intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Nghiên cứu tác động của minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính tới chi phí vốn cổ phần của các công ty niêm yết tại Việt Nam

Chia sẻ: Nguyễn Kim Tuyền Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

31
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án là trên cơ sở hệ thống hóa lý thuyết, luận án phân tích và đánh giá tác động của minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính tới chi phí vốn cổ phần của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, từ đó rút ra các hàm ý chính sách giúp cải thiện việc công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các công ty niêm yết, tạo điều kiện phát triển thị trường tài chính minh bạch tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Nghiên cứu tác động của minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính tới chi phí vốn cổ phần của các công ty niêm yết tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA MINH BẠCH THÔNG TIN TRONG CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỚI CHI PHÍ VỐN CỔ PHẦN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM Ngành: Kinh tế Quốc tế Mã số: 62.31.01.06 (Mã mới: 9.31.01.06) NGUYỄN THỊ THU HUYỀN Hà Nội, 2020
  2. LUẬN ÁN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS NGUYỄN VIỆT DŨNG Phản biện 1: ………………………………………………….. Phản biện 2: ………………………………………………….. Phản biện 3: ………………………………………………….. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp trường họp tại…………………………………………………… vào hồi…..giờ… tháng ….. năm Có thể tham khảo luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện Đại học Ngoại thương
  3. DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Nguyen Thi Thu Huyen, Nguyen Thu Trang (2020), Size Effect: A Different Perspective from Vietnamese Stock Market, Tạp chí Review of Finance, Số 4, trang 9-13. 2. Nguyễn Thị Thu Huyền, Nguyễn Việt Dũng (2020), Ảnh hưởng của chất lượng lợi nhuận đến chi phí vốn cổ phần của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Ngân hàng châu Á, Số 177 (12/2020), trang 45-58. 3. Quyen Do Nguyen, Huyen Thi Thu Nguyen (2020), Do Green Business Initiatives Enhance Firm Performance? Evidence from an Emerging Market, Tạp chí International Journal of Social Science and Economics Invention, Số 6, trang 278-291. 4. Nguyen Thu Thuy, Nguyen Thi Thu Huyen (2020), Macroeconomic Determinants of Stock Market Returns: A Review of Empirical Literature, Review of Finance, Số 3 (3/2020), trang 2- 6. 5. Nguyễn Việt Dũng, Nguyễn Thị Thu Huyền (2016), Tác động của bất cân xứng thông tin đến chi phí vốn cổ phần của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, Số 227 (5/2016), trang 49-56. 6. Nguyễn Thị Thu Huyền (2015), Determinants of Corporate Liquidity: A Literature Review, Tạp chí Kinh tế đối ngoại, số 76 (10/2015), trang 14-22.
  4. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Thị trường hiệu quả là một trong những yếu tố góp phần vào phát triển kinh tế trong dài hạn của tất cả các quốc gia. Thị trường tài chính được coi là hiệu quả khi thị trường vận hành tốt nhất trong việc phân bổ các nguồn lực kinh tế. Việc phân bổ tối ưu các nguồn lực chỉ có thể thực hiện được khi thông tin được đưa ra một cách đầy đủ, chính xác và các giao dịch được thực hiện với giá cả hợp lý nhất. Như vậy, yếu tố thông tin giữ một vai trò cơ bản trong việc mang lại sự hoạt động hiệu quả của thị trường. Trong hệ thống các thông tin ảnh hưởng đến thị trường tài chính, thông tin trong các báo cáo tài chính giữ một vị trí đặc biệt vì đây là nguồn thông tin bắt buộc phải cung cấp đối với các công ty, nhất là các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán. Thông tin trong các báo cáo tài chính có tính lượng hóa và đồng bộ cao nên sự quan tâm của các chủ thể sử dụng thông tin và độ nhạy cảm của thị trường tài chính đối với loại thông tin này là rất lớn (Kothari, 2000). Do đó, để thị trường vận hành hiệu quả với chức năng phân bổ hợp lý các nguồn lực, sự minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính có ý nghĩa đặc biệt. Mặc dù các báo cáo tài chính đều được chuẩn hóa dựa trên việc thiết lập báo cáo theo những chuẩn mực kế toán nhưng quyền chủ động của các doanh nghiệp trong việc tạo lập và công bố báo cáo tài chính là không nhỏ (Stocken và Verrecchia, 2004). Những quy định trong các chuẩn mực kế toán không áp đặt quá chi tiết mà chỉ mang tính định hướng nhằm mục tiêu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể vận dụng và sáng tạo dựa trên đặc thù và thực tế hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đây cũng chính là khe hở để các nhà quản trị dựa vào đó thao túng, gian lận báo cáo tài chính nhằm đạt được những mục đích nhất định. Bằng cách đưa ra những thông tin báo cáo tài chính thiếu minh bạch, doanh nghiệp có thể có được những lợi ích trong ngắn hạn, nhưng về lâu dài việc thiếu minh bạch này sẽ tạo ra những hậu quả kinh tế không nhỏ cho chính bản thân doanh nghiệp và toàn bộ thị trường. Ví dụ điển hình trên thế giới là trường hợp của Enron, World Com và Global Crossing vào những năm cuối thập nhiên 90. Tại Việt Nam, mặc dù thị trường chứng khoán còn khá non trẻ nhưng cũng đã chứng kiến không ít những trường hợp thiếu minh bạch trong việc cung cấp các thông tin báo cáo tài chính như trường hợp của công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết, công ty cổ phần Dược Viễn Đông, vấn đề cung cấp thông tin lợi nhuận của công ty cổ phần nước giải khát Sài Gòn Tribeco và gần đây nhất là sự việc gian lận báo cáo tài chính của công ty cổ phần Thiết bị Y tế Việt Nhật. 1
  5. Sau mỗi sai phạm diễn ra trên thị trường chứng khoán, rất nhiều các giải pháp khác nhau lại được đưa ra bởi các cơ quan quản lý và giám sát thị trường chứng khoán nhằm điều chỉnh hành vi của các bên tham gia thị trường; trong đó có những giải pháp như: tăng cường sự giám sát của các cơ quan chức năng, của hoạt động kế toán-kiểm toán, siết chặt hơn một số quy định trong các Chuẩn mực Kế toán, nâng cao mức phạt đối với các vi phạm về công bố thông tin,... Nhưng vấn đề được đặt ra là liệu những giải pháp như vậy có thể giảm trừ được các vi phạm đang diễn ra trên thị trường, có thể cải thiện được tình trạng minh bạch thông tin trên trường, hay giúp gia tăng động cơ cho các nhà quản trị trong việc cung cấp một báo cáo tài chính minh bạch hay không? Đâu là giải pháp mà qua đó tự thân nhà quản trị thấy rằng việc minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính là cần thiết với họ? Chỉ có thể trả lời được những câu hỏi này thì khả năng cung cấp các thông tin báo cáo tài chính một cách minh bạch từ các công ty mới có thể thành hiện thực. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang tạo ra những áp lực cạnh tranh nhất định cho các công ty Việt Nam không chỉ trên phương diện hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại mà cả trên hoạt động tài chính. Nguồn vốn là nguồn lực tài chính cần thiết để cho các công ty hoạt động, và mục tiêu có được nguồn vốn với chi phí hợp lý là một nhiệm vụ quan trọng trong quản trị tài chính doanh nghiệp. Công ty đưa ra các báo cáo tài chính thiếu minh bạch sẽ làm cho các nhà đầu tư không còn thấy lợi ích khi tham gia đầu tư vào công ty, thị trường vốn sẽ bị thu hẹp lại, theo đó nguồn vốn sẽ không đến được nơi cần sử dụng để đầu tư và phát triển hoạt động kinh tế... Điều này sẽ làm cho những công ty cần vốn không thể tiếp cận được nguồn vốn và nếu có thì phải trả một mức chi phí vốn tương đối cao. Như vậy, thị trường tài chính Việt Nam sẽ không thể trở thành một kênh dẫn vốn hiệu quả cho nền kinh tế nếu không giải quyết được vấn đề minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán, đặc biệt là minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính. Thị trường chứng khoán minh bạch sẽ đem lại các cơ hội đầu tư tốt cho cả nhà đầu tư khi tham gia đầu tư trên thị trường cũng như cơ hội có được nguồn vốn cổ phần với chi phí vốn hợp lý của các công ty niêm yết. Một số nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới cho rằng minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính có tác động ngược chiều đối với chi phí vốn cổ phần (Botosan, 1997; Francis và cộng sự, 2004), tức là công ty càng minh bạch thông tin báo cáo tài chính càng có cơ hội huy động được nguồn vốn với chi phí vốn cổ phần thấp hơn. Tại thị trường chứng khoán Việt Nam liệu có tồn tại tương quan này? Việc tìm hiểu tác động giữa minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính với chi phí vốn cổ phần có thể là một 2
  6. gợi ý quan trọng giúp chính những công ty có động lực cung cấp thông tin minh bạch ra thị trường, giúp nhà đầu tư hạn chế được các rủi ro trong hoạt động đầu tư của mình và hơn thế nữa là giúp các nhà hoạch định chính sách có thể đưa được ra các giải pháp có tính chiến lược đối với việc phát triển thị trường chứng khoán minh bạch tại Việt Nam. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế tại Việt Nam đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, việc huy động và tận dụng các nguồn lực bên ngoài, đặc biệt là nguồn lực về tài chính để phát triển kinh tế - xã hội của đất nước là một yêu cầu then chốt. Thị trường chứng khoán Việt Nam với vai trò là kênh dẫn vốn cho nền kinh tế cần phải được minh bạch để thực hiện chức năng của mình. Để xem xét thêm các căn cứ cho việc nâng cao hiệu quả cho các giải pháp minh bạch thông tin thì cần có một nghiên cứu một cách hệ thống và đầy đủ về các tác động kinh tế cụ thể của việc minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính đối với chi phí vốn cổ phần. Từ những lý do trên đây, luận án lựa chọn đề tài “Nghiên cứu tác động của minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính tới chi phí vốn cổ phần của các công ty niêm yết tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa lý thuyết, luận án phân tích và đánh giá tác động của minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính tới chi phí vốn cổ phần của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, từ đó rút ra các hàm ý chính sách giúp cải thiện việc công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các công ty niêm yết, tạo điều kiện phát triển thị trường tài chính minh bạch tại Việt Nam. 2.2. Câu hỏi nghiên cứu Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, luận án sẽ trả lời những câu hỏi nghiên cứu sau: ✓ Thứ nhất, những khung lý thuyết nào có thể áp dụng để phân tích tác động của minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính tới chi phí vốn cổ phần? ✓ Thứ hai, song song với việc áp dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế và thực thi các chế tài từ các cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán trong suốt khoảng thời gian nghiên cứu, thực trạng minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay như thế nào? ✓ Thứ ba, minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính có tác động như thế nào đến chi phí vốn cổ phần của các công ty niêm yết tại Việt Nam? 3
  7. ✓ Thứ tư, đâu là các hàm ý chính sách giúp cải thiện việc công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các công ty niêm yết, tạo điều kiện phát triển thị trường tài chính minh bạch tại Việt Nam? 2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu và trả lời được các câu hỏi nghiên cứu nêu trên, luận án cần thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau: ✓ Tổng hợp và đánh giá các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và tại Việt Nam về tác động của minh bạch thông tin tới chi phí vốn cổ phần để từ đó đưa ra khoảng trống nghiên cứu. ✓ Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính, về chi phí vốn cổ phần và những tác động của minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính tới chi phí vốn cổ phần. ✓ Phân tích tình hình hội nhập quốc tế về chuẩn mực kế toán tại Việt Nam và thực trạng minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam để làm cơ sở thực tiễn cho mô hình nghiên cứu. ✓ Đo lường mức độ minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính và chi phí vốn cổ phần của các công ty niêm yết. ✓ Phân tích tác động của minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính tới chi phí vốn cổ phần của tác công ty niêm yết tại Việt Nam. ✓ Đưa ra các hàm ý chính sách giúp cải thiện việc công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các công ty niêm yết, tạo điều kiện phát triển thị trường tài chính minh bạch tại Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là vấn đề minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính và tác động của minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính tới chi phí vốn cổ phần của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: luận án phân tích tác động của minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính đến chi phí vốn cổ phần. Về không gian: luận án tập trung nghiên cứu các công ty phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Về thời gian: luận án tập trung phân tích dữ liệu trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2019. 4
  8. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: 4.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu 4.2. Phương pháp phân tích số liệu Luận án sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau để đạt được mục tiêu nghiên cứu: Để đo lường mức độ công bố thông tin của công ty niêm yết, nghiên cứu sử dụng phương pháp chấm điểm công bố thông tin của Botosan (1997) và bổ sung thêm các tiêu chí theo yêu cầu về công bố thông tin được nêu tại Thông tư 155/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính. Để đo lường mức độ minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính, luận án sử dụng 3 phương pháp đo lường phương pháp minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính: phương pháp Jones điều chỉnh – Modified Jones (Dechow và cộng sự, 1995), phương pháp của Dechow và Dichev (2002) và phương pháp đo lường mở rộng từ mô hình Dechow và Dichev (2002) và Mc Nichols (2002) của Francis và cộng sự (2004). Để ước tính chi phí vốn cổ phần, luận án sử dụng mô hình lợi nhuận thặng dư (Residual Income Model - RIM). Mô hình RIM kết nối giá trị của cổ phiếu với các thông tin kế toán trong báo cáo tài chính, các biến số đầu vào quan trọng của RIM là giá trị sổ sách và lợi nhuận. Thêm vào đó, RIM được điều chỉnh để phù hợp với cơ sở dữ liệu, điều kiện dự báo và môi trường thông tin tại Việt Nam. Tác động của minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính tới chi phí vốn cổ phần được phân tích và kiểm định bằng phương pháp hồi quy tác động cố định (FEM), phương pháp hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM) và phương pháp GMM hệ thống. Ngoài các kiểm định đối với ước lượng bình phương nhỏ nhất OLS, kiểm định sai phân bậc 2 (AR2) và kiểm định Hansen về hiện tượng nội sinh sẽ được thực hiện đối với mô hình GMM hệ thống. 5. Những đóng góp mới của luận án 5.1. Những đóng góp về mặt lý luận Thứ nhất, luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính, về chi phí vốn cổ phần và làm rõ khung lý thuyết để giải thích tác động của minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính tới chi phí vốn cổ phần. Thứ hai, luận án đã kiểm định mô hình phân tích tác động của minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính tới chi phí vốn cổ phần của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Kết quả của mô hình cho thấy phương pháp đo lường minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính dựa trên mô hình hồi quy giữa các dồn tích ngắn hạn với dòng tiền của doanh nghiệp của 5
  9. Francis và cộng sự (2004) là phương pháp có ý nghĩa để đo lường minh bạch thông tin báo cáo tài chính tại Việt Nam. Thứ ba, luận án đã thực hiện chấm điểm mức độ minh bạch thông tin của công ty niêm yết sử dụng phương pháp chấm điểm công bố thông tin của Botosan (1997) có bổ sung thêm các tiêu chí theo yêu cầu về công bố thông tin tại Việt Nam được nêu tại Thông tư 155/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính. Kết quả chấm điểm này góp phần cung cấp thêm thông tin về tình hình minh bạch thông tin của các công ty niêm yết tại Việt Nam. 5.2. Những đóng góp về mặt thực tiễn Thứ nhất, luận án đưa ra bằng chứng xác thực về vai trò của minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính đối với chi phí vốn cổ phần, qua đó tạo động cơ cho các nhà quản trị doanh nghiệp tích cực, chủ động trong hoạt động công bố thông tin và có những chính sách gia tăng tính minh bạch thông tin của doanh nghiệp. Thứ hai, kết quả của luận án đã mang lại những đánh giá về thực trạng minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam, thông qua đó đề xuất các hàm ý chính sách giúp giúp tăng cường minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính của các công ty niêm yết và phát triển môi trường tài chính minh bạch tại Việt Nam. Thứ ba, kết quả kiểm định của mô hình phân tích tác động của minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính tới chi phí vốn cổ phần của các công ty niêm yết tại Việt Nam là căn cứ cho việc nâng cao hiệu quả các các giải pháp về minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán. 6. Kết cấu của Luận án Ngoài lời mở đầu, kết luận, luận án bao gồm 5 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về tác động của minh bạch thông tin tới chi phí vốn cổ phần Chương 2: Cơ sở lý thuyết về tác động của minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính tới chi phí vốn cổ phần Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Phân tích tác động của minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính tới chi phí vốn cổ phần của các công ty niêm yết tại Việt Nam Chương 5: Hàm ý chính sách CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA MINH BẠCH THÔNG TIN TỚI CHI PHÍ VỐN CỔ PHẦN Tổng quan tình hình nghiên cứu tập trung phân tích ba hướng nghiên cứu chính đang được thực hiện có liên quan đến vấn đề thông tin của doanh nghiệp và chi phí vốn cổ phần: (1) Mức độ công bố thông tin và chi phí vốn 6
  10. cổ phần, (2) Chất lượng thông tin công bố và chi phí vốn cổ phần, (3) Rủi ro thông tin và chi phí vốn cổ phần. 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về mức độ công bố thông tin và chi phí vốn cổ phần Những nghiên cứu lý thuyết đã chỉ ra rằng mức độ công bố thông tin và chi phí vốn cổ phần có mối quan hệ ngược chiều nhau, kết luận này được chứng minh bởi 2 dòng nghiên cứu chính. Dòng nghiên cứu thứ nhất cho rằng thông tin công bố càng nhiều sẽ tạo điều kiện gia tăng thanh khoản cho cổ phiếu của doanh nghiệp, qua đó giảm chi phí giao dịch. Diamond và Verrecchia (1991) kết luận rằng thông tin công bố tự nguyện sẽ giảm sự bất cân xứng thông tin giữa những nhà đầu tư có ưu thế và không có ưu thế về thông tin. Từ đó, các nhà đầu tư có thể tin tưởng rằng đối với những doanh nghiệp có mức độ công bố thông tin cao, mọi giao dịch đang được thực hiện tại mức “giá hợp lý” (fair price). Dòng nghiên cứu thứ hai chứng minh rằng công bố thông tin càng nhiều thì rủi ro ước lượng từ việc ước lượng các tham số về lợi suất của các nhà đầu tư càng giảm. Nếu như rủi ro ước lượng không thể được loại trừ bởi đa dạng hóa, nhà đầu tư sẽ yêu cầu một phần bù rủi ro đối với loại rủi ro này. Rủi ro ước lượng giảm sẽ làm giảm lợi suất yêu cầu của nhà đầu tư đối với tài sản tài chính giảm, qua đó giảm chi phí vốn. Những nghiên cứu thực nghiệm của Healy và cộng sự (1999), Botosan (1997), Botosan và Plumlee (2002), Leuz và Verrecchia (2000), Hail (2002), Francis và cộng sự (2003), Gietzmann và Ireland (2005) về mối quan hệ giữa công bố thông tin của doanh nghiệp và chi phí vốn cổ phần tại các thị trường và các giai đoạn khác nhau cũng cho ra cùng kết luận về mối quan hệ này. 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu chất lượng thông tin công bố và chi phí vốn cổ phần Các nghiên cứu thực nghiệm luôn ủng hộ vai trò hàng đầu của thông tin về lợi nhuận khi phân tích các thông tin doanh nghiệp. Các nhà nghiên cứu thường dựa vào thông tin về lợi nhuận để phân tích hơn là sử dụng các thông tin khác đo lường hoạt động của doanh nghiệp như thông tin về cổ tức, dòng tiền hay các biến thể của lợi nhuận như EBITDA (Biddle và cộng sự, 1995; Liu và cộng sự, 2002; Francis và cộng sự, 2003). Francis và cộng sự (2004) xem xét tương quan giữa những thuộc tính của lợi nhuận (earning attributes) và chi phí vốn cổ phần. Họ đưa ra giả thuyết rằng do thông tin về lợi nhuận là nguồn thông tin quan trọng nhất của doanh nghiệp, đây là nguồn thông tin có giá trị đối với việc xác định chi phí vốn cổ phần, do vậy mối quan hệ giữa các thuộc tính của lợi nhuận và chi phí vốn có thể là quan hệ ngược chiều. Francis và cộng sự đã sử dụng các tiêu chí: chất lượng dồn tích, hoạt động liên tục, khả năng 7
  11. có thể dự đoán, sự ổn định đại diện cho thuộc tính kế toán của lợi nhuận (accounting-based), các chỉ tiêu về sự phù hợp, tính kịp thời và nhất quán đại diện cho thuộc tính thị trường của lợi nhuận (market-based). Kết quả của nghiên cứu này đã khẳng định giả thuyết ban đầu là chính xác, tức là những thuộc tính của lợi nhuận có quan hệ ngược chiều với chi phí vốn. 1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu về rủi ro thông tin và chi phí vốn cổ phần Thông tin riêng là những thông tin mà chỉ một số ít nhà đầu tư có thể tiếp cận được và sử dụng chúng để thu được lợi nhuận từ việc giao dịch với các nhà đầu tư khác. Về mặt lý thuyết, sự tồn tại của thông tin riêng và việc kiếm lợi từ thông tin riêng khiến cho những nhà đầu tư không có thông tin riêng gặp rủi ro lớn trong giao dịch và bởi vậy, họ thường có xu hướng yêu cầu một lợi suất cao hơn, để bù đắp cho những rủi ro đó. Easley và cộng sự (2002) đã thực hiện nghiên cứu về mối quan hệ giữa thông tin riêng và lợi suất kỳ vọng của nhà đầu tư. Để xem xét mối quan hệ này, các tác giả đã sử dụng ước tính xác suất giao dịch dựa trên thông tin riêng PIN (probability of informed trading) để đại diện cho mức độ bất cân xứng thông tin trên thị trường. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng PIN và lợi suất kỳ vọng có mối quan hệ cùng chiều và có ý nghĩa thống kê. Botosan và cộng sự (2004) phân tích tác động của sự chính xác của thông tin đại chúng và thông tin riêng đến lợi suất kỳ vọng. Các nhà nghiên cứu đã sử dụng thước đo về sự tập trung và phân tán trong dự báo của chuyên gia đã được đưa ra từ nghiên cứu của Barron và cộng sự (1998) làm đại lượng đại diện cho tính chính xác của thông tin và ước lượng lợi suất kỳ vọng theo mô hình lợi nhuận thặng dư. Kết quả kiểm định vai trò của tính chính xác của thông tin đối với chi phí vốn của phần của doanh nghiệp đã chỉ ra rằng: (1) tỷ trọng chính xác của thông tin công bố trên toàn bộ thông tin của doanh nghiệp càng lớn thì chi phí vốn càng giảm, như vậy thông tin công bố của doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu chi phí vốn; (2) khi lượng thông tin riêng vượt quá lượng thông tin công bố thì chi phí vốn cổ phần có xu hướng tăng. 1.4. Khoảng trống nghiên cứu Dựa trên các phân tích tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về minh bạch thông tin và chi phí vốn cổ phần có thể thấy rằng mối quan hệ giữa minh bạch thông tin và chi phí vốn cổ phần giành được nhiều sự quan tâm của các học giả dưới các góc độ tiếp cận khác nhau. NCS nhận thấy một số điểm về khoảng trống nghiên cứu như sau: Thứ nhất, các công trình nghiên cứu trên thế giới đã phân tích các khía cạnh khác nhau của minh bạch thông tin của công ty như mức độ công bố thông tin, mức độ bất cân xứng thông tin của doanh nghiệp. Các thước 8
  12. đo với những cách tiếp cận khác nhau cũng được sử dụng và kiểm chứng trên nhiều thị trường. Tại Việt Nam cũng có một số công trình nghiên cứu đo lường mức độ công bố thông tin dựa trên hệ thống chấm điểm chung của toàn bộ thị trường hoặc ứng dụng một hệ thống chấm điểm của một tổ chức trên thế giới để chấm điểm cho doanh nghiệp Việt Nam. Như vậy, cần có một nghiên cứu xây dựng hệ thống chấm điểm công bố thông tin cho các công ty niêm yết dựa trên cả những văn bản pháp luật về công bố thông tin đang được ban hành trên thị trường để có thể có được những đánh giá chính xác về thực trạng minh bạch thông tin tại Việt Nam. Thứ hai, các nghiên cứu trên thế giới về minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính cũng đề cao vai trò của thông tin lợi nhuận, cho rằng thông tin về lợi nhuận và chất lượng của thông tin lợi nhuận