intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Bàn về thuế giá trị gia tăng và kế toán thuế giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp hiện nay

Chia sẻ: Sâu Hư | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:38

427
lượt xem
178
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thuế giá trị gia tăng hay gọi tắt là VAT (Value Added Tax) là một trong những loại thuế hiện nay được hầu hết các doanh nghiệp áp dụng. Nó có vị trí và vai trò vô cùng quan trọng, là một trong những nguồn thu chính và chủ yếu của ngân sách Nhà nước.Về bản chất, thuế giá trị gia tăng do các nhà sản xuất kinh doanh nộp hộ người tiêu dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Bàn về thuế giá trị gia tăng và kế toán thuế giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp hiện nay

  1. Bàn về thuế giá trị gia tăng và kế toán thuế giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp hiện nay
  2. Đ ề á n mô n h ọ c TS. Trần Quý Liên MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 I. Thực trạng về việc áp dụng thuế Giá Trị Gia Tăng ở Việt Nam ...................... 4 1. Thuế Giá trị gia tăng ................................................................................... 4 2. Thực trạng việc áp dụng thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam ............................ 6 2.1 Kế toán thuế giá trị gia tăng ...................................................................................... 6 2.1.1. Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế .................................... 6 2.1.1.1. Hạch toán thuế GTGT đầu vào:.................................................................. 6 2.1.1.2 Hạch toán thuế GTGT đầu ra .................................................................... 16 2.1.2 Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ........................................... 22 2.1.2.1. Hạch toán mua hàng hóa, dịch vụ ............................................................. 22 2.1.2.2. Hạch toán bán hàng hóa, dịch vụ .............................................................. 24 2.1.2.3. Xác định VAT phải nộp và phương pháp hạch toán VAT ......................... 24 2.1.3. Hoàn thuế GTGT ............................................................................................ 25 2.2 Đánh giá về thực trạng thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam.......................................... 26 2.2.1 Những kết quả đạt được ................................................................................... 26 2.2.2 Những điểm cần tiếp tục hoàn thiện ................................................................. 28 II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thuế giá trị gia tăng .............. 34 1.Về phía Nhà nước ...................................................................................... 34 2. Một số kiến nghị ....................................................................................... 34 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 40 2 Trịnh Thị Ninh KTBN – K17
  3. Đ ề á n mô n h ọ c TS. Trần Quý Liên MỞ ĐẦU Thuế giá trị gia tăng hay gọi tắt là VAT (Value Added Tax) là một trong những loại thuế hiện nay được hầu hết các doanh nghiệp áp dụng. Nó có vị trí và vai trò vô cùng quan trọng, là một trong những nguồn thu chính và chủ yếu của ngân sách Nhà nước.Về bản chất, thuế giá trị gia tăng do các nhà sản xuất kinh doanh nộp hộ người tiêu dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán. Do vậy, thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu. Người tiêu dùng hàng hóa dịch vụ là người chịu thuế. Thuế giá trị gia tăng có ba đặc trưng cơ bản là: tính cưỡng chế, tính không hoàn lại và tính ổn định nên nó được coi là một “Chính sách kinh tế” – để khuyến khích và hạn chế sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng. Chính vì vậy thuế nói chung và thuế giá trị gia tăng nói riêng là một công cụ điều tiét thị truờng vô cùng nhanh nhậy. Khi thuế giá trị gia tăng áp dụng vào nước ta năm 1999, lúc đó nền kinh tế còn chưa phát triển. Do đó, Luật thuế giá trị gia tăng cũng có điều chỉnh cho phù hợp với nền kinh tế lúc bấy giờ như không đánh thuế, giảm thuế ở một số ngành mà Nhà nước có hướng thúc đẩy va khuyến khích phát triển. Tuy nhiên hiện nay nước ta đã gia nhập WTO, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, Nhà nước chỉ tham gia định hướng nền kinh tế thì vấn đề Luật thuế giá trị gia tăng cũng phải được xem xét lại. Chính vì vậy em chọn đề tài “Bàn về thuế giá trị gia tăng và kế toán thuế giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp hiện nay”. Qua việc nghiên cứu đề tài này đã giúp em hiểu hơn về bản chất của thuế giá trị gia tăng. Tuy nhiên do hiểu biết còn chưa rộng nên bài viết còn nhiều thiếu sót mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn 3 Trịnh Thị Ninh KTBN – K17
  4. Đ ề á n mô n h ọ c TS. Trần Quý Liên I. Thực trạng về việc áp dụng thuế Giá Trị Gia Tăng ở Việt Nam 1. Thuế Giá trị gia tăng Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Được gọi là thuế GTGT vì thuế chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm qua mỗi khâu của quá trình SX-KD, và tổng số thuế thu được ở mỗi khâu bằng chính số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Về bản chất, thuế GTGT do các nhà SX-KD nộp hộ người tiêu dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán. Do vậy, thuế GTGT là một loại thuế gián thu. Người tiêu dùng hàng hóa là người chịu thuế. Thuế GTGT ra đời từ năm 1936 ở Pháp nhằm thay thế cho thuế doanh thu cũ, nhưng mãi đến năm 1999 thuế GTGT mới đ ược áp dụng ở nước ta. Thuế GTGT ra đời khắc phục sửa đổi từ thuế doanh thu nhưng nó cũng có những mặt tích cực và những mặt hạn chế như sau. * Ưu điểm chủ yếu của thuế GTGT: - Tránh được hiện tượng đánh thuế chồng lên thuế (hiện tượng trùng thuế), phù hợp với nền kinh tế sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trưòng. - Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng, được áp dụng rộng rãi đối với mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng SP, HH hoặc được cung ứng dịch vụ, nên có thể tạo được nguồn thu lớn cho NSNN. - Thuế tính trên giá bán hàng hoặc giá dịch vụ nên không phải đi sâu xem xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí, làm cho việc tổ chức quản lý thu tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu. - Thuế được hoàn đối với hàng xuất khẩu nên nó có tác dụng giảm chi phí, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế. - Thuế GTGT kết hợp với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo vệ sản xuất, kinh doanh h àng nội địa. - Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế, đạt hiệu quả cao. Việc khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên HĐ mua vào đã thúc đẩy người mua phải đòi hỏi người bán xuất HĐ, ghi doanh thu đúng với hoạt động mua bán, khắc phục được tình trạng thông đồng giữa người mua và người bán để trốn lậu thuế. Ở khâu bán lẻ, thường xảy ra trốn lậu thuế, người tiêu dùng không cần đòi hỏi HĐ, vì đối 4 Trịnh Thị Ninh KTBN – K17
  5. Đ ề á n mô n h ọ c TS. Trần Quý Liên với họ không còn xẩy ra việc khấu trừ thuế. Tuy vậy, ở khâu bán lẻ cuối c ùng, giá trị tăng thêm thường không lớn, số thuế thu ở khâu này không nhiều. - Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến khích hiện đại hóa, chuyên môn hoá sản xuất, tích cực đầu tư mua sắm trang thiết bị mới để hạ giá thành sản phẩm. Nhìn chung trong các sắc thuế gián thu, thuế GTGT được coi là phương pháp thu tiến bộ nhất hiện nay, được đánh giá cao do đạt được các mục tiêu lớn của chính sách thuế, như tạo được nguồn thu lớn cho NSNN, đơn giản, trung lập… * Nhược điểm chủ yếu của thuế GTGT: Được thể hiện chủ yếu ở các mặt sau. - Chi phí về quản lý, thu thuế GTGT rất tốn kém. Để thực hiện tốt thuế GTGT, công tác ghi chép HĐ, sổ sách kế toán của người nộp thuế phải rõ ràng, minh bạch. Trên thực tế, không phải tất cả các cơ sở SX-KD vừa và lớn thuộc mọi thành phần kinh tế đều làm tốt công tác này. Do đó hầu hết các nước đang thực hiện thuế GTGT đều phải sử dụng máy vi tính để bảo đảm chống thất thu thuế đạt hiệu quả và quản lý thu thuế được thuận lợi. Nếu không theo dõi, quản lý thuế chặt chẽ, dễ xẩy ra tình trạng phải hoàn thuế nhiều hơn là thu thêm được thuế. - Thuế GTGT có ít thuế suất nên người tiêu dùng có thu nhập cao hay thấp thường phải nộp thuế giống nhau, thuế mang tính luỹ thoái. Tỉ lệ động viên qua thuế GTGT với người có thu nhập thấp lại lớn hơn tỉ lệ động viên đối với người có thu nhập cao, thuế không đảm bảo yêu cầu công bằng trong chính sách động viên giữa người nghèo và người giàu. - Giữa lí luận và thực tế, thuế GTGT cũng có những điểm chưa được nhất quán. Thuế GTGT đánh trên phần trị giá tăng thêm nhưng đối với một số nghành dịch vụ (như phục vụ, sửa chữa, chuyển giao công nghệ, dịch vụ khoa học), cách đánh thuế và khấu trừ thuế GTGT như thế nào là hợp lý… - Thuế GTGT có ưu điểm là tính trung lập rất cao. Đồng thời lại cũng có nhược điểm là thiếu linh hoạt, mềm dẻo, không thật thích hợp với nền kinh tế mới b ước đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế tham gia. Từ những nhược điểm trên, thuế GTGT đã bị phản ứng và không được chấp nhận một cách dễ dàng. Để khắc phục phần nào nhược điểm về tính luỹ thoái của thuế GTGT, một số nước không đánh thuế hoặc đánh thuế với thuế suất thấp đối với mặt hàng hoặc dịch vụ thiết yếu cho đời sống nhân dân như lương thực, thực phẩm, thuế thông thường, quảng cáo, đồ dùng học tập… 5 Trịnh Thị Ninh KTBN – K17
  6. Đ ề á n mô n h ọ c TS. Trần Quý Liên * Phương pháp tính thuế: Thuế GTGT phải nộp được tính theo phương pháp khấu trừ hoặc phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. *Phương pháp khấu trừ thuế: Số thuế phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào Trong đó: VAT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ x Thuế suất VAT đầu vào bằng tổng số VAT đã thanh toán được ghi trên hoá đơn GTGT mua HH, DV hoặc chứng từ đã nộp thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu. *Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT: Số thuế phải nộp = GTGT của hàng hoá, dịch vụ * Thuế suất thuế GTGT Trongđó: Giá thanh toán của hàng hoá, Giá thanh toán của hàng GTGT = - dịch vụ mua vào tương ứng hoá, dịch vụ bán ra Phương pháp này chỉ áp dụng đối với các đối tượng sau: - Cá nhân SX- KD và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, HĐ, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ. - Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quí, ngoại tệ. 2. Thực trạng việc áp dụng thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam 2.1 Kế toán thuế giá trị gia tăng 2.1.1. Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế 2.1.1.1. Hạch toán thuế GTGT đầu vào: Để hạch toán VAT đầu vào kế toán sử dụng tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”. Tài khoản này dùng để phản ánh số VAT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ. * Nguyên tắc hạch toán TK 133: - Tài khoản 133 chỉ áp dụng đối với cơ sở KD thuộc đối tượng nộp VAT theo phương pháp khấu trừ thuế, không áp dụng đối với cơ sở KD thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp và cơ sở KD không thuộc diện chịu thuế GTGT. - Đối với HH, DV mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh HH, DV chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì cơ sở KD phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. 6 Trịnh Thị Ninh KTBN – K17
  7. Đ ề á n mô n h ọ c TS. Trần Quý Liên Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số VAT đầu vào được hạch toán vào TK 133. Cuối kì, kế toán phải xác định số VAT được khấu trừ theo tỉ lệ (%) giữa doanh thu chịu VAT so với tổng doanh thu bán ra. Số VAT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá vốn của HH bán ra trong kì. Trường hợp số VAT không được khấu trừ có giá trị lớn thì tính vào giá vốn hàng bán ra trong kì tương ứng với doanh thu trong kì, số còn lại được tính vào giá vốn hàng bán ra của kì kế toán sau. - Trường hợp cơ sở KD mua HH, DV dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh HH, DV thuộc đối tượng không chịu VAT hoặc dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh HH, DV chịu VAT theo phương pháp trực tiếp, dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, hoặc dùng vào hoạt động văn hóa, phúc lợi mà được trang trải bằng các nguồn kinh phí khác, thì số VAT đầu vào không được khấu trừ và không hạch toán vào TK 133. Số VAT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá trị của vật tư, HH, TSCĐ, DV mua vào. - Trường hợp HH, DV mua vào được dùng HĐ, CT đặc thù (như tem bưu điện, vé cước vận tải,...) ghi giá thanh toán là giá đã có VAT thì cơ sở KD được căn cứ vào HH, DV mua vào đã có thuế để xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo phương pháp tính được qui định tại Điểm 10, mục I, phần B Thông tư số 89/TT/BTC. - Trưòng hợp cơ sở sản xuất, chế biến mua nguyên liệu là nông, lâm, thủy sản chưa qua chế biến của người sản xuất trực tiếp bán ra không có HĐ, căn cứ vào Bảng kê thu mua HH nông, lâm, thủy sản tính ra số VAT đầu vào được khấu trừ theo tỉ lệ (%) tính trên giá trị HH mua vào theo qui định trong chế độ thuế GTGT. - VAT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi xác định VAT phải nộp của tháng đó. Nếu số VAT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số VAT đầu ra thì chỉ khấu trừ VAT đầu vào bằng số VAT đầu ra của tháng đó, số VAT đầu vào còn lại được khấu trừ tiếp vào kì tính thuế sau hoặc được xét hoàn thuế theo chế độ qui định. * Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 133. Tài khoản sử dụng: TK 133 có 2 TK cấp 2. - TK 1331: VAT được khấu trừ của HH, DV. Tài khoản này dùng để phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, HH, DV mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh HH, DV chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế. 7 Trịnh Thị Ninh KTBN – K17
  8. Đ ề á n mô n h ọ c TS. Trần Quý Liên - TK 1332: VAT được khấu trừ của TSCĐ. Tài khoản này dùng để phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh HH, DV chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế. Kết cấu và nội dung phản ánh: - Bên Nợ: Số VAT đầu vào được khấu trừ. - Bên Có:  Số VAT đầu vào đã được khấu trừ.  Kết chuyển số VAT đầu vào không được khấu trừ.  Số VAT đầu vào đã hoàn lại. - Số dư bên Nợ: Số VAT đầu vào còn được khấu trừ, được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả. * Phương pháp tính thuế GTGT đầu vào: Tổng số VAT ghi trên hàng hóa GTGT mua hàng hóa, dịch vụ VAT = hoặc chứng từ đã nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu. đầu vào - VAT đầu vào của cơ sở kinh doanh được tính khấu trừ qui định như sau:  Thuế đầu vào của HH, DV dùng vào sản xuất, kinh doanh HH, DV chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.  Thuế đầu vào của HH, DV được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. - Trường hợp cơ sở kinh doanh mua vật tư, HH không có HĐ, chứng từ hoặc có HĐ, chứng từ nhưng không phải là hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn GTGT nhưng không ghi riêng số thuế GTGT ngoài giá bán thì không được khấu trừ thuế đầu vào, trừ trường hợp có qui định riêng sau đây: Trường hợp HH, DV mua vào là loại được dùng chứng từ ghi giá thanh toán (tem vé đặc thù…) là giá đã có VAT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế để xác định giá không có VAT và VAT đầu vào được khấu trừ theo công thức. Giá chưa Giá thanh toán ( tiền mua hàng hóa, dịch vụ...) = 1 + % thuế suất của hàng hóa, dịch vụ đó có VAT VAT = Giá chưa có VAT x Thuế suất thuế GTGT. 8 Trịnh Thị Ninh KTBN – K17
  9. Đ ề á n mô n h ọ c TS. Trần Quý Liên - Trường hợp cơ sở SX- KD cả HH, DV chịu VAT và không chịu VAT nhưng không hạch toán riêng được thuế đầu vào được khấu trừ thì thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỉ lệ (%) doanh số của HH, DV chịu VAT so với tổng doanh số của HH, DV bán ra. - Đối với cơ sở KD có số thuế đầu vào của TSCĐ được khấu trừ thuế đầu vào của TSCĐ như đối với vật tư, hàng hóa khác. * Nguyên tắc hạch toán giá trị vật tư, HH, DV, TSCĐ mua vào: Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp VAT theo phương pháp khấu trừ thuế, giá trị vật tư, HH, TSCĐ, DV mua vào là giá mua thực tế không có VAT đầu vào. * Phương pháp hạch toán VAT đầu vào: Mua hàng hóa, dịch vụ trong nước: - Khi mua vật tư, HH dùng vào hoạt động SX-KD hàng hóa, dịch vụ chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế, căn cứ vào hóa đơn GTGT và các CT liên quan, kế toán phản ánh giá trị vật tư, HH nhập kho theo giá thực tế bao gồm giá mua chưa có VAT đầu vào, chi phí thu mua, vận chuyển bốc xếp, thuê kho bãi,...từ nơi mua về đến DN ghi: Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu. Nợ TK 153- Công cụ, dụng cụ. Nợ TK 156- Hàng hóa. Nợ TK 611- Mua hàng. Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (VAT đầu vào được khấu trừ) ... Có TK 111, 112, 331... : Tổng giá thanh toán. - Khi mua vật tư, HH dùng vào hoạt động SX- KD hàng hóa, dịch vụ không chịu VAT hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, hoạt động văn hóa, phúc lợi được trang trải bằng các nguồn kinh phí khác, kế toán phản ánh giá trị vật t ư, HH, DV mua ngoài bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán (bao gồm cả VAT đầu vào không được khấu trừ) và chi phí thu mua, vận chuyển, kế toán ghi: Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu (giá có VAT đầu vào) Nợ TK 153- Công cụ, dụng cụ (giá có VAT đầu vào) Nợ TK 156- Hàng hóa (giá có VAT đầu vào) ... Có TK 111, 112, 331,... 9 Trịnh Thị Ninh KTBN – K17
  10. Đ ề á n mô n h ọ c TS. Trần Quý Liên - Khi mua vật tư, dịch vụ dùng ngay vào SX-KD hàng hóa, dịch vụ chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán phản ánh giá thực tế mua chưa có VAT, VAT đầu vào và tổng giá thanh toán ghi: Nợ TK 621, 627, 641, 642, 241...(giá chưa có VAT) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (VAT đầu vào) Có TK 111, 112, 331...(tổng giá thanh toán) Trong tháng, nếu phát sinh các nghiệp vụ (NV) chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua và hàng trả lại, kế toán tính toán xác định số tiền VAT được người bán trả lại để ghi: Nợ TK 331, 111, 112: Phải trả người bán hoặc số tiền thu được Có TK 152, 153, 611: NVL, CCDC. Có TK 133: VAT được khấu trừ Trình tự kế toán mua HH, vật tư, DV trong nước thuộc đối tượng chịu VAT áp dụng phương pháp khấu trừ thuế được thể hiện trên sơ đồ sau đây: 10 Trịnh Thị Ninh KTBN – K17
  11. Đ ề á n mô n h ọ c TS. Trần Quý Liên TK 111,112,331 TK 152,153,156, 611 Mua hàng hóa, vật tư nhập kho ( giá vốn thực tế) ( giá TK 133 thanh ( chưa có VAT) toán) VAT đầu vào được khấu trừ Mua hàng hóa, vật TK 627, 641, 642... tư sử dụng ngay cho sxkd Chiết khấu thương mại, giảm giá, hàng trả lại khi mua hàng - Khi mua hàng hóa giao bán ngay (thuộc đối tượng chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế) cho khách hàng (không qua nhập kho) ghi: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (giá mua chưa có VAT đầu vào) Nợ TK 133: VAT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331... (Tổng giá thanh toán) - Đối với vật tư, hàng hóa mua về dùng đồng thời cho SX-KD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT nhưng không tách riêng được ghi: Nợ TK 152, 153, 156 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331... 11 Trịnh Thị Ninh KTBN – K17
  12. Đ ề á n mô n h ọ c TS. Trần Quý Liên Cuối kì kế toán trích và xác định VAT đầu vào được khấu trừ, không được khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỉ lệ doanh thu. Số thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỉ lệ (%) giữa doanh thu chịu VAT so với tổng doanh thu trong k ì theo công thức: Số VAT đầu Tổng số VAT đầu vào trong kì Doanh thu chịu vào được khấu = * Tổng doanh thu trong kì VAT trong kì trừ trong kì Số VAT đầu vào Tổng số VAT Số VAT đầu vào được = - không được khấu trừ đầu vào trong kì khấu trừ trong kì trong kì Sau khi tính được số VAT đầu vào được khấu trừ, số VAT đầu vào không được khấu trừ, kế toán ghi:  Số VAT đầu vào được khấu trừ trong kì: Nợ TK 3331: VAT phải nộp Có TK 133: VAT được khấu trừ  Số VAT đầu vào không được khấu trừ trong kì:  Số VAT đầu vào không được khấu trừ trong kì tính vào GVHB trong kì, kế toán ghi: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 133: VAT được khấu trừ  Số VAT đầu vào không được khấu trừ trong kì tính vào GVHB của kì kế toán sau, ghi: Nợ TK 142: Chi phí trả trước Có TK 133: VAT được khấu trừ Khi tính số VAT đầu vào không được khấu trừ vào GVHB của kì kế toán sau, ghi: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 142: Chi phí trả trước Mua TSCĐ: - Khi mua TSCĐ (không qua lắp đặt) dùng vào hoạt động SX-KD hàng hóa, dịch vụ chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán phản ánh giá trị TSCĐ mua ngoài theo giá thực tế bao gồm giá mua chưa có VAT đầu vào và chi phí vận chuyển bốc dỡ (nếu có), ghi: 12 Trịnh Thị Ninh KTBN – K17
  13. Đ ề á n mô n h ọ c TS. Trần Quý Liên Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình Nợ TK 133: VAT đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112, 331. - Khi mua TSCĐ (không qua lắp đặt) dùng vào hoạt động SX-KD hàng hóa, dịch vụ không chịu VAT hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp dự án, hoạt động văn hóa phúc lợi được trang trải bằng các nguồn kinh phí khác, kế toán phản ánh giá trị TSC Đ mua ngoài bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán (bao gồm cả VAT đầu vào) và chi phí vận chuyển: Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình (giá có VAT) Có TK 111: Tiền mặt Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng Có TK 331: Phải trả cho người bán ... - Khi mua TSCĐ (phải qua lắp đặt) dùng vào hoạt động SX-KD hàng hóa, dịch vụ chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán phản ánh giá trị TSCĐ mua ngoài bao gồm giá mua chưa có VAT đầu vào, chi phí vận chuyển (nếu có) ghi: Nợ TK 2411: XDCB dở dang Nợ TK 133: VAT đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112, 331...(Tổng giá thanh toán) - Khi mua TSCĐ (phải qua lắp đặt) dùng vào hoạt động SX-KD hàng hóa, dịch vụ không chịu VAT hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, hoạt động văn hóa, phúc lợi được trang trải bằng các nguồn kinh phí khác, kế toán phản ánh giá trị TSC Đ mua ngoài bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho ngưòi bán (bao gồm cả VAT đầu vào không được khấu trừ) và chi phí vận chuyển, ghi: Nợ TK 2411: XDCB dở dang (giá có VAT) Có TK 111, 112, 331... - Các trường hợp trên khi TSCĐ mua sắm, lắp đặt hoàn thành đưa vào sử dụng thì căn cứ vào nguồn vốn đầu tư, kế toán phải ghi tăng vốn kinh doanh hoặc nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.  Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh: Nợ TK 414, 441, 4312 Có TK 411- NVKD  Ghi tăng quĩ phúc lợi đã hình thành TSCĐ: 13 Trịnh Thị Ninh KTBN – K17
  14. Đ ề á n mô n h ọ c TS. Trần Quý Liên Nợ TK 4312: Quỹ phúc lợi Có TK 4313: Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ - Mua TSCĐ thông qua đầu tư XDCB, căn cứ vào HĐ mua HH, DV, ghi: Nợ TK 2412: XDCB dở dang Nợ TK 1332: VAT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331...(Tổng giá thanh toán) - Trường hợp hàng mua phải trả lại cho người bán:  Khi xuất kho trả lại hàng cho người bán, ghi: Nợ TK 331: Phải trả cho người bán Có TK 152, 153, 156, 211... Có TK 133: VAT được khấu trừ.  Trường hợp người bán trả lại bằng HH khác, căn cứ vào hóa đơn GTGT của hàng hóa đó, ghi: Nợ TK 152, 153, 156, 211... Nợ TK 133: VAT đầu vào được khấu trừ Có TK 331: Phải trả cho người bán.  Trường hợp người bán trả lại bằng tiền, ghi: Nợ TK 111: Tiền mặt Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng Có TK 331: Phải trả người bán Mua hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài: - Khi nhập khẩu HH, kế toán phản ánh giá trị vật tư, HH nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán, thuế nhập khẩu phải nộp, chi phí thu mua vận chuyển, ghi: Nợ TK 152, 153, 156... Có TK 3333 Có TK 111, 112, 331... Đối với VAT hàng nhập khẩu: o Trường hợp HH nhập khẩu dùng vào hoạt động SX-KD hàng hóa, dịch vụ chịu VAT theo phương pháp khấu trừ, VAT của hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ, ghi: Nợ TK 1331: VAT được khấu trừ Có TK 33312: VAT hàng nhập khẩu phải nộp 14 Trịnh Thị Ninh KTBN – K17
  15. Đ ề á n mô n h ọ c TS. Trần Quý Liên o Trường hợp HH nhập khẩu dùng vào hoạt động SX-KD hàng hóa, dịch vụ không chịu VAT hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, chương trình, dự án, hoạt động văn hóa, phúc lợi... được trang trải bằng nguồn kinh phí khác thì VAT phải nộp của hàng nhập khẩu (không được khấu trừ) được tính vào giá trị hàng mua vào, ghi; Nợ TK 152, 153, 156 Có TK 33312- VAT phải nộp - Khi nhập khẩu TSCĐ (không qua lắp đặt) kế toán phản ánh giá trị TSCĐ nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho ng ười bán, thuế nhập khẩu phải nộp, chi phí vận chuyển, ghi: Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình Có TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu Có TK 111, 112, 331... Đối với VAT hàng nhập khẩu: o Nếu TSCĐ nhập khẩu dùng vào hoạt động SX-KD hàng hóa, dịch vụ chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế thì VAT của hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ, ghi: Nợ TK 133: VAT được khấu trừ Có TK 33312: VAT hàng nhập khẩu phải nộp o Nếu TSCĐ nhập khẩu dùng vào hoạt động SX-KD hàng hóa, dịch vụ không chịu VAT hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp chương trình, dự án, hoạt động văn hóa phúc lợi... được trang trải bằng nguồn kinh phí khác thì VAT phải nộp của hàng nhập khẩu được tính vào giá trị TSCĐ mua vào (số VAT của hàng nhập khẩu không được khấu trừ), ghi: Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình Có TK 33312: VAT hàng nhập khẩu phải nộp - Khi nhập khẩu TSCĐ (phải qua lắp đặt), kế toán phản ánh giá trị TSCĐ nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán, thuế nhập khẩu, ghi: Nợ TK 2411: XDCB dở dang Có TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu Có TK 111, 112, 331... o Đối với VAT của TSCĐ nhập khẩu được khấu trừ hạch toán tương tự như trường hợp nhập khẩu TSCĐ (không qua lắp đặt). 15 Trịnh Thị Ninh KTBN – K17
  16. Đ ề á n mô n h ọ c TS. Trần Quý Liên o Đối với VAT của TSCĐ nhập khẩu dùng vào hoạt động SX-KD không chịu VAT thì VAT phải nộp của hàng nhập khẩu (không được khấu trừ), ghi: Nợ TK 2411: XDCB dở dang Có TK 33312: VAT hàng nhập khẩu phải nộp. 2.1.1.2 Hạch toán thuế GTGT đầu ra * Nguyên tắc hạch toán: Để hạch toán VAT đầu ra, kế toán sử dụng TK 3331- “Thuế GTGT phải nộp”. Tài khoản này dùng để phản ánh số VAT đầu ra, số VAT phải nộp, số VAT đã nộp và còn phải nộp vào NSNN. Đối tượng sử dụng: TK 3331 áp dụng cho các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp VAT theo phương pháp khấu trừ thuế và theo phương pháp trực tiếp trên GTGT. * Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 3331: TK sử dụng: TK 3331 có 2 TK cấp 3. - TK 33311- VAT đầu ra: Dùng để phản ánh số VAT đầu ra, số VAT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của HH, SP, DV tiêu thụ. - TK 33312- VAT hàng nhập khẩu: Dùng để phản ánh số VAT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng nhập khẩu. Kết cấu và nội dung phản ánh: - Bên Nợ:  Số VAT đầu vào đã khấu trừ.  Số VAT đã nộp vào NSNN.  Số VAT được giảm trừ vào số VAT phải nộp.  Số VAT của hàng bán bị trả lại. - Bên Có:  VAT đầu ra:  Số VAT đầu ra phải nộp của HH, DV đã tiêu thụ.  Số VAT đầu ra phải nộp của HH, DV dùng để trao đổi, biếu tặng, sử dụng nội bộ.  Số VAT phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất thường.  Số VAT phải nộp của hàng hóa nhập khẩu: - Số dư bên Có: Số VAT còn phải nộp cuối kì. - Số dư bên Nợ: Số VAT đã nộp thừa vào NSNN. 16 Trịnh Thị Ninh KTBN – K17
  17. Đ ề á n mô n h ọ c TS. Trần Quý Liên * Phương pháp xác định VAT đầu ra, VAT phải nộp: Phương pháp tính VAT theo phương pháp khấu trừ thuế: VAT phải nộp = VAT đầu ra – VAT đầu vào VAT đầu ra = Giá tính thuếh.hóa, d.vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất VAThàng hóa, dịch vụ đó * Phương pháp hạch toán VAT đầu ra: Khi bán HH, DV thuộc đối tượng chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế, căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán phản ánh doanh thu bán hàng là tổng số tiền bán hàng, cung cấp dịch vụ (chưa có VAT) và VAT đầu ra, ghi: Nợ TK 111, 112, 131... (Tổng giá thanh toán). Có TK 33311- VAT đầu ra phải nộp. Có TK 511- Doanh thu bán hàng (Giá chưa có VAT). Hoặc Có TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá chưa có VAT). Trường hợp bán HH, DV sử dụng CT đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế (CT đặc thù như tem bưu điện, vé cước vận tải, vé sổ số kiến thiết...) căn cứ vào giá thanh toán xác định doanh thu bán hàng là giá chưa có thuế và VAT theo công thức giống công thức tính “Giá chưa có VAT” ở phần trên. Đối với cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ HH, cung ứng DV cho người tiêu dùng HH, DV không thuộc diện phải lập HĐ bán hàng, căn cứ vào “Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ” (Mẫu số 06/GTGT), kế toán tính doanh thu và VAT phải nộp của HH, DV bán ra theo qui định, ghi: Nợ TK 111, 112... Có TK 3331(1)- VAT phải nộp. Có TK 511- Doanh thu bán hàng. Đối với trường hợp cho thuê tài sản theo hình thức trả tiền thuê từng kì hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê kế toán xác định doanh thu cung cấp dịch vụ là giá cho thuê chưa có VAT và VAT ghi: Nợ TK 111, 112 (Tổng số tiền nhận trước). Có TK 3331- VAT phải nộp. Có TK 511- Doanh thu bán hàng (Tiền thu chưa có VAT). 17 Trịnh Thị Ninh KTBN – K17
  18. Đ ề á n mô n h ọ c TS. Trần Quý Liên Đối với trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp (hàng hóa thuộc đối tượng chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế), kế toán xác định doanh thu bán hàng là giá bán trả một lần chưa có VAT và VAT, ghi: Nợ TK 111, 112, 131... Có TK 3331- VAT phải nộp. Có TK 511- Doanh thu bán hàng (Giá bán trả một lần). Có TK515-Doanh thu hoạt động tài chính(Lãi bán hàng trả chậm). Đối với SP, HH. DV sử dụng nội bộ (Giá tính VAT được xác định theo giá tính thuế của HH, DV cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này), căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán phản ánh doanh thu, VAT phải nộp của sản phẩm sử dụng nội bộ: - Doanh thu bán hàng (Tính theo chi phí để sản xuất ra sản phẩm): Nợ TK 627, 641, 642: Chi phí để sản xuất ra sản phẩm. Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ. - VAT phải nộp (được khấu trừ): (Tính theo giá bán của sản phẩm). Nợ TK 133: VAT được khấu trừ. Có TK 3331: VAT phải nộp. Trường hợp trả lương cho công nhân viên bằng SP, HH (Giá tính VAT được xác định theo giá tính thuế của SP, HH cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sịnh hoạt động này) ghi: Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên (Giá có VAT). Có TK 3331: VAT phải nộp. Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán chưa có thuế). Trường hợp bán hàng theo phương thức đổi hàng: - Nếu bán hàng đổi lấy HH để sử dụng cho hoạt động SX-KD hàng hóa, dịch vụ. Căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán phản ánh: Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng (Giá có VAT). Có TK 511: Doanh thu bán hàng (Giá chưa có VAT). Có TK 3331: VAT phải nộp (VAT của hàng đưa đi đổi). - Khi nhận được hàng trao đổi, căn cứ vào hóa đơn GTGT và phiếu nhập kho, kế toán phản ánh giá trị HH nhập kho và VAT đầu vào được khấu trừ của hàng đổi về: 18 Trịnh Thị Ninh KTBN – K17
  19. Đ ề á n mô n h ọ c TS. Trần Quý Liên Nợ TK 152, 153, 156. Nợ TK 133: VAT đầu vào được khấu trừ của hàng đổi về. Có TK 131: Phải thu của khách hàng. Trường hợp sử dụng hàng hóa, dịch vụ để biếu tặng: - Nếu việc biếu tặng SP, HH phục vụ vào hoạt động SX-KD chịu VAT (như tổ chức hội nghị khách hàng, khuyến mại trong kinh doanh...) thì không được khấu trừ thuế còn doanh thu được ghi nhận như sau: Nợ TK 641, 642: (Giá chưa có VAT). Có TK 511: Doanh thu bán hàng (Giá chưa có VAT). - Nếu biếu tặng SP, HH phục vụ cho SX-KD hàng hóa, dịch vụ không chịu VAT hoặc được trang trải bằng quỹ phúc lợi, nguồn kinh phí khác thì số VAT của HH, DV dùng để biếu tặng không được tính khấu trừ: Nợ TK 641, 642 (Giá có VAT). Nợ TK 431- Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Giá có VAT). Nợ TK 161- Chi sự nghiệp (Giá có VAT). Có TK 3331- VAT phải nộp. Có TK 511- Doanh thu bán hàng (Giá chưa có VAT). Hạch toán bán hàng đại lý (ký gửi): Cơ sở đại lý, ký gửi nhận bán HH theo phương thức bán đúng giá bên chủ hàng qui định, bên đại lý chỉ hưởng tiền hoa hồng, thì doanh số bán hàng và VAT tính trên bán ra, bên làm đại lý thanh toán trả toàn bộ cho bên chủ hàng, VAT phải nộp do chủ hàng thực hiện kê khai, nộp tính trên giá HH đại lý bán ra; bên làm đại lý không phải kê khai, nộp VAT đối với tiền hoa hồng thu được từ hoạt động đại lý. - Tại đơn vị có hàng gửi đại lý, ký gửi: o Khi xuất kho SP, HH hoặc kết chuyển giá thành SP gửi đại lý (ký gửi), ghi: Nợ TK 157: Hàng gửi bán. Có TK 155, 156, 154: Thành phẩm, hàng hóa, chi phí sx-kddd. o Khi thanh toán doanh thu thực tế thu được của cửa hàng giao đại lý, ký gửi đã bán:  Phản ánh doanh thu bán hàng và VAT phải nộp của hàng gửi đại lý, ký gửi đã bán: Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán). Có TK 511: Doanh thu bán hàng (Giá bán chưa có thuế). Có TK 3331: VAT phải nộp (VAT đầu ra). 19 Trịnh Thị Ninh KTBN – K17
  20. Đ ề á n mô n h ọ c TS. Trần Quý Liên  Tiền hoa hồng phải thanh toán cho bên nhận bán hàng đại lý, ký gửi được hưởng ghi: Nợ TK 641: Chi phí bán hàng. Có TK 131: Phải thu của khách hàng (Trừ vào nợ phải thu của KH) Có TK 111, 112. - Tại đơn vị nhận bán hàng đại lý, ký gửi: Khi nhận hàng đại lý, ký gửi đơn vị phản ánh toàn bộ giá trị HH nhận bán đại lý, ký gửi trên TK ngoài bảng (TK 003- Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi). Khi nhận hàng đại lý, ký gửi ghi bên Nợ, khi xuất bán hoặc xuất trả lại hàng cho bên giao hàng ghi bên Có TK 003. o Khi bán được hàng đại lý, ký gửi kế toán phản ánh tổng số tiền bán hàng thu được phải trả cho chủ hàng gửi đại lý, ký gửi ghi: Nợ TK 111, 112, 131: TM, TGNH, PTKH. Có TK 331: Số tiền bán hàng phải trả chưa có thuế. Có TK 33311: VAT đầu ra của số hàng bán. o Sau khi nhận được hóa đơn của chủ hàng về lượng hàng đã bán thì người đại lý ghi tổng số tiền phải trả chủ hàng và số thuế đầu vào được khấu trừ. Đồng thhời nhà đại lý xuất hóa đơn đòi tiền hoa hồng. Trường hợp hoa hồng đòi tiền bù trừ ghi: Nợ TK 331: Số tiền hoa hồng và VAT của hoa hồng. Có TK 5113: Doanh thu hoa hồng. Có TK 33311: VAT của hoa hồng đại lý. Trường hợp thanh toán số tiền hàng còn lại cả thuế GTGT đầu vào ghi: Nợ TK 331: Tiền hàng còn lại đã trả. Nợ TK 133: Thuế GTGT của tổng lô hàng bán. Có TK 111, 112: Tiền hàng thực trả. Bán hàng theo phương thức xuất khẩu ủy thác: (Hạch toán giống hàng gửi bán). Bên giao ủy thác xuất khẩu thực hiện việc chuyển hàng sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, khi hoàn thành việc xuất khẩu lập hóa đơn GTGT cho lô hàng xuất khẩu thuế suất 0% để giao cho bên nhận ủy thác. Đối với bên nhận ủy thác xuất khẩu thực hiện việc xuất khẩu HH và lập hóa đơn GTGT về dịch vụ ủy thác xuất khẩu. 20 Trịnh Thị Ninh KTBN – K17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2