Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính - Pháp lệnh sửa đổi bổ sung: Phần 2
lượt xem 4
download
Để đấu tranh phòng ngừa và chống vi phạm hành chính, góp phần giữ vững an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước, Nhà xuất bản Dân trí đã ấn hành Tài liệu Tìm hiểu pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, do Luật gia Ngọc Linh tuyển chọn sau đây. Tài liệu gồm 2 phần, sau đây là phần 2.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính - Pháp lệnh sửa đổi bổ sung: Phần 2
- M ụ c 6 C ÁC Q U Y ĐỊNH KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG CÁC BIỆ N PHÁP X Ử L Ý HÀNH CHÍNH Điều 110. Tạm thời đưa người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào c ơ sở giáo dục, đưa vào cơ sở chữa bệnh ra khỏi nơi chấp hành biện Dháp xử lý hành chính theo yêu cầu của cơ quan tiến hàr.h tô' tụng hình sự 1. Theo yêu cầu của c ơ quan tiến hành tố tụng hìr.h sự có thẩm quyền, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Gián: đốc cơ sở giáo dục, Giám đốc c ơ sở chữa bệnh quyết định tạm thời đưa người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính ra khỏi nơi chấp hành cá c biện pháp đó để tham g:a tố :ụng trong các vụ án có liên quan đến người đó. 2. Thời gian tạm thời đưa ra khỏi nơi chấp hành biện pháp xử lý hành chính được tính vào thời hạn chấp hành biện pháp đó. Điểu 111. Chuyển hổ sơ của đối tượng bị áp dạng oiện pháp xử lý hành chính khác có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự 1. Khi xem xét hồ sơ của đối tượng để quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính khác, nếu xét :hấy các hành vi vi phạm của người đó có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ cuan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền. 88
- 2. Đối với trường hợp đã ra quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính khác, nếu sau đó phát hiện hành vi vi phạm của người bị áp dụng biện pháp này có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì người đã ra quyết định ấp dụng biện pháp xử lý hành chính khác phải huỷ quyết định đó và trong thời hạn ba ngày, kể lừ ngày huỷ quyết định phải chuyển hồ sơ của đối tượng cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền. Trong trường hợp bị Toà án xử phạt tù thì thời hạn chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào cơ sở chữa bệnh được tính vào thời hạn chấp hành hình phạt tù. Hai ngày chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào c ơ sở giáo dục, đưa vào cơ sở chữa bệnh được tính bằng một ngày chấp hành hình phạt tù. Điều 112. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội được thực hiện trước hoặc trong thời gian chấp hành biện pháp xử lý hành chính khác Trong trường hợp phát hiện người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính khác đã thực hiện hành vi phạm tội trước hoặc tronẹ thời gian chấp hành quyết định, thì theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền, n^ười đã ra quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn, quản ch ế hành chính hoặc Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục, Giám đốc c ơ sở chữa bệnh phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đối với người đó và chuyển hồ sơ của đối tượng cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự; trường hợp bị Toà án xử phạt tù thì 89
- người đó được miễn chấp hành phần thời gian còn lại trong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính khác; nếu hình phạt được áp dụng không phải là hình phạt tù thì người đó có thể phải tiếp tục chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính khác. Điều 113. Xử lý trường hợp một người vừa thuộc đối tượng đưa vào cơ sở giáo dục, vừa thuộc đối tượng đưa vào cơ sở chữa bệnh hoặc vừa thuộc đối tượng đưa vào trường giáo dưỡng, vừa thuộc đối tượng đưa vào cơ sở chữa bệnh Trong trường hợp một người thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật vừa thuộc đối tượng đưa vào cơ sở giáo dục, vừa thuộc đối tượng đưa vào c ơ sở chữa bệnh hoặc vừa thuộc đối tượng đưa vào trường giáo dưỡng, vừa thuộc đối tượng đưa vào cơ sở chữa bệnh thì cơ quan có thẩm quyền chỉ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh. Cơ quan đã thụ lý hồ sơ có trách nhiệm chuyển toàn bộ hồ sơ về người đó cho Hội đồng tư vấn về việc đưa vào cơ sở chữa bệnh để tiến hành các thủ tục tiếp theo theo quy định của pháp luật. Chương VIII G IÁ M S Á T , K I Ể M T R A V I Ệ C T H I HÀNH PH Á P L U Ậ T T R O N G X Ử L Ý VI PH Ạ M HÀNH CHÍNH Điều 114. Giám sát của Hội đồng dân tộc, các ủ y ban của Quốc hội Hội đồng dân tộc, các ủ y ban của Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm: 90
- 1. Giám sát việc xử lý vi phạm hành chính và yêu cầu các c ơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan báo cáo tình hình xử lý vi phạm hành chính; 2. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo về xử lý vi phạm hành chính, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật thì yêu cầu người có thẩm quyền xem xét, giải quyết và báo cáo về việc giải quyết đó; trong trường hợp không đồng ý với kết quả eiải quyết thì kiến nghị với thủ trưởng cấp trên của người đó để yêu cầu giải quyết; 3. Trong khi tiến hành giám sát, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì yêu cầu người có thẩm quyền áp dụng ngay các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt vi phạm và xem xét trách nhiệm của người vi phạm. Điều 115. Giám sát của Hội đổng nhân dân Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm: 1. Giám sát việc xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi địa phương; 2. Định kỳ xem xét các báo cáo của ủ y ban nhân dân cùng cấp về tình hình xử lý vi phạm hành chính tại địa phương; 3. Khi nhận dược khiếu nại, tố cáo về xử lý vi phạm hành chính, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật thì yêu cầu người có thẩm quyền xem xét, giải quyết và báo cáo về việc giải quyết đó; 91
- 4. Trong khi tiến hành giám sát việc xử lý vi phạm hành chính tại địa phương, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyổn và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì yêu cầu người có thẩm quyền áp dụng ngay các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt vi phạm và xem xét trách nhiệm của người vi phạm. Điều 116. Kiểm tra của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ Bộ trưởng, thủ trưởng c ơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm: 1. Thường xuyên kiểm tra việc xử lý vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình; 2. Giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo trong xử lý vi phạm hành chính trong ngành, lĩnh vực mình phụ trách theo quy định của pháp luật; 3. Xử lý kỷ luật đối với người có sai phạm trong xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình; 4. Thực hiện ch ế độ báo cáo về tình hình vi phạm hành chính trong ngành, lĩnh vực mình phụ trách theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Điều 117. Kiểm tra của ủ y ban nhân dân các cấp Chủ tịch ủ y ban nhân dán các cấp có trách nhiệm: 1. Thường xuyên kiểm tra việc xử lý vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản !ý của mình; 92
- 2. Giải quyết kịp thời các khiêu nại, tố cáo trong xử lý vi phạm hành chính tại địa phương theo quy định của pháp luật; 3. Xử lý kỷ luật đối với người có sai phạm trong xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình; 4. Định kỳ hoặc theo yêu cầu, báo cáo Hội đồng nhân dân và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhãn dân cùnơ cấp về tình hình xử lý vi phạm hành chính ở địa phương. Chưưng I X K H IẾ U NẠI, T Ố C Á O , K HEN TH Ư Ơ N G VÀ X Ử L Ý VI PHẠM Điều 118. Khiếu nại, tố cáo 1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại về quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính. 2. Người bị giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại về việc áp dụng biện pháp đó. 3. Mọi công dân có quyền tố cáo về hành vi trái pháp luật troníỉ xử lý vi phạm hành chính. 4. Thẩm quyền, thủ tục, thời hạn giải quyết khiếu nại, tô cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. 93
- Điều 119. Khởi kiện hành chính Việc khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính, quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính. Điều 120. Khen thưởng Cá nhân, tổ chức có thành tích trong đấu tranh phòng và chống vi phạm hành chính được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước. Nghiêm cấm sử dụne tiền thu được từ xử phạt vi phạm hành chính hoặc từ bán tang vật, phương tiện bị tịch thu để trích thưởng. Điều 121. X ử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính mà sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, không đúng mức, xử lý vượt thẩm quyền quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Điều 122. X ử lý vi phạm đối với người bị xử lý vi phạm hành chính Người bị xử lý vi phạm hành chính nếu có hành vi chống người thi hành công vụ, trì hoãn, trốn tránh việc 94
- chấp hành hoặc có những hành vi vi phạm khác thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Chương X ĐIỂU KHOẢN THI HÀNH Điều 123. Hiệu lực thi hành Pháp lệnh này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2 0 0 2 . Pháp lệnh này thay thế Pháp lệnh x ử lý vi phạm hành chính ngày 0 6 tháng 7 năm 1995. Những quy định về xử lý vi phạm hành chính trước đây trái với Pháp lệnh này đều bị bãi bỏ. Trong trường hợp luật có quy định khác thì áp dụng theo quy định của luật. Điều 124. Hướng dẫn thi hành Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này. T/M ỦY BAN THUỔNG v ụ Q u ố c HỘI CHỦ TỊCH Đ ã ký: NGUYỄN VÃN AN 95
- PHÁP LỆNH SỐ 31/2007/PL-UBTVQH11 NGÀY 08/3/2007 CỦA ỦY BAN THƯỜNG vụ Quốc HỘI Sửa đôi một sỏ điêu của Pháp lệnh X ử lý vi phạm hành chính Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộnq hòa x ã hội chủ nẹlìĩa Việt Nam năm 1992 đ ã dược sửa đổi, b ổ suiỉi> theo N íịIìỊ quyết s ố 5112001IQH10 ngày 25 thánq 12 năm 200] của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10; Pliáp lệnh này sửa đổi một sô điểu của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành clìính d ã được Uy ban Ihườn ọ vụ Quốc hội thôníỊ qua nẹày 02 thán% 7 năm 2002. Điều 1 Sửa đổi một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính quy định về quản chế hành chính như sau: 1. Bỏ khoản 5 Điều 22, Điều 27, khoản 7 Điều 30 và mục 5 Chương V II (bao gồm các điều từ Điều 102 đến Điều 109). 2. Bỏ cụm từ "và 2 7 " tại khoản 3 Điều 1, tại khoản 2 các điều 3, 6 và 11. Bỏ cụm từ "quản ch ế hành chính" tại Điểu 112, khoản 2 Điều 118 và tại Điều 119. Điều 2 1. Kể từ ngày Pháp lệnh này có hiệu lực thì chấm dứt việc áp dụng biện pháp quản chế hành chính; trường hợp 96
- đang xem xét áp dụng biện pháp quản ch ế hành chính thì chấm dứt việc xem xét; trường hợp đã ra quyết định mà chưa thi hành thì hủy bỏ quyết định đó; trường hợp quyết định đang được thi hành thì chấm dứt việc thi hành. 2. Những quy định trước đây về quản ch ế hành chính theo Pháp lệnh x ử lý vi phạm hành chính đều bị bãi bỏ. 3. Chính phủ có trách nhiệm tổ chức thi hành Pháp lệnh này. TM. ỦY BAN THUỜNG v ụ QUỐC HỘI CHỦ TỊCH Đã ký: NGUYỀN PHÚ TRỌNG 97
- PHÁP LỆNH SỐ 04/2008/UBTVQH12 NGÀY 02/4/2008 CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỊJ QUỐC HỘI Sửa đổi, bổ sung một sô điều của Pháp lệnh X ử lý vi phạm hành chính Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa x ã hội chủ nẹlũa Việt Nam năm 1992 đ ã được sửa đổi, b ổ sung một sô' điều theo Nghị quyết số5ỈI2001IQ H 10; Căn cứ Nghị quyết sô' 1 ỉ 120071QH12 của Quốc hội vê Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ khoá XII (2007 -2011) và năm 2008; Úy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pliáp lệnh sửa đổi, b ổ sung một s ố điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Điều 1 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh zử lý vi phạm hành chính: 1. Điểu 12 được sửa đổi, bổ sung như sau: "Điều 12. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả 1. Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây: a) Cảnh cáo; b) Phạt tiền. 98
- 2. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề; b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính. 3. Ngoài các hình thức xử phạt được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựns trái phép; b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra; c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện; d) Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại; đ) Biện pháp khắc phục hậu quả khác do người có thẩm quyền quyết định áp dụng theo quy định của Chính phủ. 4. Người nước ngoài vi phạm hành chính còn có thể bị xử phạt trục xuất. Trục xuất được áp dụng là hình thức xử phạt chính hoặc xử phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể". 99
- 2. Điều 14 được sủa đổi, bổ sung như sau: "Điều 14. Phạt tiền 1. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính là từ 10.000 đồng đến 5 0 0 .0 0 0 .0 0 0 đồng. 2. Cãn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nước được quy định như sau: a) Phạt tiền tối đa đến 3 0 .0 0 0 .0 0 0 đồng được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực: an ninh, trật tự, an toàn xã hội; quản lý và bảo vệ các công trình giao thông; khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; lao động; đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hoá; kế toán; thống kê; tư pháp; bảo hiểm xã hội; phòng cháy, chữa cháy; b) Phạt tiền tối đa đến 4 0 .0 0 0 .0 0 0 đồng được áp dụns đối với hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực: giao thông đường bộ; giao thông đường thủy nội địa; văn hoá - thông tin; du lịch; phòng, chống tệ nạn xã hội; đê điều, phòng chống lụt, bão; y tế; giá; điện lực; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản; thú y; giống cây trồng; giống vật nuôi; quốc phòng; dân số và trẻ em; lao động đi làm việc ở nước ngoài; dạy nghề; biên giới quốc gia; c) Phạt tiền tối đa đến 7 0 .0 0 0 .0 0 0 đồng được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực: thương mại; phí, lệ phí; hải quan; an toàn và kiểm soát bức xạ; giao thông đường sắt; bưu chính, viễn thông và tần sô vô tuyến điện; chuyển giao cồng nghệ; kinh doanh bảo hiểm; quản ]ý vật liệu nổ công nghiệp; thể dục, thể thao; 100
- d) Phạt tiền tối da đến 1 0 0 .0 0 0 .0 0 0 đồng được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực: hàng hải; hàng không dân dụng; khoa học, công nghệ; đo đạc, bản đồ; giáo dục; công nghệ thông tin; tài nguyên nước; thuế; đ) Phạt tiền tối đa đến 5 0 0 .0 0 0 .0 0 0 đồng được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực: bảo vệ môi trường; chứng khoán; xây dựng; đất đai; ngân hàng; sở hữu trí tuệ; quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; nghiên cứu, thăm dò và khai thác nguồn lợi hải sản, dầu khí và các loại khoáng sản khác. 3. Đối với hành vi vi phạm hành chính trong những lĩnh vực quản lý nhà nước chưa được quy định tại khoản 2 Điều này thì Chính phủ quy định mức phạt tiền, nhưng tối đa không vượt quá 1 0 0 .0 0 0 .0 0 0 đồng. Trong trường hợp luật quy định mức phạt tiền tối đa khác với quy định tại Điều này thì áp dụng theo quy định của luật". 3. B ổ sung Điéu 2 la sau Điều 21 n h ư sau: "Điều 2 1 a . Chi phí thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thể thực hiện được biên pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra quy định tại các điều 18, 19, 2 0 và 21 của Pháp lệnh này hoặc bỏ trốn mà việc khắc phục hậu quả là thật cần thiết để kịp thời bảo vệ môi trường, đảm bảo giao thông và trật tự, an toàn xã hội thì c ơ quan quản lý có thẩm quyền sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp cho cơ 101
- quan mình để thực hiện biện pháp khấc phục hậu quả đó. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải hoàn trả kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả". 4. Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau: "Điều 28. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Chủ tịch ủ y ban nhân dân cấp xã Chủ tịch ủ y ban nhân dân cấp xã có quyền: 1. Phạt cảnh cáo; 2. Phạt tiền đến 2 .0 0 0 .0 0 0 đồng; 3. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2 .0 0 0 .0 0 0 đồng; 4. Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; 5. Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra; 6. Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại; 7. Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn". 5. Điều 29 được sủa đổi, bổ sung như sau: "Điều 29. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Chủ tịch ủ y ban nhân dân cấp huyện Chủ tịch ủ y ban nhân dân cấp huyện có quyển: 1. Phạt cảnh cáo; 2. Phạt tiền đến 3 0 .0 0 0 .0 0 0 đồng; 102
- 3. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chì hành nghề thuộc thẩm quyền; 4. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; 5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và d khoản 3 Điều 12 của Pháp lệnh này; 6. Quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng; 7. Quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh". 6. Điều 31 được sủa đổi, bổ sung như sau: "Điều 31. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Công an nhân dân 1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 2 0 0 .0 0 0 đồng. 2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người quy định tại khoản 1 Điều này có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 5 0 0 .0 0 0 đồng. 3. Trưởng Công an cấp xã được áp dụng các hình thức xử lý vi phạm hành chính quy định tại Điểu 28 của Pháp lệnh này, trừ quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. 4. Trưởng Công an câp huyện có quyền: a) Phạt cảnh cáo; 103
- b) Phạt tiền đến 1 0 .0 0 0 .0 0 0 đồng; c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền; d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và d khoản 3 Điều 12 của Pháp lệnh này. 5. Trưởna phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản ]ý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát môi trường, Trưởng phòng Quản lý xuất cảnh, nhập cảnh, Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 1 0 .0 0 0 .0 0 0 đồng; c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền; d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; 104
- đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và d khoản 3 Điổu 12 của Pháp lệnh này. 6. Giám đốc Công an cấp tỉnh, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 3 0 .0 0 0 .0 0 0 đồng; c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền; d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và d khoản 3 Điều 12 của Pháp lệnh này; e) Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất theo phân cấp củ a B ộ trưởng Bộ Công an. 7. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tộị phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điểu tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ-đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát g ia o thông đường thủy, C ục trưởng C ục C ảnh sát phòng ch áy , chữa ch áy , C ụ c trưởng C ụ c C ảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Cảnh sát môi trường có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với các lĩnh vực thuộc quyền quản lý của mình quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 14 của Pháp lệnh này; 105
- c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứn? chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền; d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và d khoản 3 Điều 12 của Pháp lệnh này. 8. Cục trưởng Cục Quản lý xuất cảnh, nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 7 Điều này và có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Công an. 9. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất". 7. Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau: "Điểu 32. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng 1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 2 0 0 .0 0 0 đồng. 2. Đội trưởng của người quy định tại khoản 1 Điều này, Trạm trưởng Trạm kiểm soát biên phòng có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 5 0 0 .0 0 0 đồng. 3. Trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền: a) Phạt cảnh cáo; 106
- b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng; c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và d khoản 3 Điều 12 của Pháp lệnh này. 4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyén: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với các lĩnh vực thuộc quyền quản lý của mình quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 và khoản 3 Điều 14 của Pháp lệnh này; c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và d khoản 3 Điểu 12 của Pháp lệnh này". 8. Điều 33 được sửa đổi, bổ sung như sau: "Điều 33. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Cảnh sát biển 1. Cảnh sát viên Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 5 0 0 .0 0 0 đồng, 2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng. 107
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Những nội dung mới của Luật Xử lý vi phạm hành chính - ThS. Nguyễn Thị Thiện Trí
38 p | 269 | 48
-
Bài giảng Bài 15: Luật hành chính và pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính
9 p | 173 | 26
-
Hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
13 p | 194 | 23
-
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong Dự án
14 p | 171 | 21
-
Biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn trong Dự án Luật Xử lý vi phạm hành chính
8 p | 185 | 20
-
Hoàn thiện pháp luật về vi phạm hành chính từ kinh nghiệm của Liên bang Nga
15 p | 157 | 18
-
Luật xử lý vi phạm hành chính và hướng dẫn thi hành trong mọi lĩnh vực năm 2014: Phần 1
184 p | 124 | 17
-
Nghị định chính phủ Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
0 p | 135 | 16
-
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
17 p | 146 | 15
-
Tìm hiểu về Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính: Phần 1
29 p | 118 | 10
-
Pháp luật về vi phạm hành chính từ kinh nghiệm của Liên bang Nga
20 p | 108 | 8
-
Tìm hiểu về Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính: Phần 2
88 p | 114 | 8
-
Tìm hiểu về Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính: Phần 1
56 p | 85 | 7
-
Tìm hiểu về Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính: Phần 2
63 p | 95 | 7
-
Tìm hiểu về Pháp lệnh quảng cáo: Phần 2
13 p | 56 | 3
-
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính - Pháp lệnh sửa đổi bổ sung: Phần 1
84 p | 92 | 3
-
Giáo trình Pháp lệnh thú y - NXB Nông nghiệp
77 p | 51 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn