Bàn về việc thu thuế VAT ở khu vực kinh tế cá thể Quận Ba ĐÌnh - 2
lượt xem 3
download
Với 4 mục tiêu trên ta có thể thấy rõ Thuế là một công cụ hết sức quan trọng nhằm biến 4 mục tiêu đó thành hiện thực. 1. Thuế kích thích sự tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm: Để thực hiện các mục tiêu này, một trong những công cụ quan trọng mà nhà nước sử dụng là chính sách thuế. Nội dung điều tiết của thuế gồn hai mặt: Kích thích và hạn chế. Nhà nước đã sử dụng chính sách thuế một cách linh hoạt trong từng thời kỳ nhất định, bằng việc tác...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bàn về việc thu thuế VAT ở khu vực kinh tế cá thể Quận Ba ĐÌnh - 2
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Với 4 mục tiêu trên ta có thể thấy rõ Thuế là một công cụ hết sức quan trọng nhằm biến 4 mục tiêu đó thành hiện thực. 1. Thuế kích thích sự tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm: Để thực hiện các mục tiêu này, một trong những công cụ quan trọng mà nhà nước sử dụng là chính sách thuế. Nội dung điều tiết của thuế gồn hai mặt: Kích thích và hạn chế. Nhà nước đã sử dụng chính sách thuế một cách linh hoạt trong từng thời kỳ nhất định, bằng việc tác động vào cung-cầu nhằm điều chỉnh chu kỳ kinh doanh- một đặc trưng vốn có của nền kinh tế thị trường. Khi nền kinh tế suy thoái, tức là khi đầu tư ngừng trệ, sản xuất và tiêu dùng đều giảm thì nhà nước dùng thuế để kích thích đầu tư và khuyến khích tiêu dùng. Bằng việc giảm thuế đánh vào sản xuất, giảm thuế đối với hàng sản xuất - ra để khuyến khích tạo lợi nhuận, kích thích việc đầu tư vào sản xuất. Bằng việc giảm thế đánh vào tiêu dùng nhằm khuyến khích tiêu dùng. - Để hạn chế và gây áp lực đối với việc lưu giữ vốn không đưa vào đầu tư, - có thể tăng thuế đánh vào thu nhập về tiền gửi tiết kiệm và thu nhập về tài sản dự trữ, từ đó sẽ khuyến khích việc đưa vốn vào đầu tư, sản xuất kinh doanh. Khi nền kinh tế hưng thịnh, để ngăn chặn nguy cơ một nền kinh tế “nóng” phát triển dẫn đến lạm phát và khủng hoảng thừa thì nhà nước dùng thuế để giảm tốc độ đầu tư ồ ạt và giảm bớt mức tiêu dùng của xã hội. Song việc tăng thuế phải được xem xét trong một giới hạn cho phép để đảm bảo vừa tăng nguồn thu cho NSNN vừa điều chỉnh cơ cấu ngành nghề hợp lý.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Như vậy, có thể thấy sự tác động của thuế có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế, đến việc điều tiết kinh tế thị trường của Nhà nước. Thông qua thuế, Nhà nước thực hiện định hướng phát triển sản xuất. Chính sách thuế có định hướng phân biệt, có thể góp phần tạo ra sự phát triển cân đối hài hoà giữa các ngành, các khu vực, các thành phần kinh tế, làm giảm bớt chi phí xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong nền kinh tế thị tr ường xảy ra các chu kỳ kinh doanh đó là chu kỳ dao động lên xuống về mức độ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát, sự ổn định nền kinh tế với tình trạng có đầy đủ công ăn việc làm, lạm phát ở mức thấp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững là hướng phấn đấu nỗ lực của mọi chính phủ nhằm san bằng chu kỳ kinh doanh, đưa giá cả về mức ổn định. 2. Thuế thực hiện vai trò tái phân phối các nguồn tài chính, góp phần đảm bảo công bằng xã hội: Kinh tế thị trường làm ra tăng sự phân hoá giàu nghèo, sự phân hoá này có những khi bất hợp lý và làm giảm tính hiệu quả kinh tế-xã hội. Do vậy, cần phải có những biện pháp phân