intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo : Cải tiến thị trường nội tiêu và xuất khẩu trái cây Việt Nam qua cải tiến chuối cung ứng và công nghệ sau thu hoạch ( MS58)

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:36

157
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngành trái cây Việt nam hiện đang đóng vai trò quan trọng trong nền công nghiệp và là nghành có nhiều tiềm năng phát triển. Trong năm 2003 giá trị xuất khẩu rau quả của Việt Nam đạt 43 triệu USD gấp nhiều lần giá trị nhập khẩu là 14 triệu USD

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo : Cải tiến thị trường nội tiêu và xuất khẩu trái cây Việt Nam qua cải tiến chuối cung ứng và công nghệ sau thu hoạch ( MS58)

  1. Ministry of Agriculture & Rural Development BÁO CÁO TIẾN ĐỘ CARD 050/04/VIE “Cải tiến thị trường nội tiêu và xuất khẩu trái cây Việt Nam thông qua cải tiến chuỗi cung ứng và công nghệ sau thu hoạch” MS8: Báo cáo sáu tháng lần thứ 5 Tháng 1 năm 2008 1
  2. Mục lục trang 1. Thông tin về tổ chức .....................................................................................................1 2. Tóm tắt dự án ................................................................................................................3 3. Tổng kết của chuyên gia...............................................................................................3 4. Giới thiệu và nền tảng ..................................................................................................4 5. Các hoạt động đã thực hiện .........................................................................................5 Các điểm nổi bật ...............................................................................................5 Lợi ích đến người thụ hưởng ...........................................................................11 Xây dựng năng lực...........................................................................................13 Ấn bản..............................................................................................................15 Quản lý dự án...................................................................................................16 6. Báo cáo về những vấn đề chung ................................................................................17 Môi trường .......................................................................................................17 Giới và các vấn đề xã hội.................................................................................18 7. Quá trình thực hiện và tính bền vững .......................................................................20 Các vấn đề và trở ngại......................................................................................20 Giải pháp..........................................................................................................21 Tính bền vững ..................................................................................................22 8. Những công việc tiếp theo ..........................................................................................23 9. Kết luận ......................................................................................................................23 10. Cam kết ......................................................................................................................24 1
  3. 1. Thông tin về tổ chức Tên dự án Cải Thiện Thị Trường Nội Tiêu Và Xuất Khẩu Trái Cây Việt Nam Thông Qua Quản Lý Hệ Thống Cung ứng Và Công Nghệ Sau Thu Hoạch Phân Viện Cơ Điện Nông Nghiệp Và Công Đối tác Việt Nam Nghệ Sau Thu Hoạch – SIAEP Thạc Sỹ Nguyễn Duy Đức Lãnh đạo phía Việt Nam Bộ Công Nghiệp Cơ Bản Và Thuỷ Sản Bang Đối tác Australia Queensland Ông Robert Nissen Nhân sự phía Australia TS. Peter Hofman Ông Brett Tucker Ông Roland Holmes Cô Marlo Rankin 6/2005 Ngày bắt đầu 5/ 2008 Ngày kết thúc (theo kế hoạch) Ngày kết thúc (chỉnh sửa) 6/2008 Thời điểm nộp báo cáo trước Báo Cáo Sáu Tháng Lần 4, Tháng 9/2007 Người liên hệ Tại Australia: Giám đốc dự án Ông Robert Nissen +61 07 54449631 Tên: Điện thoại: Giám đốc dự án +61 07 54412235 Vị trí: Fax: Bộ Công nghiệp Cơ bản và Thuỷ bob.nissen@dpi.qld.gov.au Tổ chức: Email: sản Bang Queensland Tại Australia: Quản lý dự án Michelle Robbins +61 07 3346 2711 Tên: Điện thoại Chuyên viên kế hoạch cấp cao +61 07 3346 2727 Vị trí: Fax: Bộ Công nghiệp Cơ bản và michelle.robbins@dpi.qld.gov Tổ chức : Email: Thuỷ sản Bang Queensland .au Tại Việt Nam Ông Nguyễn Duy Đức +84 (8) 8481151 Tên: Điện thoại: Giám đốc Phân viện +84 (8) 8438842 Vị trí: Fax: Phân Viện Cơ Điện Nông Nghiệp SIAEP@hcm.vnn.vn Tổ chức: Email: Công Nghệ Sau Thu Hoạch (SIAEP) 1
  4. 2. Tóm tắt dự án Ngành trái cây Việt nam hiện đang đóng vai trò quan trọng trong nền công nghiệp và là nghành có nhiều tiềm năng phát triển. Trong năm 2003 giá trị xuất khẩu rau quả của Việt Nam đạt 43 triệu USD gấp nhiều lần giá trị nhập khẩu là 14 triệu USD. Tuy nhiên trái cây Việt Nam đang phải đối phó với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt về thị trường xuất khẩu cũng như nội địa, từ những nước trong khu vực, nhất là Thái Lan và Trung Quốc. Để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh nghành trái cây Việt nam cần phải cải tiến nhiều mặt. Bản thân người tiêu dùng trong nước cũng yêu cầu ngày càng cao hơn về chất lượng sản phẩm đặc biệt là về vấn đề an toàn thực phẩm. Dự án này sẽ nhận dạng những mặt còn yếu kém và hạn chế trong kĩ thuật trước và sau thu hoạch. Đây là những yếu tố làm giảm chất lưọng sản phẩm tăng nguy cơ về độ an toàn và hạn chế khả năng cung ứng liên tục. Những khoá đào tạo sẽ tập trung phân tích chuỗi cung ứng sản phẩm và từ đó khuyến khích nông dân áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng và quy trình GAP với mong muốn tạo ra giá trị tại nông hộ. Dự án tuân thủ 5 chiến lược phát triển nông thôn của chương trình Card. Trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến khía cạnh tăng sản lượng và khả năng cạnh tranh của hệ thống nông nghiệp, giảm nghèo đói và tính dễ bị tổn thương, tăng khả năng tham gia của người dân và đảm bảo tính bền vững. 3. Tổng kết của chuyên gia: Hiện nay các cán bộ của SIAEP và SOFRI đang áp dụng các kế hoạch chiến lược được dự án CARD xây dựng trong thời gian trước. Bốn cán bộ tham gia dự án CARD cũng như lãnh đạo SOFRI đã có cơ hội tham dự Hội thảo quốc tế về “Nâng cao hiệu quả của các Hệ thống cung ứng tại các nền kinh tế đang chuyển đổi nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường” do Hiệp hội Quốc tế về khoa học trồng trọt và Quản lý hệ thống cung ứng tổ chức tại Hà Nội từ 23-27/9/2007. Các cán bộ dự án của SOFRI đã trình bày nhiều tham luận tại hội thảo, trong đó có một bài về Phân tích hệ thống cung ứng ngành trái cây nhiệt đới và cận nhiệt đới bằng Phương pháp đánh giá SWOT. Áp dụng tại Việt Nam. Một bài tham luận đáng chú ý nữa là Tác động của Qui trình canh tác nông nghiệp tốt GAP đến thị trường trái cây nội địa và xuất khẩu của Việt Nam. Vào tháng 1/2008, dự án đã tiếp xúc với Công ty Metro Cash & Carry Việt Nam (cụ thể là gặp bà Lê Thị Minh Trang trưởng phòng quản lý chất lượng, và ông Stephan Maurin, trưởng ngành hàng thực phẩm) để thiết lập kênh cung ứng sản phẩm cho các nông dân trồng xoài cát Hòa Lộc của hai hợp tác xã tham gia dự án. Các phân tích kinh tế được tập trung cho vấn đề sản xuất xoài Cát Hòa Lộc loại Hảo hạng để đáp ứng nhu cầu của thị trường cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh chỉ ra rằng thông qua việc bao trái từ tháng Năm tới tháng Tám, nông dân có thu nhập cao hơn 27% so với không bao trái. 2
  5. 4. Giới thiệu nền tảng : Rau quả thường mang lại lợi nhuận cao hơn nhiều so với trồng cây lương thực hay chăn nuôi. Đặc biệt các nông hộ qui mô nhỏ có thể phát huy lợi thế cạnh tranh của mình (lao động dồi dào) và khắc phục điểm yếu (diện tích đất nhỏ, xa thị trường), khi canh tác sản phẩm giá trị cao như rau quả. Điều này rất phù hợp với điều kiện ở khu vực đồng bằng sông Cửu long và duyên hải miền Trung của Việt Nam. Ford và cộng sự (2003) đã chỉ ra những điểm yếu chính của ngành sản xuất trái cây Việt Nam. Đó là chất lượng sản phẩm thấp và không đồng đều, chưa có tiêu chuẩn chất lượng, công nghệ canh tác và chế biến sau thu hoạch nghèo nàn lạc hậu, thiếu phối hợp trong sản xuất tiêu thụ, thiếu thông tin và hệ thống cung ứng, giá cả và nhu cầu khách hàng. Dự án đang cố gắng khắc phục những đểm yếu nêu trên thông qua sự phối hợp với các Viện nghiên cứu (SIAEP và SOFRI), nông dân trồng xoài và bưởi ở miền Nam. Dự án quan tâm đến toàn bộ hệ thống cung ứng và tập trung vào những khâu quan trọng trong lĩnh vực trước và sau thu hoạch, marketing. Mục tiêu của dự án là: • Cải tiến công nghệ trước thu hoạch để nâng cao chất lượng quả (quản lý dịch hại tổng hợp, quản lý mùa màng, kiểm soát ruồi đục quả, chỉ số thu hoạch, giảm dư lượng thuốc BVTV, nâng cao sức khoẻ người trồng và bảo vệ môi trường). • Cải tiến công nghệ sau thu hoạch cho Xoài và Bưởi (quản lí nhiệt độ kho, đóng gói, xử lý nhiệt, xông khí etylen, bao trái, đánh bóng, đảm bảo chất lượng). • Cải tiến tiêu chuẩn chất lượng và hệ thống đảm bảo chất lượng áp dụng cho xoài và bưởi. Phương pháp luận có thể áp dụng cho những loại sản phẩm khác. • Nhận dạng hệ thống cung ứng hiện nay đối với thị trường nội địa và xuất khẩu, trong đó đặc biệt quan tâm đến nhu cầu khách hàng.các thông tin này sẽ được thông báo cho nông dân. • Cung cấp thông tin và khả năng cải tiến hệ thống cung ứng Xoài và Bưởi của Việt Nam Dự án này sẽ bổ sung những khâu còn yếu trong công nghệ trước và sau thu hoạch vốn đang ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Các khóa đào tạo đã xây dựng theo yêu cầu của đối tác Việt Nam và các thành viên trong chuỗi cung ứng đã, đang và sẽ tiếp tục được triển khai. Ở qui mô nông hộ, việc thành lập các nhóm nông dân theo liên kết ngang sẽ nâng cao năng lực đàm phán và mang lại thu nhập tốt hơn cho hộ dân. Khi thu nhập nông hộ tăng lên đời sống sẽ khá hơn và bộ mặt nông thôn sẽ được cải thiện đáng kể. Ngoài ra, việc áp dụng hệ thống quản lí chất lượng ở địa phương sẽ tạo ra cơ hội việc làm ở khu vực nông thôn, nhất là cho phụ nữ cho các công việc như phân loại đóng gói sản phẩm. 3
  6. 5. Tiến độ thực hiện Những hoạt động chính đã hoàn tất Đào tạo về GAP và IPM/IDM Các kế hoạch chiến lược về xoài và bưởi do dự án xây dựng hiện đang được cán bộ dự án của SIAEP và SOFRI thực hiện. Đây là những hoạt động được qui định trong các hoạt động của dự án (mục 3, 4, 6, 7, 8, 11, 12 và 13) và những điểm mốc của dự án (mục 4, 7, 9 và 10) Năm ưu tiên hàng đầu cho ngành xoài (xếp theo thứ tự ưu tiên giảm dần) 1. Tăng sản lượng (thực hiện theo qui trình GAP) 2. Tăng cường liên kết bốn nhà: nhà nông-thương lái, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học và nhà nước. 3. Cập nhật thông tin thị trường cho thị trường trong nước và xuất khẩu 4. Nâng cao kỹ thuật đóng gói và bảo quản để tăng thời gian sử dụng và giá trị sản phẩm, giảm tổn thất sau thu hoạch. 5. Qui hoạch vùng trồng để đảm bảo nguồn cung Năm ưu tiên hàng đầu cho ngành bưởi (xếp theo thứ tự ưu tiên giảm dần) 1. Hỗ trợ kỹ thuật từ khâu gieo trồng đến khi thu hoạch (theo qui trình GAP) 2. Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm 3. Qui hoạch vùng trồng 4. Đào tạo về IPM 5. Nâng cao khả năng áp dụng kỹ thuật trong khâu thu hoạch, đóng gói và vận chuyển. Trong thời gian tháng 9&10 năm 2007 cũng như tháng 1&2 năm 2008, chuyên gia Úc và cán bộ dự án của SIAEP và SOFRI đã tiến hành tập huấn cho một số nông dân trồng xoài và bưởi. Nội dung tập huấn bao gồm: • Qui trình GAP áp dụng cho xoài và bưởi (bao gồm nội dung IPM và IDM) • Kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch xoài, bưởi • Tăng cường liên kết giữa các tác nhân tham gia chuỗi cung ứng. Những nội dung tập huấn này tuân theo các ưu tiên chiến lược cho xoài và bưởi như sau: • Ưu tiên 1 và 2 đối với xoài. • Ưu tiên 1, 2, 3, 4 và 5 đối với bưởi. Nâng cao năng lực cho cán bộ dự án Nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ tham gia dự án, cũng như kiểm chứng tính khả thi của các kế hoạch chiến lược cho dự án đưa ra, bốn cán bộ tham gia dự án CARD cũng như lãnh đạo SOFRI đã có cơ hội tham dự Hội thảo quốc tế về “Nâng cao hiệu quả của các Hệ thống cung ứng tại các nền kinh tế đang chuyển đổi nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường” do Hiệp hội Quốc tế về khoa học trồng trọt và Quản lý hệ thống cung ứng tổ chức tại Hà Nội từ 23-27/9/2007. Các cán bộ dự án của SOFRI đã trình bày nhiều tham luận tại hội thảo, trong đó có một bài về Phân tích hệ thống cung ứng ngành trái cây nhiệt đới và cận nhiệt đới bằng Phương pháp đánh giá SWOT. Áp dụng tại Việt Nam. Một bài tham luận đáng 4
  7. chú ý nữa là Tác động của Qui trình canh tác nông nghiệp tốt GAP đến thị trường trái cây nội địa và xuất khẩu của Việt Nam. Nội dung của những báo cáo này liên quan đến những điểm mốc số 7 và 10, cũng như những hoạt động 8, 9, 10, 11, 12 và 13 của dự án. Những người tham gia Hội thảo gồm: • TS Nguyễn Minh Châu (viện trưởng SOFRI) • TS Lê Thị Thu Hồng • TS Lê Thị Thu Hồng • Bà Trần Nguyễn Liên Minh • Ông Tạ Minh Tuấn Ông Nissen cũng trình bày 02 báo cáo tham luận tại Hội thảo này, trong đó có một báo cáo về Quá trình phát triển của các chuỗi cung ứng trái cây tại khu vực Đông Nam Á. Bài viết này liên quan đến mốc 4 và 7, trong đó phương pháp luận và kỹ thuật phân tích chuỗi cung ứng được trình bày một cách chi tiết nhằm có thể sử dụng như những công cụ cho việc nâng cấp chuỗi cung ứng ở khu vực. Chi tiết về bài viết này được ghi trong phần Phụ lục A của báo cáo. Xây dựng kênh cung ứng mới Vào tháng 1/2008, dự án đã tiếp xúc với Công ty Metro Cash & Carry Việt Nam (cụ thể là gặp bà Lê Thị Minh Trang trưởng phòng quản lý chất lượng, và ông Stephan Maurin, trưởng ngành hàng thực phẩm) để thiết lập kênh cung ứng sản phẩm cho các nông dân trồng xoài cát Hòa Lộc của hai hợp tác xã tham gia dự án. Điều này liên quan đến các hoạt động số 8, 9, 10 và 13 trong khuôn khổ ưu tiên 3 và 4 của kế hoạch lược mà dự án đã vạch ra đối với sản phẩm xoài. Các khóa đào tạo và tập huấn cho nông dân Đào tạo nông dân trong tháng 9&10/2007 Các khóa đạo tạo nông dân được thực hiện bởi cán bộ của SIAEP và SOFRI với sự tham gia hướng dẫn của chuyên gia Úc. Các khóa tập huấn được triển khai ở thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang và thành phố Nha Trang tỉnh Khánh Hòa cho nông dân trồng xoài và bưởi. Các khóa tập huấn được tiến hành trong hai ngày với nội dung như sau: Ngày 1 về kỹ thuật trước thu hoạch • Giới thiệu khái niệm về chuỗi cung ứng • Phân tích chuỗi cung ứng trái cây của Việt Nam • Kỹ thuật trước thu hoạch theo qui trình GAP • Thiết kế vườn cây ăn trái • Kỹ thuật tỉa cành tạo tán • IMP • IDM Ngày 2 về kỹ thuật bảo quản sau thu hoạch • Kỹ thuật thu hoạch • Qui trình hái quả • Phân loại • Đóng gói • Bảo quản Các buổi tập huấn đều khuyến khích sự tham gia của học viên, cho dù họ là nông dân, cán bộ khuyến nông hay nghiên cứu viên, để cùng tìm ra giải pháp cho các vấn đề còn tồn đọng 5
  8. trong chuỗi cung ứng. Địa điểm tập huấn là Trụ sở và vườn thực nghiệm của SIAEP và SOFRI. Các chuyên gia Úc đóng vai trò hướng dẫn giám sát theo phương thức Đào tạo qua thực hành (OJT), trong khi cán bộ dự án của SIAEP và SOFRI là cầu nối trực tiếp với học viên. Danh sách học viên và chi tiết kết quả thảo luận nhóm được trình bày trong phụ lục B và C. Đào tạo nông dân trong tháng 1&2/2008 Các buổi đào tạo trong tháng 1&2/2008 được chuyên gia Úc tiến hành và được diễn ra ở SOFRI, Tiền Giang. Ông Rowland Holmes và Robert Nissen đã tiến hành tập huấn cho cán bộ dự án và một số nông dân điển hình về các loại bệnh và côn trùng trên cây xoài trong thời gian hai ngày Hoạt động tập huấn trên liên quan đến các hoạt động 6, 7, 11 và 12 của dự án cũng như những cột mốc số 7 và 9, cũng như theo Kế hoạch chiến lược cho xoài và bưởi mà dự án đã xây dựng trước đó. Danh sách học viên được thể hiện ở phụ lục C. Phát triển hệ thống cung ứng mới cho xoài và bưởi Bên cạnh các hoạt động tập huấn đào tạo đã nêu, trong các chuyến công tác tháng 9&10/2007 và 1&2/2008, các chuyên gia Úc đã phối hợp với cán bộ dự án tiếp tục hoàn thiện việc phân tích dữ liệu điều tra và xây dựng hướng dẫn hệ thống chất lượng trên cơ sở tham khảo ý kiến đóng góp của các tác nhân tham gia chuỗi cung ứng. Đặc biệt trong buổi tiếp xúc với đại diện của công ty Metro Cash & Carry Việt Nam vào tháng 2/2008, những hệ thống tiêu chuẩn chất lượng được trình bày với phía Metro để có thể đáp ứng nhu cầu nhập hàng của họ về chất lượng. Hoạt động này liên quan đến các hoạt động dự án số 8, 9, 10, 11, 12 và 13, cũng như mốc hoạt động số 4 của dự án theo như gợi ý của Ban quản lý các dự án CARD trong khi phê chuẩn dự án số MS6. Phân tích kinh tế xã hội của chuỗi cung ứng: Trong thời gian công tác tháng 9&10/2007 cũng như 1&2/2008, chuyên gia Úc tiếp tục phối hợ cùng cán bộ dự án của SOFRI và SIAEP tiến hành thu thập thông tin thị trường, các vấn đề kinh tế xã hội có liên quan đến quá trình nâng cấp chuỗi cung ứng ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Hoạt động này liên quan đến các hoạt động dự án số 8, 9, 10, 12 và 13, cũng như mốc hoạt động 7, 9 và 10. Đánh giá kết quả tập huấn Việc đánh giá kết quả của 08 khóa tập huấn được thực hiện bằng hệ thống ORID, qua đó những học viên tham gia được yêu cầu đánh giá kết quả tập huấn vào cuối mỗi khóa học. Những nội dung tập huấn gồm: • Quản lý vườn cây ăn trái đối với xoài và bưởi • Quản lý kỹ thuật trước thu hoạch đối với xoài và bưởi để đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt nhất. • Quản lý kỹ thuật sau thu hoạch đối với xoài và bưởi để đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt nhất. • Áp dụng qui trình IPM/IDM đối với xoài và bưởi để đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt nhất. 6
  9. Kết quả đánh giá tập huấn cho kết quả như sau: • Thời gian tập huấn: kết quả dao động từ 70% đến 90%, trong đó trung bình 83% số học viên cho rằng thời gian tập huấn vừa đủ, 17% còn lại cho rằng thời gian tấp huấn hơi ngắn và đề xuất tăng lên ba đến năm ngày. • Học viên nắm kết quả tập huấn: kết quả dao động từ 65% đến 70%, trong đó 68% học viên cho biết họ nắm rõ kết quả tập huấn và 32% cho rằng nắm khá rõ. • Tính mới của thông tin: Về nội dung thiết kế và quản lý vườn cây 85% học viên cho rằng thông tin họ được học là hoàn toàn mới trong khi 15% cho rằng phần lớn các nội dung là mới. Về kỹ thuật trước và sau thu hoạch, 65% học viên cho rằng thông tin họ nhận được là hoàn toàn mới và 35% cho là phần lớn các nội dung là mới. • Tính hữu ích của thông tin: Dao động trong khoảng từ 75% đến 86%, trong đó 79,5% số học viên cho rằng họ kiến thức đã học rất có ích cho công việc và có thể hỗ trợ sự phát triển của chuỗi cung ứng. 20,5% còn lại cho rằng khá hữu ích cho công việc sắp tới của mình. • Khả năng áp dụng thông tin: dao động trong khoảng 90% đến 95%, trong đó trung bình 92% học viên cho rằng họ sẽ áp dụng kiến thúc đã học. • Sự tự tin của học viên: dao động từ 90% đến 100%, trong đó 95% học viên cho biết họ sẽ thêm tự tin nếu như tiếp tục được tham dự những khóa đào tạo tiếp theo. • Rào cản về văn hóa: Dao động trong khoảng 34% đến 47%, trong đó 40% số học viên cho rằng có một số trở ngại về văn hóa trong việc áp dụng kiến thức được học (đã được áp dụng thành công ở Úc) vào điều kiện Việt Nam, 20% không biết chắc và 40% cho biết không có trở ngại gì trong việc áp dụng công nghệ sau thu hoạch của Úc vào điều kiện Việt Nam. Đối với nội dung quản lý vườn cây và kỹ thuật canh tác trước thu hoạch, 50% cho rằng có sự khác biệt văn hóa, 30% không chắc chắn và 20% cho biết không có khác biệt gì. • Kiến thức của giảng viên: 77% học viên cho rằng trình độ của giảng viên rất tốt, 23% cho rằng tốt. • Đáp ứng mong đợi của học viên: 77% số học viên cho rằng các nội dung tập huấn đáp ứng hoàn toàn các mong đợi của họ, trong khi 23% cho rằng các mong đợi của họ về khóa tập huấn được đáp ứng khá tốt. Các tài liệu tập huấn đã được dự án CARD cung cấp Những tài liệu tập huấn theo nhu cầu đã được thực hiện cho đến nay gồm : 1. Giới thiệu về chuỗi cung ứng. 2. Xây dựng chuỗi cung ứng. 3. Nâng cao cơ hội thị trường cho trái cây Việt Nam thông qua cải tiến hệ thống cung ứng. a. Kế hoạch chiến lược. b. Xác định và phát triển chuỗi cung ứng. c. Phân tích chuỗi cung ứng. d. Xác định những điểm cần cải tiến và phát triển chuỗi cung ứng mới. e. Xây dựng kế hoạch hành động. f. Giám sát và đánh giá hệ thống cung ứng. 4. Phân tích chuỗi cung ứng: kỹ năng điều tra và thiết kế bảng câu hỏi. 5. Biến đổi chất lượng: kiểm soát quá trình thay đổi chất lượng bằng cách lấy mẫu dọc theo chuỗi cung ứng. 7
  10. 6. Phát triển chuỗi cung ứng đối với các sản phẩm được cải thiện về chất lượng. a. Xây dựng chưỗi cung ứng mới như thế nào? b. Nghiên cứu thị trường và phân khúc thị trường. c. Xây dựng chiến lược Marketing. d. Phát triển hệ thống cung ứng. i. Tạo sản phẩm đúng theo nhu cầu thị trường ii. Xây dựng chiến lược kiểm soát dùng thông tin. iii. Xây dựng hệ thống phân phối. iv. Tạo các mối quan hệ. v. Tạo ra giá trị 1. Quản lý chất lượng 2. Đóng gói 7. Thiết kế vườn cây ăn trái cho xoài và bưởi a. Qui hoạch vườn b. Đường vào vườn và các thiết bị c. Hệ thống kênh mương d. Định vị hàng cây e. Hệ thống tỉa cành f. Chăm sóc cây con g. 8. Cẩm nang bảo quản sau thu hoạch a. Biến đổi sinh lí sau khi thu hoạch i. Quá trình chín và suy giảm chất lượng ii. Những tác nhân chính gây tổn thất sau thu hoạch iii. Công nghệ sau thu hoạch 1. Giới thiệu về sinh lí trái sau khi thu hoạch 2. Thu hoạch và đóng gói tại vườn 3. Vận hành nhà đóng gói sơ chế 4. Ủ chín và bảo quản 5. Vận chuyển xoài 6. Nhận biết thị trường 7. Nguyên nhân và giải pháp cho những khuyết tật xảy ra sau thu hoạch 9. Xây dựng chương trình tập huấn cho nông dân trồng xoài và bưởi ở Việt Nam 10. Phân tích hiệu quả kinh tế tại nông hộ 11. Thiết kế vườn cây ăn trái cho xoài và bưởi 12. Sổ tay dành cho nông dân trồng cây có múi về tỉa cành tạo tán 13. Sổ tay dành cho giảng viên về tỉa cành tạo tán cây có múi 14. Sổ tay về dịch hại và bệnh trên cây có múi 15. Sổ tay hướng dẫn sử dụng hóa chất 16. Sổ tay quản lý dịch hại trên cây xoài 17. Sổ tay dành cho giảng viên về tối ưu hóa chất lượng xoài. Những tài liệu bản in (sách do Úc xuất bản) đã chuyển giao cho tới nay gồm: 1. Sổ tay canh tác xoài 2. Sổ tay quản lý dịch hại trên xoài 8
  11. 3. Sổ tay quản lý bệnh trên cây xoài 4. Sổ tay về bưởi 5. Thiết kế vườn cây ăn trái cho xoài và bưởi 6. Cẩm nang về xoài Úc (kèm theo bản dịch tiếng việt) 7. Cẩm nang về cây có múi. 8. Sâu hại trên cây có múi và thiên địch của chúng. 9. Sổ tay về các loại côn trùng có ích. Những tài liệu do phía Việt Nam biên soạn • Sổ tay canh tác xoài • Sổ tay quản lý bệnh trên cây xoài • Sổ tay quản lý dịch hại trên cây xoài • Tờ rơi hướng dẫn nông dân trồng xoài về quản lý dịch hại trên cây xoài Những điểm chính trong khung hoạt động Theo khung hoạt động của dự án, đã được Ban quản lí dự án Card chấp thuận trong báo cáo Sáu tháng lần 1 (phụ lục A) thì dự án này đã được triển khai đúng tiến độ và trong định mức kinh phí. Tuy có một số điểm chậm trễ do một số nguyên nhân khách quan ngoài dự kiến, dự án đã đi đúng hướng. Cho đến nay những khung hoạt động chính đã đạt được gồm: • Điểm mốc 1: tháng 6/2005 o Hợp đồng đã được kí kết • Điểm mốc 2: tháng 1/2006 o Nộp báo cáo Sáu tháng lần 1 và đã được chấp nhận • Điểm mốc 3 : tháng 7/2006 o Nộp báo cáo sáu tháng lần 2 và đã được chấp nhận • Điểm mốc 4 : tháng 1/2007 Chưa nộp báo cáo vì một số công việc chưa hoàn thành o Xây dựng phương án luận, kỹ năng phân tích và tài liệu tập huấn về chuỗi cung ứng. o Xác định chuỗi cung ứng xoài và bưởi. o Chiến lược hoạt động cho xoài và bưởi. o Sổ tay về kỹ thuật sau thu hoạch và biến đổi sinh hóa lý trên trái (đã hoàn tất) o Sổ tay đảm bảo chất lượng xoài và bưởi (đang hoàn tất giai đoạn cuối) • Điểm mốc 5: tháng 1/2007 o Nộp báo cáo sáu tháng lần 3 và đã được chấp nhận • Điểm mốc 6: tháng 9/2007 o Nộp báo cáo sáu tháng lần 4 và đã được chấp nhận • Điểm mốc 7 : Chưa nộp báo cáo vì một số công việc chưa hoàn thành o Những vấn đề cần lưu ý khi tiến hành nâng cấp chuỗi cung ứng đối với một số sản phẩm trái cây cụ thể (đã hoàn tất như là một phần của kế hoạch chiến lược nâng cấp chuỗi) o Xác định vai trò, trách nhiệm và khung thời gian triển khai các hoạt động nâng cấp chuỗi o Hoàn tất bộ tài liệu hỗ trợ bao gồm – (i) công cụ đào tạo nông dân và (ii) tài liệu tuyên truyền nâng cao nhận thức • Điểm mốc 8: tháng 1/2008 o Nộp báo cáo sáu tháng lần 5 9
  12. Lợi ích cho người trồng Dự án Card này đã chứng minh rằng việc cải thiện hình thức canh tác (thiết kế vườn cây, tỉa cành tạo tán, áp dụng hệ thống IPM và IDM ) sẽ tăng thu nhập đáng kể cho người nông dân cũng như trong việc mang lại giá trị cao hơn cho chuỗi cung ứng. Tuy việc cải thiện này chỉ là một phần của hệ thống sản xuất nông nghiệp tốt và bền vững, sự gia tăng thu nhập là rất đáng kể so với cách vận hành hệ thống cung ứng truyền thống. Xoài Nghiên cứu về xoài cát Hoà Lộc được thực hiện ở xã Hoà Hưng, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang cho thấy: • Những hộ có mức đầu tư cao thu lãi 15 triệu/ công (1000m2), cao hơn 2,1 lần những hộ có mức đầu tư trung bình và hơn 3,7 lần những hộ có mức đầu tư thấp ( quảng canh). • Hiện nay xoài chủ yếu đươc tiêu thụ ở thị trường địa phương. Nếu muốn có thu nhập tốt hơn nông dân cần khai thác cơ hội thị trường ở TP.HCM và các tỉnh phía Bắc. Bưởi Nghiên cứu về người trồng bưởi Năm Roi được thực hiện ở xã Mỹ Hoà, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long cho thấy: • Những hộ có mức đầu tư cao thu lợi nhuận 3,576 triệu đồng/công, cao gấp 2,4 lần những hộ có mức đầu tư trung bình và 3,9 lần những hộ có mức đầu tư thấp. • Hiện nay bưởi chủ yếu đươc tiêu thụ ở thị trường địa phương. Nếu muốn có thu nhập tốt hơn nông dân cần khai thác cơ hội thị trường ở TP.HCM và các tỉnh phía Bắc. Ngoài ra nông dân cũng có thể lập thành các nhóm liên kết ngang và tìm cách bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Lợi ích kinh tế của việc trồng xoài chất lượng cao Cán bộ SOFRI cũng đã tiến hành phân tích hiệu quả kinh tế của việc nâng cao chất lượng xoài cát Hòa Lộc cho thị trường mục tiêu là thành phố Hồ Chí Minh. Việc kiểm chứng được thực hiện qua kênh tiêu thụ truyền thống để xem thương lái cũng như người tiêu dùng có sẵn lòng trả giá cao hơn cho sản phẩm chất lượng tốt hay không. Việc khảo sát được tiến hành từ tháng 5 đến tháng 8 năm 2007 qua việc chọn ngẫu nhiên xoài từ những mẫu vườn khác nhau. Mẫu là xoài được bao bằng loại bao do Đài Loan sản xuất. Những trái được bao chi được phun hóa chất một lần trước khi bao, trong khi mẫu đối chứng là những trái không bao được phun thuốc thêm bảy lần. Kết quả là những trái được bao không còn dư lượng hóa chất và do đó hoàn toàn an toàn để sử dụng khi đến tay người tiêu dùng. Việc bao trái đã giảm 87% chi phí mua thuốc BVTV, cho trái có chất lượng tốt hơn (xem bảng 1) và do đó được bán với giá cao hơn. Bảng 1. So sánh tỉ lệ trái từng loại khi xoài được bao Loại Khi bao trái (%) Khi không bao trái (%) % chênh lệch Loại 1 60 40 20 Loại 2 30 40 10 Loại 3 10 20 10 10
  13. Bảng 2. So sánh giá xoài được bao và không bao Loại Giá xoài được bao Giá xoài không được % chênh lệch trái (VND/kg) bao trái (VND/kg) Loại 1 35 000 30 000 14 Loại 2 25 000 20 000 20 Loại 3 10 000 7 000 30 So sánh về chi phí sản xuất, một cây xoài được bao trái có chi phí là 231 200 đồng, so với một cây tương tự không được bao trái là 128 000 đồng. Thu nhập từ một cây được bao trái là 2 573 000 đồng so với 1 824 800 đồng khi không được bao trái. Từ đó cho thấy một cây xoài được bao trái từ tháng 5 đến tháng 8 cho lợi nhuận 2 341 800 đồng so với một cây không được bao chỉ có 1 696 800 đồng. Khoản lợi nhuận gia tăng 27% là rất đáng kể. Những phân tích kinh tế xã hội sâu hơn đang được các cán bộ dự án triển khai. Hoạt động này liên quan đến hoạt động số 8, 9, 10, 12 và 13, cũng như mốc thời gian 7, 9 và 10 của dự án. Xây dựng chuỗi cung ứng mới Trong khuôn khổ dự án Card này, cán bộ nghiên cứu của SIAEP và SOFRI đang phối hợp với nhiều cá nhân và tổ chức để thiết lập hệ thống cung ứng xoài và bưởi ở Việt Nam. Việc đánh giá hiệu quả của các chuỗi cung ứng đã được tiến hành trên ba loại hình: • Chuỗi cung ứng truyền thống với cách đóng gói vận chuyển truyền thống • Chuỗi cung ứng mới với cách đóng gói và vận chuyển mới • Chuỗi cung ứng mới cung cấp hàng cho các siêu thị như Metro. Hai hợp tác xã trồng xoài cát Hòa Lộc sẽ thử nghiệm việc cung ứng hàng cho Metro vào tháng 5 và 6/2008 trong đó sẽ sử dụng bốn loại bao bì dành riêng cho từng loại sản phẩm từ “siêu hạng”, đến loại ba. Trái cây sẽ được phân loại và đóng gói theo hướng dẫn chất lượng đã được dự án biên soạn với sự tham gia của các tác nhân tham gia chuỗi. Sau đó hàng sẽ được hai hợp tác xã chuyển tới siêu thị Metro bằng xe lạnh. Điều này sẽ hình thành mội chuỗi cung ứng mới mang tính thử nghiệm trong đó toàn bộ qui trình bảo quản lạnh sẽ được áp dụng. Việc đánh giá chất lượng sản phẩm sẽ được cán bộ dự án của SIAEP và SOFRI thực hiện tại từng khâu của chuỗi, và nhân viên phụ trách chất lượng của METRO sẽ thông báo lại cho dự án về chất lượng sản phẩm khi đến tay người tiêu dùng. Có cơ sở để hy vọng rằng hoạt động thử nghiệm này sẽ mang lại kết quả tích cực cho người dân về kinh tế và cách thức tiếp cận với thị trường. Hoạt động này liên quan đến các hoạt động dự án số 8, 9, 10, 11, 12 và 13, cũng như mốc hoạt động số 4 của dự án theo như gợi ý của Ban quản lý các dự án CARD trong khi phê chuẩn dự án số MS6. Nâng cao năng lực Quá trình tổ chức hội thảo Trong đợt tập huấn tháng 9&10/2007 và 1&2/2008, ngoài cán bộ nghiên cứu của SIAEP và SOFRI còn có các đối tượng khác tham gia như nông dân, thương lái và cán bộ khuyến nông. Tất cả bốn nội dung tập huấn đều được tổ chức theo phương pháp có sự cùng tham gia của 11
  14. học viên trong việc xây dựng giải pháp cải tiến quy trình canh tác và bảo quản chế biến sau thu hoạch. Điều này giúp cho các giải pháp mà dự án đưa ra phù hợp hơn với điều kiện sản xuất kinh doanh thực tế ở Việt Nam và do đó khả năng được áp dụng là rất cao. Thông qua hoạt động tập huấn có sự tham gia, kỹ năng xây dựng chiến lược nâng cấp chuỗi của các cán bộ SIAEP và SOFRI được nâng lên đang kế. Trong hai đợt tập huấn (tháng 9&10/2007 và 1&2/2008) ông Nissen đã phụ trách 15 lớp tập huấn. Ngoài ra, ông Nissen cùng với ông Rowland Holmes tiến hành 02 lớp tập huấn vào tháng 1&2/2008. Tổng cộng thời gian tập huấn vượt quá 24 ngày. Trong thời gian tháng 11&12/2006 ông Nissen và cô Rankin đã tiến hành 04 lớp tập huấn trong thời gian 15 ngày. Nội dung tập huấn được tập trung nhấn mạnh cho bệnh và dịch hại trên cây xoài, phương thức thu hái và kỹ thuật xử lý sau thu hoạch. Nội dung tập huấn này là một trong ba phần tập huấn dành riêng cho nông dân được các chuyên gia Úc thực hiện trong thời gian trên. Các đợt tập huấn này làm nên tảng cho cán bộ dự án và các nông dân điển hình để họ có thể tiếp tục công việc trong tương lai nhằm phổ biến rộng rãi kiến thức. Các thông tin được các học viên nêu ra trong thời gian tập huấn được dùng làm cơ sở nền tảng để xây dựng kế hoạch nâng cấp chuỗi trong tương lai. Nội dung tập huấn tháng 9&10/2007 gồm: • Giới thiệu về chuỗi cung ứng o Phân tích chuỗi cung ứng rau quả ở Việt Nam • Kỹ thuật trước thu hoạch cho xoài o Thiết kế vườn cây o Tỉa cành tạo tán o IPM o IDM • Kỹ thuật sau thu hoạch cho xoài o Xử lý sau thu hoạch cho xoài (biến đổi sinh lý sau khi thu hoạch) o Thu hái o Phân loại o Đóng gói o Tồn trữ o An toàn thực phẩm • Xây dựng hướng dẫn đảm bảo chất lượng cho xoài và bưởi ở Việt Nam • Đánh giá và phân tích kinh tế xã hội liên quan đến chuỗi cung ứng • Tổng kết những phát hiện về chuỗi cung ứng mới o Xây dựng chuỗi cung ứng mới o Xem xét kế hoạch hành động o Lấy mẫu và điều tra o Kế hoạch hành động cho 6 tháng tiếp theo 11 đợt tập huấn trên được tiến hành vào các ngày: • 1/10/2007: hội thảo 1 • 2/10/2007: hội thảo 2 • 3 /10/2007: hội thảo 3 • 4/10/2007: hội thảo 4 12
  15. • 5/10/2007: hội thảo 5 • 8/10/2007: hội thảo 6 • 9/10/2007: hội thảo 7 • 10/10/2007: hội thảo 8 • 11/10/2007: hội thảo 9 • 12/10/2007: hội thảo 10 • 13/10/2007: hội thảo 11 Trong thời gian 14-21/1/2008 trong khuôn khổ khóa Đào tạo dành cho các nước ASEAN về công nghệ sau thu hoạch rau và quả, ông Nissen đã tham gia tập huấn những nội dung trên cho các học viên. • 22-24/1/2007: Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng cho xoài và bưởi (làm cùng cán bộ dự án SIAEP và SOFRI) • 25/1/2007: Phân tích kinh tế xã hội trong việc cải tiến chuỗi cung ứng bằng cách bao trái xoài. • 29&30/1/2008 Tập huấn về IPM và IDM cho cán bộ dự án SIAEP và SOFRI • 31/1/2008: Tập huấn về IPM và IDM cho nông dân trồng xoài ở HTX Cát Hòa Lộc, Tiền Giang • 4-6/2/2008: xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng cho xoài và bưởi (làm cùng cán bộ dự án SIAEP và SOFRI) • 7/2/2007: xây dựng kế hoạch hành động cho dự án CARD trong thời gian tới. Phân công trách nhiệm cụ thể cho cán bộ SIAEP và SOFRI. Tài liệu tập huấn và các bài trình bày được thiết kế cho các đợt tập huấn gồm: • Qui trình của Úc trong việc quản lý chất lượng sản phẩm tươi và an toàn thực phẩm • Qui trình xử lý và vận chuyển sản phẩm tươi của Úc nhằm duy trì chất lượng và cung cấp sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng. • Tập huấn về marketing cho những tác nhân tham gia chuỗi cung ứng • Biến đổi sinh lý của xoài sau khi thu hoạch và phương thức bảo quản • Xây dựng chương trình tập huấn cho nông dân trồng xoài và bưởi ở Việt Nam • Xây dựng hướng dẫn đảm bảo chất lượng cho xoài và bưởi ở Việt Nam • Đánh giá và phân tích chuỗi cung ứng sản phẩm xoài và bưởi ở Việt Nam • Quản lý bệnh hại trên xoài • Sổ tay đồng ruộng về bệnh và dịch hại trên xoài • Quản lý dịch hại trên cây xoài • Sổ tay quản lý dịch hại trên xoài • Sổ tay tối ưu hóa chất lượng xoài khi thu hoạch và tài liệu tập huấn dành cho nông dân. Trong thời gian ông Nissen ở Việt Nam, SIAEP đã tiến hành khóa đào tạo cho các nước SEAN về Công nghệ sau thu hoạch rau quả (từ ngày 13-26/1/2008) cho học viên đến từ 10 nước ASEAN (trừ Singapore). 5 cán bộ của SIAEP đã tham gia giảng dạy và 04 người khác hướng dẫn thí nghiệm. Ông Nissen cũng tham gia giảng một số nội dung. Các tài liệu do dự án CARD xây dựng đã được sử dụng làm tài liệu tập huấn và được học viên đánh giá cao. 13
  16. Xuất bản Hai bài báo đã được viết và gửi cho bộ công nghiệp cơ bản và thuỷ sản (DPI&F), trong đó 1 bài sẽ được đăng trong báo cáo thường niên của bộ. Bài báo này điểm lại những hoạt động mà DPI&F đã thực hiện ở Việt Nam từ nguồn tài trợ của cho chương trình CARD của AusAID. Ngoài ra, ông Nissen còn giới thiệu về dự án trên trong hai cuộc hổi thảo quốc tế là Hội nghị vùng khu vực châu Á và Thái Bình Dương về rau quả do Tổ chức lương nông thế giới (FAO) tổ chức tại Chiang Mai, Thái Lan và Hội nghị về trồng trọt tổ chức ở Hà Nội vào tháng 9/2007. Hoạt động quản lí dự án Trong đợt công tác tháng 1&2/2008, ông Nissen và ông Nguyễn Duy Đức đã gồng ghép một số hoạt động của dự án CARD 050/04 và Chương trình Hợp tác giữa ASEAN và Nhật Bản (do bộ Nông Lâm Thủy sản Nhật tài trợ). Cụ thể ông Nissen đã trình bày một số nội dung và đồng ý cho các bộ dự án sử dụng tài liệu do dự án CARD xây dựng cho mục đích đào tạo. Nhân viên dự án của DPI&F và RMIT đang cùng triển khai Hệ thống đảm bảo chất lượng cho rau quả ở các nước ASEAN (QASAFV). Đây là một trong mười dự án được thực hiện trong khuôn khổ Chương trình hợp tác phát triển giữa Australia và khối ASEAN. Việc trao đổi thông tin giữa hai tổ chức được thực hiện thường xuyên, về những lĩnh vực sau: • Khái niệm chất lượng sản phẩm và hướng dẫn đảm bảo chất lượng. • Xây dựng tiêu chuẩn ASEAN GAP. • Xây dựng chuỗi cung ứng và quá trình đánh giá • Phương pháp khuyến nông dành cho khuyến nông viên. Trong sáu tháng qua, dự án cố gắng bắt kịp tiến độ mà một số hoạt động bị chậm trễ ở đợt báo cáo 6 tháng lần trước vì những lý do khách quan nằm ngoài sự kiểm soát của ông Nissen. Cụ thể một số nội dung tập huấn đáng lẽ phải thực hiện và đầu năm 2007 phải dời lại tháng 7&8/2007. Lý do sức khỏe của ông Hofman và ông Nissen là nguyên nhân dẫn đến sự chậm trễ sau. Trong gian đoạn sáu tháng này, dự án đã nỗ lực để hoàn tất các hoạt động đào tạo. Tuy nhiên do không lấy được đủ mẫu để tiến hành phân tích (xoài bị mất mùa ở Emu Khánh Hòa) nên việc xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng và thiết kế kênh cung ứng mới chưa thể thực hiện được. Vì những lý do nêu trên, chúng tôi kính đề nghị Ban quản lý dự án chương trình CARD cho phép gia hạn thời gian thực hiện dự án thêm 03 tháng để chúng tôi có thể hoàn tất những công việc còn dang dở. Chúng tôi không đề nghị cấp thêm kinh tế. Xem phụ lục C để tham khảo khung thực hiện. 6. Báo cáo về những vấn đề liên quan Môi trường Những vấn đề môi trường được nhận dạng trong những báo cáo trước vẫn là quan ngại lớn của nông dân ở đồng bằng sông Cửu Long. Đó là: 14
  17. • Việc sử dụng quá mức thuốc bảo vệ thực vật và chất kích thích tăng trưởng, số lượng phân bón sử dụng và hình thức bón phân chưa thật sự thân thiện với môi trường (kể cả phân hữu cơ và vô cơ). • Hình thức xen canh và kết hợp chăn nuôi - trồng trọt kiểu truyền thống còn rất phổ biến, làm trở ngại quá trình áp dụng cái mới. • Việc xâm mặn ngày càng nghiêm trọng hơn. • Hạn chế trong việc sử dụng và quản lí nguồn nước (ví dụ phóng uế, vứt xác động vật và xả rác bừa bãi xuống nguồn nước). Việc phun thuốc trong sản xuất nông nghiệp Việc hiểu rõ về các mối nghi hại của hình thức sử dụng phân bón cũng như thuốc bảo vệ thực vật đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc tìm ra giải pháp. Mặc dù trong các cuộc điều tra nông hộ do dự án thực hiện người nông dân không nêu rõ các mối nguy hiểm thường trực, nhưng nhìn chung họ đều ý thức về mức độ ô nhiễm ngày càng cao cũng như độ an toàn trong sản xuất và sản phẩm nông nghiệp ngày càng giảm. Mặc dù nhiều nông dân đã ý thức về những tác hại đối với môi trường cũng như sức khoẻ người tiêu dùng do việc lạm dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, nhưng phần lớn nông dân vẫn duy trì hình thức canh tác này do quan ngại về sự suy giảm thu nhập nếu nhu mất mùa. Vì quan ngại trên nông dân vẫn tiếp tục sử dụng các chất hoá học một cách khá tuỳ tiện dù biết rằng chi phí sản xuất sẽ ngày càng tăng khi sâu bệnh trở nên kháng thuốc. Nhiều nông dân đã cố gắng tìm ra những giải pháp cho mình. Những biện pháp “tránh né” thường được sử dụng là: • Tạo thêm thu nhập từ những hoạt động phi nông nghiệp • Chuyển rủi ro cho đối tượng khác, thí dụ cho thương lái Áp dụng những chiến thuật riêng cho mình, thí dụ “tôi không xịt thuốc vì tốn kém quá, và nếu tôi xịt mà ông nhà bên không xịt thì tôi xịt thuốc làm gì” Việc bảo vệ thực vật thường gây nhiều mâu thuẫn giũa các thành viên tham gia chuỗi, vì lợi ích của họ nói chung là khác nhau, ít nhất là trong chuỗi cung ứng hiện tại. Các nhà nghiên cứu và cán bộ khuyến nông luôn cố gắng hướng nông dân vào những chiến lược có lợi cho môi trường. Vì thế họ cần hỗ trợ những nông dân điển hình áp dụng những kỹ thuật mới nhất để họ tự so sánh hiệu quả so với cách áp dụng truyền thống. Việc áp dụng phương thức IPM và IDM bền vững chỉ có thể khả thi nếu như chứng minh được chúng thật sự mang lại lợi ích kinh tế cho người sử dụng. Mặc dù nhiều nông dân cho biết họ cũng có những quan ngại về môi trường do việc lạm dụng phân bón và thuốc BVTV, nhưng nỗi lo sợ bị mất mùa thường lớn hơn và nhìn chung người ta vẫn gắn với phương thức canh tác phổ biến. Cũng có một vài phương thức để thay đổi tập quán cũ, và chúng tôi cho rằng việc đào tạo cho nông dân về IPM/IDM sẽ có những đóng góp đáng kể vào tiến trình này. Việc hình thành hệ thống giám sát đánh giá sẽ làm giảm đáng kể số lượng và tần suất sử dụng hóa chất. Hệ thống giám sát cần nêu rõ: • Điều kiện thời tiết • Lấy mẫu bệnh và dịch hại phổ biến trong vườn 15
  18. • Xây dựng ngưỡng dịch hại gây tổn thất kinh tế (chỉ áp dụng xịt thuốc khi vượt ngưỡng) Thiết kế vườn cây ăn trái. Dự án phát hiện ra rằng phần lớn vườn cây ăn trái ở Việt Nam không được thiết kế và bảo dưỡng đúng cách với quá nhiều cây lớn. Việc không được tỉa cành tạo tán đúng cách đưa đến những hệ quả sau: • Tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển • Tăng khả năng kháng thuốc của sâu bệnh. • Gây ô nhiễm nguồn đất và nước do phải sử dụng nhiều hoá chất Đợt tập huấn cho nông dân trồng xoài và bưởi về cách thức thiết lập vườn cây ặn trái được tiến hành tháng 9&10/2007. Nhiều nông dân đã tích cực thảo luận về cách thức cải tạo vườn vì họ đã hiểu nếu áp dụng đúng qui trình thì sẽ giảm đáng kể các mối nguy hại. Nhiều nông dân cho biết đã lên kế hoạch cải tạo vườn cây của mình. Vấn đề giới và xã hội Các vấn đề xã hội Đào tạo nông dân, người thu gom, nhà vận chuyển, người bán sỉ và ngưới bán lẻ là yếu tố cơ bản để cải tiến chuỗi cung ứng. Việc cải thiện rõ nét về an toàn vệ sinh thực phẩm và GAP ở mức độ nông dân là cần thiết nếu chuỗi cung ứng trái cây Việt Nam muốn đáp ứng được yêu cầu của số đông người bán lẻ thực phẩm trong nước và các tiêu chuẩn chất lượng của thị trường xuất khẩu. Nhiều người thừa nhận rằng, tăng sản lượng và mức độ an toàn thực phẩm ở mức nông hộ nhỏ có thể đạt được thông qua sử dụng có hiệu quả nguồn lực và kỹ thuật sẵn có. Điều thừa nhận này chưa quan tâm tới viễn cảnh của nông dân nhỏ, và hàm ý rằng nhiều nông dân nhỏ có kỹ thuật lạc hậu, không biết áp dụng kỹ thuật mới và họ thiếu khát vọng và tinh thần doanh nhân để cải thiện cuộc sống của mình. Điều được chấp nhận rộng rãi là các công nghệ do các trung tâm nghiên cứu tạo ra có khoảng cách với sản xuất nông nghiệp hàng hóa và sau đó chuyển giao cho các nông dân nhỏ chấp nhận công nghệ này. Điều này sai khi đề cập đến sự ưu tiên, những khó khăn, những nguồn lực có sẵn và khát vọng kinh tế - xã hội của nông dân. Chấp nhận công nghệ mới phụ thuộc vào quá trình xây dựng mối quan hệ giữa các nông dân điển hình, người thu gom, người bán sỉ (thành viên) với những người muốn cải tiến và hỗ trợ (các nhà nghiên cứu và các cơ quan khuyến nông). Những người trợ giúp (nhà nghiên cứu, cơ quan khuyến nông) hay những người cung cấp công nghệ cần phải tính tới nhiều vấn đề liên quan và phân tích những ưu tiên, chiến lược của nông dân, người thu gom, người bán sỉ và tiến hành thực nghiệm với các thành viên này. Sau đó xây dựng những khuyến cáo thông qua thu thập các quy trình quyết định có ảnh hưởng tới rủi ro của các thành viên. Các phương pháp nghiên cứu và gói công nghệ nhập khẩu cần phải được thử nghiệm và điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện địa phương. Nếu tất cả các nguồn 16
  19. tài chính bị chặn, nhiều nông dân, người thu gom, người bán sỉ (thành viên) sẽ chuyển sang sản phẩm khác dễ dàng hơn Sự phát triển các mô hình từ trên xuống dưới được dẫn dắt bằng các câu hỏi kỹ thuật sẽ không được chấp nhận hoàn toàn vì không liên quan tới hoàn cảnh cụ thể ở địa phương. Nhiều nhà nghiên cứu và cơ quan khuyến nông đã không hợp tác đầy đủ với nông dân vì ngại không đủ kinh phí để tiếp cận thực tế. Hỗ trợ thông tin kỹ thuật và thị trường là điều cơ bản cho sự thành công của nông dân. Nhiều nông dân được hỗ trợ về thông tin chung chung chứ không có thông tin cụ thể về khối lượng thị trường và chất lượng sản phẩm. Trong nhiều trường hợp thông tin nhận được duy nhất từ những người thương lái. Những thương lái Việt Nam còn làm nhiệm vụ khác ngoài việc bán hàng, họ thường cho nông dân nhỏ vay tiền. Bấy kỳ sản phẩm nào không bán được đều trả lại cho nông dân sẽ tốt hơn là tiếp tục cho lưu thông. Các rắc rôi hoặc giá cả không được như mong muốn gặp phải trong chuỗi cũng nên phản hồi lại cho nông dân. Điều có thể tin là sẽ xảy ra là cung vượt cầu. Nhiều thành viên của chuỗi trả giá rẻ hơn hoặc mua sản phẩm kém phẩm chất hơn và bán với giá cao hơn để thu nhiều lợi nhuận hơn. Điều này làm thiệt hại cho hệ thống canh tác mới, giảm tinh thần kinh doanh của nông dân nhỏ và giảm lòng tin vào thị trường. Các vấn đề ảnh hưởng tới sự chấp nhận kỹ thuật canh tác mới ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, Việt Nam có quan hệ tới mục tiêu và vốn đầu tư của nông dân, người thu gom, người bán sỉ là nhỏ hay lớn. Nhiều nông dân tin rằng kỹ thuật quản lý và canh tác hiện đại (sử dụng phân hóa học, thuốc hóa học trừ sâu bệnh) là con đường duy nhất để cải thiện năng suất và tình hình kinh tế xã hội. Nhiều kỹ thuật quản lý và canh tác mới này không tốt về kinh tế, sản xuất và môi trường cho nhà đầu tư. Nhiều nhà đầu tư (nông dân nhỏ) không hiểu rằng các chi phí này có thể làm suy kiệt rất nhanh về tiền bạc của mình trừ phi chất lượng sản phẩm và thu nhập được cải thiện. Nhiều chuỗi cung ứng và hệ thống kinh doanh hiện hữu ở Đồng Bằng Sông Cửu Long và miền Nam Việt nam không trả đúng giá (thấp hơn) cho sản phẩm chất lượng cao hơn, nhưng ngày nay tình hình đã bắt đầu thay đổi. Người tiêu dùng ở TP.HCM bắt đầu yêu cầu sản phẩm chất lượng cao hơn và an toàn, sản phẩm canh tác hữu cơ và không có dư lượng hóa chất. Do đó nhiiều nông dân nhỏ cố gắng áp dụng GAP, IPM và IDM, và bón phân hữu cơ. Hầu hết các nông dân nhỏ đều thấy các hệ thống GAP, IPM và IDM quá phức tạp, tốn nhiều thời gian, thiếu vốn, thiết kế vườn cũ và kỹ thuật canh tác không đủ để đáp ứng những kỹ thuật mới này hoặc điều kiện canh tác, thời tiết không thuận lợi ở vài thời kỳ sản xuất. Điều này dẫn đến những nhà đầu tư này không có đầu ra thuận lợi và mất lòng tin về kỹ thuật mới sẽ đem lại lợi nhuận cho họ. Dự án CARD này cố gắng vượt qua các rào cản trên bằng các áp dụng quy trình được mô tả ở phụ lục A. Vấn đề giới Như đã trình bày trong các báo cáo trước, dự án này luôn ý thức về vai trò của giới trong việc thiết kế và triển khai dự án. Dự án luôn chủ động lồng ghép vấn đề giới trong tất cả các hoạt động của mình. Kết quả điều tra của dự án cho thấy nữ giới đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm. Phần lớn các đối tượng thương lái, bán sỉ, bán lẻ ở các chợ đầu mối cũng nhu chợ bán lẻ là nữ giới (chiếm khoảng 85%) vì thế trong tất cả các nội dung đào tạo số lượng nữ tham gia luôn chiếm tỉ lệ cao trên 50%. 17
  20. Trong thành phần cán bộ dự án một tỉ lệ lớn nhân viên của SIAEP và SOFRI tham gia dự án là nữ giới. Trong những hoạt động tập huấn gần đây số lượng nữ, nhất là các cán bộ trẻ nhân viên luôn chiếm khoảng 50%. Những nhân viên này luôn tỏ ra năng động sáng tạo và tỏ ra không kém các đồng nghiệp nam trong quá trình học tập cũng như thực hành. Đây là kết quả rất đáng khích lệ thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo hai đơn vị là ông Nguyễn Duy Đức và TS. Nguyễn Minh Châu. 7. Tính bền vững Những khó khăn Chất lượng sản phẩm và tiêu chuẩn an toàn Như đã thể hiện trong các báo cáo trước việc áp dụng những tiêu chuẩn chất lượng cao hơn rất khó thực hiện, nhất là khi những tiêu chuẩn này được áp đặt từ bên trên hoặc bên ngoài trước khi có sự đồng thuận của các thành viên tham gia chuỗi cung ứng. Dự án này đã đưa ra những tiêu chuẩn chất lượng cơ bản và sẽ tiến hành nhiều hoạt động đào tạo tập huấn cho các đối tượng là người thu mua, người bán sỉ cũng như bán lẻ với mong muốn là những tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm và độ an toàn sẽ được chấp nhận rộng rãi. Xây dựng chuỗi cung ứng mới Việc đào tạo cho cán bộ nghiên cứu, cán bộ khuyến nông và nông dân về xây dựng chuỗi cung ứng mới đã được thực hiện vào tháng 11/2006. Tuy nhiên, việc đưa những chuỗi cung ứng này vào điều kiện thực tế là một thách thức lớn vì những đối tượng được đào tạo không phải là đơn vị chi phối chuỗi cung ứng. Vì thế có thể kết luận rằng việc xây dựng một chuỗi cung ứng mới: • Không thể được áp đặt bởi cán bộ nghiên cứu hay cán bộ khuyến nông. • Cán bộ nghiên cứu hay cán bộ khuyến nông chỉ có thể đóng vai trò thúc đẩy thông qua việc tư vấn kĩ thuật và đào tạo. • Chính những thành viên của chuỗi cung ứng sẽ quyết định có nên thiết lập một chuỗi cung ứng mới hay không trên cơ sở phân tích chi phí và lợi nhuận. Phần lớn nông dân cũng như các thành viên khác của chuỗi cung ứng hiện nay rất sợ rủi ro và không dễ từ bỏ hình thức giao dịch truyền thống. Hầu hết mọi người sợ những thay đổi này sẽ ảnh hưởng đến đồng tiền bát gạo, miếng cơm manh áo của gia đình mình. Vì thế dự án tin rằng áp lực thay đổi phải xuất phát từ nhu cầu thị trường, cụ thể hơn là từ khách hàng. Thí dụ một khi khách hàng ý thức về nhu cầu sử dụng sản phẩm xanh, sạch và tẩy chay những sản phẩm không an toàn thì người sản xuất không thể mãi duy trì cách thức canh tác cũ. Dự án này không được thiết kế, và cũng không có ngân sách, để thiết lập một mô hình cung ứng mới. Dự án chỉ có thể hỗ trợ nông dân và các thành viên khác trong chuỗi cung ứng ý thức được nhu cầu ngày càng khắt khe của thị trường về chất lượng sản phẩm cũng như hỗ trợ họ trong việc đáp ứng nhu cầu của thị trường thông qua các hoạt động đào tạo tập huấn. Các lựa chọn Việc xây dựng chuỗi cung ứng mới cho xoài và bưởi dựa trên các tiêu chuẩn chất lượng cụ thể đã và đang được tiến hành với sự tham gia của nhiều thành viên trong chuỗi cung ứng. Dự án đang hoàn tất các bảng hướng dẫn về độ chín thu hoạch cũng như tiêu chuẩn phân loại 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0