intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo ca lâm sàng: Ứng dụng hệ thống quang học giám sát bề mặt (OSMS) trong xạ trị ung thư vùng đầu cổ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết báo cáo ca lâm sàng trong việc ứng dụng hệ thống quang học giám sát bề mặt (OSMS) trong xạ trị ung thư vùng đầu cổ. Đây là ca lâm sàng đầu tiên được ứng dụng hệ thống OSMS tại bệnh viện Ung Bướu TP.HCM. Qua đó chúng tôi cũng giới thiệu tổng quan về hệ thống OSMS. Đây sẽ là nền tảng để ứng dụng rộng rãi và từ đó có những nghiên cứu tổng kết sâu hơn về hệ thống OSMS trong thực tiễn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo ca lâm sàng: Ứng dụng hệ thống quang học giám sát bề mặt (OSMS) trong xạ trị ung thư vùng đầu cổ

  1. XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ BÁO CÁO CA LÂM SÀNG: ỨNG DỤNG HỆ THỐNG QUANG HỌC GIÁM SÁT BỀ MẶT (OSMS) TRONG XẠ TRỊ UNG THƯ VÙNG ĐẦU CỔ LÂM ĐỨC HOÀNG1, NGUYỄN THỊ MINH LINH2, NGUYỄN KỶ CƯƠNG3, LÊ KHƯU DUY ANH3 Nhân một trường hợp ung thư thanh quản tái phát khu trú tại dây thanh, chúng tôi tiến hành xạ trị với kỹ thuật xạ trị định vị thân và giám sát quá trình xạ trị bằng hệ thống quang học giám sát bề mặt (OSMS). Đây là ca lâm sàng đầu tiên được ứng dụng hệ thống OSMS tại bệnh viện Ung Bướu TP.HCM. Qua đó chúng tôi cũng giới thiệu tổng quan về hệ thống OSMS. Đây sẽ là nền tảng để ứng dụng rộng rãi và từ đó có những nghiên cứu tổng kết sâu hơn về hệ thống OSMS trong thực tiễn. ABSTRACT On September 2019, a 77 - yo male patient presented to us because of recurrent squamous cell carcinoma of the (L) vocal cord. We dicide to do the SBRT (Stereotactic Body Radiation Therapy) for his lesion and monitor patient in real-time with the OSMS (Optical Surface Monitoring System). This is the first case in HCM city Oncology Hospital that is monitoring with OSMS. By this case, we would like to present an overview of the OSMS. We hope that this will be the first step to put the OSMS further into practice and have more trial about this system. CA LÂM SÀNG Bệnh nhân: Nguyễn Thế B., nam, 1942. Tháng 8/ 2016, bệnh viện Ung Bướu Chẩn đoán: Ung thư thanh quản T1N0M0. Giải phẫu bệnh: Carcinom tế bào gai. Điều trị: Xạ trị ngoài 66Gy/33 lần. Nay bệnh nhân nhập viện lại với tình trạng khàn tiếng CTScan: Sang thương ở dây thanh (T) dày nhẹ, bắt cản quang mạnh. Bệnh nhân lớn tuổi, mất chân (T) do tai nạn. Lâm sàng: KPS 80, hạch cổ không sờ chạm. Giải phẫu bệnh: Carcinom tế bào gai grad 2. Các xét nghiệm khác trong giới hạn bình thường. Nội soi TMH: Loét sần nhẹ dây thanh (T) 1 ThS.BSCKII. Trưởng Khoa Xạ 3 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 BSCKII. Khoa Xạ 3 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 3 BSCKI. Khoa Xạ 3 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 196 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  2. XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ Chẩn đoán: Tái phát tại dây thanh (T)/ Ung thư HỆ THỐNG OSMS thanh quản đã xạ trị. Thiết bị Hướng xử trí: Xạ trị định vị thân vào khối bướu tái phát 30Gy/5lần. Giám sát quá trình phát tia xạ bằng hệ thống OSMS (giám sát bề mặt). Với phương pháp xạ trị định vị thân (SBRT) vào Hình 1. Sơ đồ hóa hệ thống OSMS khối bướu tái phát, số lần tia xạ cho bệnh nhân giảm còn 5 tia xạ so với lần đầu là 33 tia. Tuy nhiên, trong Tại phòng điều khiển quá trình phát tia xạ, đội ngũ ê - kíp y bác sĩ, kỹ sư, OSMS workstation. kỹ thuật viên tiến hành thiết lập kỹ thuật giám sát chuyển động bề mặt cơ thể bằng hệ thống OSMS Trạm hoạt động chính. nhằm đảm bảo an toàn xạ trị cho bệnh nhân ở mức tối ưu, bảo vệ những cơ quan mô lành xung quanh dây thanh quản bị tổn thương. Với kỹ thuật này, những chuyển động nhẹ 1 - 2mm sẽ được hệ thống phát hiện và tự ngưng phát tia, khi bệnh nhân không còn chuyển động nữa thì hệ thống máy tự động phát tia trở lại. Sau 5 lần tia xạ, hiện nay bệnh nhân sức khỏe ổn định và đã xuất viện. Bệnh nhân vẫn ăn uống bình thường, sức khỏe ổn định hơn so với lần điều trị trước. TỔNG QUAN Cố định bệnh nhân là một trong những việc trọng yếu để đạt được hiệu quả điều trị và đảm bảo an toàn cho bệnh nhân xạ trị ung thư vùng đầu cổ. Hình 2. Hệ thống OSMS tại phòng điều khiển Hiện nay, các loại mặt nạ nhiệt được sử dụng rất phổ biến để cố định bệnh nhân. Tuy nhiên một số Hệ thống OSMS tại phòng điều khiển được đặt bệnh nhân lại cảm thấy rất khó chịu khi sử dụng loại cạnh hệ thống điều khiển máy gia tốc. Trong quá mặt nạ này. Bên cạnh đó, do mật độ của mặt nạ trình xạ, chúng ta sẽ giám sát phần bề mặt vùng xạ nhiệt gần tương đương với nước nên sẽ tạo nên trị có nguy cơ thay đổi khi đang phát tia xạ do bệnh một lớp bolus, làm tăng thêm tác dụng phụ trên da(1). nhân nuốt, thở… Phần bề mặt đó được định nghĩa là Những loại mặt nạ hở mặt có thể giúp bệnh nhân dễ vùng quan tâm (ROI - region of interest). chịu hơn và giảm tác dụng phụ cho bệnh nhân. Tuy Bác sĩ sẽ thiết lập các giới hạn của 6 thông số: nhiên khi sử dụng các loại mặt nạ hở nhiều thì cần 3 chiều x, y, z, độ xoay, độ nghiêng, độ dốc bàn. Khi có thêm các phương tiện giám sát khác để hỗ trợ các thông số giám sát đạt yêu cầu thì máy gia tốc sẽ cho việc cố định bệnh nhân. phát tia, tiến hành việc xạ trị cho bệnh nhân. Khi các Hệ thống giám sát bề mặt (OSMS) là một thông số không đạt yêu cầu do những cử động của phương tiện hữu ích trong việc đặt bệnh và những bệnh nhân thì máy sẽ tạm ngừng phát tia. thay đổi bề mặt trong lúc đang phát tia. Hệ thống này Trong phòng máy xạ dùng nguyên lý định vị bằng chùm tia laser do đó Trạm hoạt động từ xa, Điều khiển từ xa. không có tính xâm lấn và gây thêm ảnh hưởng bức xạ lên bệnh nhân. Camera pods, Calibration plate. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 197
  3. XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ Hình 3. Vị trí đặt các camera pod trong phòng máy xạ Mỗi pod gồm projector, 2 camera cảm ứng hình ảnh, và 1 đèn led trắng cho calibration và hiển thị hình ảnh 3D. - Camera: Thu những dữ liệu thô ban đầu, sử dụng cho tái tạo hình ảnh 3D. - Đèn led trắng: Sử dụng hình ảnh giả lập trong suốt quá trình calibration và tái tạo hình ảnh 3D. - Projector: Chiếu những điểm giả trên bề mặt da của BN để có những thay đổi bề mặt cần cho quá trình tái tạo. Từ những vết đốm này sẽ tạo thành các điểm hình tam giác. Mỗi tam giác gồm 3 điểm. Mổi điểm gồm 3 chiều x, y, z. Hệ thống này có thể tạo ra mô hình bề mặt 3D lên đến 20,000 điểm. Hình 4. Các màn hình giám sát trong phòng máy xạ Chúng ta có thể dùng hệ thống OSMS để đặt bệnh bên cạnh việc sử dụng các laser để đặt vào tâm đã được đánh dấu lúc mô phỏng hoặc tâm xạ trị theo report. Trong ung thư vú, việc đặt bệnh bằng hệ thống OSMS sẽ cần khoảng 20 giây và tổng thời gian đặt bệnh sẽ ít hơn 4 phút nếu so với việc sử dụng Conebeam - CT(2). Hệ thống OSMS sẽ được QA hằng ngày, hàng tháng để đảm bảo độ chính xác. QUY TRÌNH Lưu ý: Vùng cần giám sát phải là vùng da trần của bệnh nhân, không được che phủ kể cả mặt nạ. Mô phỏng - Khảo sát liều Nếu như chúng ta không có sẵn loại mặt hở thì có Thực hiện mô phỏng - khảo sát liều theo thể cắt một phần mặt nạ và tiến hành mô phỏng như protocol đã có. bình thường. 198 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  4. XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ Tại phòng máy xạ KẾT LUẬN Chuyển dữ liệu CT mô phỏng vào hệ thống Đây là thành tựu ứng dụng công nghệ hiện đại OSMS. với những tiến bộ y học trong xu hướng phát triển trí tuệ nhân tạo. Hệ thống quang học giám sát bề mặt Hệ thống OSMS có thể sử dụng các thông số cơ thể (OSMS) sẽ chiếu một chùm tia hồng ngoại chuẩn (baseline) từ CT mô phỏng, CBCT đặt bệnh bao phủ toàn bộ bề mặt da của bệnh nhân và giám hoặc hình chụp trực tiếp khi bệnh nhân đã được đặt sát những chuyển động cơ thể. Hệ thống này được vào vị trí xạ trị. đồng bộ với máy xạ trị. Do đó, khi có bất kỳ một Xác định ROI. chuyển động nhẹ trên bề mặt cơ thể bệnh nhân, hệ thống này sẽ dò tìm chính xác vị trí chuyển động Dùng hệ thống OSMS để đặt bệnh (kết hợp KV- để phát tia trong phạm vi giới hạn là 1mm. CTCB) và giám sát bệnh nhân trong lúc xạ. Trong tương lai, chúng tôi sẽ tiến hành các Các camera pod vừa là thiết phát vừa là thiết bị nghiên cứu chuyên sâu hơn để thấy rõ tính hiệu quả bị thu nhận tính hiệu. Cụ thể các projeter trên của OSMS trong xạ trị ung thư vùng đầu cổ. camera pod sẽ phát ra các điểm định vị chiếu trực tiếp trên da bệnh nhân. Các điểm này sẽ được các TÀI LIỆU THAM KHẢO camera thu nhận tín hiệu. Hệ thống xử lý sẽ so sánh 1. Lee N, Chuang C, Quivey JM, et al. Skin toxicity các điểm định vị với tâm xạ. Do đó khi vị trí bề mặt due to intensity‐modulated radiotherapy for da có sự thay đổi (do thở, nuốt) thì các thông số so head‐and‐neck carcinoma. Int J Radiat Oncol với tâm xạ sẽ bị thay đổi khi so với các baseline. Biol Phys. 2002; 53: 630 - 637 Từ đó hệ thống phát hiện ra sự di lệch của bệnh nhân trong quá trình xạ. Nguyên lý làm việc của hệ 2. Ma Z, Zhang W, Su Y, et al. Optical Surface thống OSMS hoàn toàn không sử dụng các bức xạ Management System for Patient Positioning in ion hóa do đó không gây hại thêm cho bệnh nhân. Interfractional Breast Cancer Radiotherapy. Biomed Res Int. 2018; 2018: 6415497. 3. Tài liệu của Varian Medical System, ‘Optical Surfacing Monitoring System’ ver 5.0. 2017. 4. Zhao B, Maquilan G, Jiang S, Schwartz DL. Minimal mask immobilization with optical surface guidance for head and neck radiotherapy. J Appl Clin Med Phys. 2018; 19(1): 17 - 24. Hình 5. Camera pod TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 199
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2