phối lại của cải xã hội nhằm hạn chế sự phân hoá này, làm lành mạnh xã hội. Nhà nước dùng thuế để điều tiết phần chênh lệch giữa người giàu và người nghèo, thông qua việc trợ cấp hoặc cung cấp hàng hoá công cộng. Thông qua thuế thu nhập, Nhà nước thực hiện vai trò điều chỉnh vĩ mô trong lĩnh vực tiền lương và thu nhập, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo và tiến tới công bằng xã hội. Một khía cạnh khác của chính sách thuế nhằm điều chỉnh thu nhập là các khoản thuế đánh vào tiêu dùng: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế Giá trị gia tăng.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Với những hàng hóa dịch vụ thiết yếu việc giảm thuế sẽ có lợi cho người nghèo hơn và sự chênh lệch về thu nhập cũng được giảm bớt. Trái lại những mặt hàng xa xỉ, cao cấp việc tăng thuế sẽ góp phần phân phối lại một bộ phận thu nhập của người giàu trong xã hội. Tuy nhiên, khi sử dụng công cụ thuế để điều chỉnh thu nhập, mức thu nên xây dựng hợp lý tránh tình trạng điều tiết quá lớn làm giảm khát vọng làm giàu của nhà kinh doanh và giảm khả năng tăng trưởng kinh tế của đất nước. 3. Thuế là công cụ kiềm chế lạm phát: Nguyên nhân của lạm phát có thể do cung cầu làm cho giá cả hàng hoá tăng lên hoặc do chi phí đầu vào tăng. Thuế được sử dụng để điều chỉnh lạm phát, ổn định giá cả thị trường. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì nhà nước dùng thuế để điều chỉnh bằng cách giảm thuế đối với các yếu tố sản xuất, giảm thuế thu nhập để kích thích đầu tư sản xuất ra nhiều khối lượng sản phẩm nhiều hơn. Đồng thời tăng thuế đối với hàng hoá tiêu dùng để giảm bớt cầu. Nếu lạm phát do chi phí tăng, gia tăng thất nghiệp, sự trì trệ của tốc độ phát triển kinh tế, giá cả đầu vào tăng, nhà nước dùng thuế hạn chế tăng chi phí bằng cách cắt giảm thuế đánh vào chi phí, kích thích tăng năng suất lao động. 4. Thuế góp phần bảo hộ sản xuất trong nước và tạo điều kiện hoà nhập nền kinh tế thế giới: Bảo hộ hợp lý nền sản xuất trong nước tránh khỏi sự cạnh tranh khốc kiệt từ bên ngoài được coi là hết sức cần thiết đối với các nước. Điều này được thể hiện rõ nét thông qua thuế xuất nhập khẩu. Để kích thích sản xuất trong nước phát
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com triển, kích thích sản xuất hàng hoá xuất khẩu, nhà nước đánh thuế rất thấp hoặc không đánh thuế vào hàng xuất khẩu. Khuyến khích xuất khẩu hàng hoá đã qua chế biến, hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô. Đánh thuế nhập khẩu thấp đối với hàng hoá máy móc thiết bị trong nước chưa sản xuất được và đánh thuế nhập khẩu cao đối với hàng hoá máy móc thiết bị trong nước đã sản xuất được hoặc hàng hoá tiêu dùng xa xỉ. Hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế đang phát triển mạnh mẽ ở trong khu vực và trên thế giới. Sự ưu đãi, các hiệp định về thuế, tính thông lệ quốc tế của chính sách thuế có thể làm gia tăng sự hoà nhập kinh tế giữa một số quốc gia với khu vực và cộng đồng quốc tế. Trước sự đổi mới mạnh mẽ của cơ chế thị trường đòi hỏi hàng loạt các chính sách kinh tế, tài chính phải thay đổi cho phù hợp, trong đó có chính sách thuế khoá. Kỳ họp thứ XI Quốc hội khoá IX nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam đã thông qua hai luật thuế quan trọng là Luật thuế Giá trị gia tăng và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/01/1999 thay thế cho Luật thuế doanh thu, lợi tức. Vấn đề đặt ra là ngành thuế cũng như các đối tượng sản xuất kinh doanh phải nắm vững và thực hiện nghiêm chỉnh 2 luật thuế này giúp cho Thuế ngày càng có sức khả thi, hiệu quả hơn trong nền kinh tế thị trường. Sự cần thiết phảI áp dụng thuế thuế Giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay: II. Sự cần thiết phải áp dụng thuế Giá trị gia tăng thay cho thuế Doanh 1. thu:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Chỉ có sản xuất mới tạo ra của cải vật chất cho xã hội và nguồn thu cho NSNN. Do đó, Nhà nước có trách nhiệm quan tâm, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất phát triển, lưu thông được thông suốt. Một môi tr ường đầu tư được coi là thuận lợi nếu trong đó, những cơ chế chính sách được quy định phù hợp, rõ ràng, ổn định, ít có biến động để tạo cho doanh nghiệp yên tâm bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. ở nước ta, đến thời điểm này, Nhà nước thấy cần thiết phải áp dụng thuế Giá trị gia tăng để thay thế cho thuế doanh thu vì các lý do sau: Với Việt Nam, Thuế doanh thu đã được áp dụng từ rất lâu, trước đây có tên là Thuế doanh nghiệp, từ khi cải cách thuế bước một (từ năm 1990) được đổi tên là Thuế doanh thu. Thuế doanh thu có đặc trưng cơ bản là có nhiều mức thuế suất, phân biệt theo nghành hàng và mặt hàng. Thuế thu hàng tháng và tính trên tổng doanh thu bán hàng, không có khấu trừ thuế đã nộp ở khâu trước. Thuế suất được quy định thấp. Thuế doanh thu có ưu điểm là tính toán đơn giản, thu dứt điểm từng lần bán hàng mà không phải theo dõi thoái trả số thuế đã nộp ở khâu trước. Vì vậy, nguồn thu của các cấp ngân sách và giữa các địa phương cũng tương đối ổn định. Tuy nhiên, thuế doanh thu có nhiều nhược điểm, trong đó, nhược điểm lớn nhất là thu thuế trùng lắp. Thuế doanh thu quy định cứ mỗi lần bán hàng là một lần phải nộp Thuế doanh thu nên càng chuyên môn hoá sâu thì càng phải nộp nhiều thuế. Ngược lại, nếu tổ chức sản xuất khép kín kiểu tự cấp tự túc thì phải nộp ít thuế hơn. Do đó, thuế doanh thu không phù hợp với yêu cầu Công nghiệp
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hoá- Hiện đại hoá. Mặt khác, cơ chế thuế có nhiều mức thuế suất để bảo hộ đến từng ngành hàng, mặt hàng chỉ phù hợp với thời kỳ kế hoặch hoá, thời kì mà giá cả đại bộ phận hàng hoá đều do Nhà nước thống nhất quản lý.Việc quy định quá nhiều thuế suất làm cho sắc thuế phức tạp, tạo kẽ hở để trốn thuế, lách thuế. Mặt khác thuế Doanh thu quy định quá nhiều các trường hợp miễn giảm thuế, nhiều khi không đúng tính chất của thuế gián thu, gây phức tạp cho quá tr ình thực hiện, quản lý. Sang cơ chế kinh tế thị trường, giá cả hàng hoá do cung- cầu trên thị trường quyết định, nếu vẫn duy trì cơ chế nhiều thuế suất thì chỉ làm tăng thêm khó khăn, phức tạp trong quản lý và tạo nhiều kẽ hở cho trốn lậu thuế... Chính vì vậy, trong cải cách thuế bước II này, Quốc hội đã quyết định ban hành thuế Giá trị gia tăng để áp dụng từ 1/1/2003 thay thế cho thuế doanh thu. 2. Thuế Giá trị gia tăng và những ưu điểm nổi bật: Thuế Giá trị gia tăng là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Vì chỉ tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ ở từng khâu bán hàng, không đánh vào phần giá trị đã chịu thuế ở khâu trước, cho nên cách tính thuế Giá trị gia tăng là rất khoa học, rất cần thiết đối với phát triển sản xuất theo hướng Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá và phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế. Với bản chất đó, Thuế Giá trị gia tăng có nhiều ưu điểm hơn so với thuế doanh thu, như sau:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Thuế Giá trị gia tăng không thu trùng lắp cho nên góp phần khuyến khích chuyên môn hoá, hợp tác hoá để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. + Thuế Giá trị gia tăng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm, không tính vào vốn, nên góp phần khuyến khích các tổ chức, cá nhân bỏ vốn ra đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế ở nước ta trong thời gian tới. + Thuế Giá trị gia tăng góp phần khuyến khích mạnh mẽ việc sản xuất hàng xuất khẩu, vì hàng hoá xuất khẩu chẳng những không phải chịu thuế Giá trị gia tăng ở khâu xuất khẩu mà còn được thoái trả lại toàn bộ số thuế đã thu ở các khâu trước. + Thuế Giá trị gia tăng được thu tập trung ngay ở khâu đầu tiên là khâu sản xuất hoặc khâu nhập khẩu hàng hoá và thu ở mỗi khâu đều có thể kiểm tra được việc thu nộp thuế ở khâu trước, cho nên hạn chế được thất thu hơn so với thuế doanh thu. + Thuế Giá trị gia tăng được thực hiện thống nhất và chặt chẽ theo nguyên tắc căn cứ vào hoá đơn mua, bán hàng để khấu trừ số thuế đã nộp ở khâu trước. Điều đó có nghĩa là, nếu không có hoá đơn mua hàng ghi rõ số thuế Giá trị gia tăng đaz nộp ở khâu trước thì không được khấu trừ thuế. Vì vậy, Thuế Giá trị gia tăng khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh khi mua hàng phải đòi hoá đơn, và khi bán hàng phải có hoá đơn theo đúng quy định. Với nguyên tắc thuế thu ở khâu sau được khấu trừ số thuế đã nộp ở khâu trước, Thuế Giá trị gia tăng sẽ góp phần hạn chế được những sai sót, gian lận trong việc ghi chép hoá đơn. Hoạt
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com động mua-bán hàng hoá, cung ứng lao vụ, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ được đưa vào nề nếp thành thói quen trong nền kinh tế sẽ là tiền đề cho việc tin học hoá quá trình quản lý sản xuất kinh doanh, hạn chế bớt những sai sót, ti êu cực và mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế. + Thuế Giá trị gia tăng phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo điều kiện cho Việt nam hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới. Rõ ràng, thuế Giá trị gia tăng có nhiều ưu điểm nổi trội hơn thuế doanh thu. Mục đích chủ yếu của việc áp dụng thuế Giá trị gia tăng là tạo thêm thuận lợi cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh phát triển, chứ không nhằm t ăng mức động viên, càng không phải là làm cho doanh nghiệp khó khăn. 2.Nội dung cơ bản của Luật thuế Giá trị gia tăng: Theo luật thuế Giá trị gia tăng đã được quốc hội khoá IX thông qua tại kỳ họp thứ 11. Nghị định số 28/2003/NĐ-CP. Thông tư số 89/2003/TT-BTC. Phạm vi áp dụng : • Đối tượng chịu thuế : Hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh a. và tiêu dùng ở Việt nam là đối tượng chịu thuế Giá trị gia tăng, trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế đã quy định trong luật. Do những mục tiêu kinh tế xã hội nhất định trong từng thời kỳ, luật thuế Giá trị gia tăng quy định 26 nhóm, mặt hàng không thuộc diện chịu thuế Giá trị gia tăng. Đặc điểm của những hoạt động không phải chịu thuế Giá trị gia tăng là:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Những hoạt động nhà nước cần khuyến khích phát triển nh ưng đang gặp - khó khăn. Ví dụ: Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do nhà nước bán cho người đang thuê. Những hoạt động liên quan đến vốn đầu tư. Ví dụ: Dịch vụ tín dụng và - quỹ đầu gồm hoạt động cho vay vốn, cho thuế tài chính.. Những hoạt động sản xuất hàng hoá dịch vụ thiết yếu. Ví dụ: Sản phẩm - trồng trọt, chăn nuôi chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế.. Những hoạt động không mang tính kinh doanh. Ví dụ: Vũ khí, khí tài phục - vụ quốc phòng an ninh.. Những hoạt động cần ưu đãi nhưng ở mức độ vừa phải. Ví dụ: Hàng miễn - thuế bán tại cảng, ga, sân bay.. Những hàng hoá mang tính chất xử lý về mặt kĩ thuật đánh thuế. Ví dụ: - Hàng hoá dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Những hàng hoá không mang tính chất gia tăng, tiêu dùng tại Việt nam - hoặc theo những quan hệ kinh tế đối ngoại. Ví dụ: Hàng chuyển khẩu, quá cảnh.. Những hàng hoá thuộc diện chịu thuế Giá trị gia tăng không phải nộp thuế Giá trị gia tăng đầu vào, nhưng không được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu ra. Đối tượng nộp thuế: Các tổ chức cá nhân, sản xuất kinh doanh hàng hóa b. dịch vụ chịu thuế Giá trị gia tăng (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá chịu thuế Giá trị gia tăng ( gọi chung là người nhập khẩu) là đối tượng nộp thuế Giá trị gia tăng. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế: •
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Căn cứ tính thuế Giá trị gia tăng : là giá tính thuế và thuế suất: a. - Giá tính thuế : Nguyên tắc chung: Giá tính thuế là giá chưa có thuế Giá trị gia tăng + Đối với hàng hoá dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác, giá tính thuế Giá trị gia tăng là giá bán chưa có thuế Giá trị gia tăng. + Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu. + Đối với hàng hoá dịch vụ để trao đổi sử dụng nội bộ biếu tặng, giá tính thuế Giá trị gia tăng được xác định theo giá tính thuế của từng hàng hoá dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các loại hoạt động này. + Đối với hoạt động cho thuê tài sản, giá tính thuế Giá trị gia tăng là tiền cho thuê trong từng kỳ. + Đối với gia công hàng hoá, giá tính thuế Giá trị gia tăng là giá gia công chưa có thuế bao gồm: Tiền công, tiền nhiên liệu, động lực vật liệu phụ và chi phí khác để gia công. + Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt giá tính thuế Giá trị gia tăng là giá xây dựng, lắp đặt chưa có thuế Giá trị gia tăng. + Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế Giá trị gia tăng là tiền công hoặc tiền hoa hồng đựơc hưởng chưa trừ khoản phí tổn nào.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Bàn về thuế giá trị gia tăng và kế toán thuế giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp hiện nay
38 p | 425 | 178
-
Hạch tóan thuế VAT tại Cty Điện máy - 1
9 p | 229 | 104
-
Tìm hiểu tài nguyên du lịch Hạ Long
36 p | 337 | 88
-
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NHẬP SẢN XUẤT XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
95 p | 106 | 25
-
Luận văn: Bàn về việc thu thuế VAT ở khu vực kinh tế cá thể Quận Ba ĐÌnh (part 8)
8 p | 62 | 10
-
Bàn về việc thu thuế VAT ở khu vực kinh tế cá thể Quận Ba ĐÌnh - 8
10 p | 63 | 8
-
Bàn về việc thu thuế VAT ở khu vực kinh tế cá thể Quận Ba ĐÌnh - 3
10 p | 82 | 5
-
Bàn về việc thu thuế VAT ở khu vực kinh tế cá thể Quận Ba ĐÌnh - 4
10 p | 86 | 5
-
Bàn về việc thu thuế VAT ở khu vực kinh tế cá thể Quận Ba ĐÌnh - 1
10 p | 68 | 4
-
Bàn về việc thu thuế VAT ở khu vực kinh tế cá thể Quận Ba ĐÌnh - 5
10 p | 58 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn