợ khi bán tài sản bảo đảm cũng không khi bán tài sản bảo đảm để thu hồi nợ./ 22 Khoản 1, Điều 19, Nghị quyết số 42/2017/QH14. 23 Điểm c, Khoản 3, Mục II, Chỉ thị số 32/CT-TTg về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 42/2017/QH14 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng. 24 Khoản 2, Điều 14, Thông tư 09/2015/TT-NHNN.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2