có thể phản ánh được tình trạng minh bạch thông tin của doanh nghiệp. Tại Việt Nam, các nghiên cứu về vấn đề này mới chỉ dừng ở một số chỉ tiêu có liên quan đến quản trị lợi nhuận và các mô hình phát hiện gian lận cơ bản. Do đó, cần thực hiện một nghiên cứu với hệ thống các phương pháp xác định minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính khác nhau để so sánh, đối chiếu và lựa chọn ra phương pháp đo lường minh bạch thông tin dựa trên các có thể áp dụng tại Việt Nam. Thứ ba, một số công trình nghiên cứu trên thế giới đã đề cập đến mối quan hệ giữa minh bạch thông tin báo cáo tài chính và chi phí vốn cổ phần, các nghiên cứu sử dụng một số phương pháp và đại diện khác nhau cho phân tích tương quan với các kết quả không đồng nhất. Nghiên cứu về tác động của minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính tới chi phí vốn cổ phần tại Việt Nam hiện chưa có công trình nghiên cứu nào. Do vậy cần phải thực hiện phân tích tác động này trên thị trường Việt Nam. Kiểm định tác động của minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính đến chi phí vốn cổ phần tại Việt Nam kế thừa một số phương pháp đo lường minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính đã được thực hiện trên thế giới. Đồng thời, nghiên cứu ước lượng chi phí vốn cổ phần dựa trên mô hình lợi nhuận thặng dư RIM, đây là mô hình xác định chi phí vốn cổ phần ẩn được sử dụng trong nhiều công trình nghiên cứu trên giới, các biến số đầu vào của mô hình là các thông tin kế toán được thu thập từ báo cáo tài chính, tuy nhiên mô hình này được điều chỉnh để phù hợp hơn với các điều kiện dự báo tại Việt Nam. Nghiên cứu tác động được thực chứng trên cả thị trường chứng khoán niêm yết (HNX và HOSE). 9
  13. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA MINH BẠCH THÔNG TIN TRONG CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỚI CHI PHÍ VỐN CỔ PHẦN 2.1. Những vấn đề cơ bản về minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính 2.1.1. Khái niệm thông tin và thông tin tài chính Thông tin tài chính là các thông tin có khả năng tác động đến các tài sản tài chính trên thị trường. Theo Gillet (1999) thông tin có thể tác động đến giá tài sản tài chính của doanh nghiệp có nhiều nguồn khác nhau, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp. Có những nguồn thông tin là bản thân doanh nghiệp cung cấp như thông tin báo cáo tài chính và các thông tin khác được doanh nghiệp công bố trên các phương tiện truyền thông. Đây là nguồn thông tin doanh nghiệp có thể kiểm soát được. 2.1.2. Vị trí của thông tin báo cáo tài chính trong hệ thống thông tin tài chính Trong các nguồn thông tin tài chính trên thì thông tin báo cáo tài chính là nguồn thông tin được công bố định kỳ bởi doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh có hệ thống về tình trạng tài sản, nguồn hình thành tài sản, kết quả hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình lưu chuyển các dòng tiền của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Do đó, báo cáo tài chính vừa là phương pháp kế toán, vừa là hình thức thể hiện và chuyển tải thông tin kế toán tài chính đến những người sử dụng để ra các quyết định kinh tế. 2.1.3. Hệ thống thông tin báo cáo tài chính Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam VAS số 01, báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài chính của các doanh nghiệp bằng cách tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có cùng tính chất kinh tế thành các yếu tố của báo cáo tài chính. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định tình hình tài chính trong Bảng cân đối kế toán là Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến đánh giá tình hình và kết quả kinh doanh trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là Doanh thu, Thu nhập khác, Chi phí và Kết quả kinh doanh. 2.1.4. Vai trò của thông tin báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là một trong những kênh thông tin quan trọng giúp người sử dụng đưa ra các quyết định kinh tế, phục vụ việc quản lý tài chính cũng như đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1.5. Khái niệm minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính 10
  14. Dựa trên các Chuẩn mực Kế toán Quốc tế và những khái niệm được đưa ra bởi các nhà nghiên cứu lý thuyết cũng như thực nghiệm, minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính có thể được hiểu là sự công bố các thông tin báo cáo tài chính một cách đầy đủ và xác thực các vấn đề kinh tế cơ bản của doanh nghiệp theo cách thức mà công chúng có thể tiếp cận được. Có ba đặc tính cơ bản để thông tin báo cáo tài chính có được tính minh bạch: “đầy đủ”, “xác thực” và “có thể tiếp cận được”. 2.1.6. Vai trò của minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính (1) Minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính giúp thị trường tài chính hiệu quả; (2) Minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính giúp nhà đầu tư giảm thiểu được các rủi ro khi tham gia thị trường; (3) Minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính giúp doanh nghiệp niêm yết gia tăng cơ hội tiếp cận nguồn vốn, giảm chi phí vốn; (4) Minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính giúp các cơ quan quản lý Nhà nước có thể thực hiện hiệu quả chức năng quản lý và giám sát của mình. 2.1.7. Các phương pháp đo lường minh bạch thông tin 2.1.7.1. Phương pháp đo lường dựa trên thị trường (Market-based) 2.1.7.2. Phương pháp đo lường dựa trên đánh giá của chuyên gia (analyst perception-based) 2.1.7.3. Phương pháp đo lường dựa trên chỉ số (disclosure score- based) 2.1.7.4. Phương pháp đo lường dựa trên dồn tích kế toán (accounting- based) 2.2. Tổng quan về chi phí vốn cổ phần 2.2.1. Khái niệm vốn cổ phần và chi phí vốn cổ phần Cơ cấu vốn của doanh nghiệp gồm hai thành tố cơ bản là nguồn vốn nợ và nguồn vốn chủ sở hữu. Công ty cổ phần phát hành các cổ phiếu để huy động vốn chủ sở hữu. Luật chứng khoán (2019) định nghĩa “cổ phiếu là chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành”. Đối với công ty cổ phần, phần vốn chủ sở hữu chính là vốn cổ phần. Hay nói cách khác, “Vốn cổ phần là phần vốn thuộc sở hữu của các cổ đông trong công ty cổ phần”. Damodaran (2010) định nghĩa chi phí vốn cổ phần chính là lợi suất nhà đầu tư yêu cầu để đầu tư vào phần vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. 2.2.2. Đo lường chi phí vốn cổ phần Hướng thứ nhất thực hiện ước lượng dựa trên bình quân lợi suất thực hiện trong quá khứ. Dữ liệu chính sử dụng cho ước lượng này chính là những số liệu về lợi suất thu được trong quá khứ để tính toán cho lợi suất kỳ vọng trong tương lai. 11
  15. Hướng thứ hai thực hiện ước lượng dựa trên mô hình định giá tài sản, tiêu biểu là mô hình định giá tài sản vốn CAPM. Theo CAPM, chi phí vốn cổ phần được cấu thành bởi lợi suất phi rủi ro, phần bù rủi ro thị trường và hệ số beta - đại diện rủi ro hệ thống hay rủi ro thị trường của doanh nghiệp trong tương quan với toàn bộ thị trường. Hướng thứ ba thực hiện ước lượng dựa trên cách tiếp cận chi phí vốn cổ phần ẩn (the implied cost of capital), đây là phương pháp ước tính phản ánh kỳ vọng của nhà đầu tư có hàm chứa tất cả các rủi ro, trong đó có thể có rủi ro thông tin. 2.3. Cơ sở lý thuyết về tác động của minh bạch thông tin báo cáo tài chính đến chi phí vốn cổ phần 2.3.1. Chi phí giao dịch, bất cân xứng thông tin và chi phí vốn cổ phần Dòng nghiên cứu này cho rằng nhà đầu tư sẽ trả ít hơn cho những cổ phiếu có chi phí giao dịch cao, tức là yêu cầu về lợi suất của nhà đầu tư hay chi phí vốn cổ phần đối với loại chứng khoán này sẽ cao hơn. Amihud và Mendelson (1986) lập luận rằng chi phí vốn cổ phần của những cổ phiếu có mức chênh lệch giá mua – bán (bid-ask spread) lớn sẽ cao hơn do nhà đầu tư muốn bù đắp những bất lợi về thông tin mà họ phải chịu khi giao dịch. 2.3.2. Rủi ro ước lượng và chi phí vốn cổ phần Dòng nghiên cứu này cho rằng công bố thông tin càng nhiều thì càng làm giảm rủi ro ước lượng các tham số phân bổ lợi nhuận hoặc dòng tiền của cổ phiếu (Klein và Bawa, 1976; Barry và Brown, 1985; Coles và Loewenstein, 1988; Handa và Linn, 1993; Coles và cộng sự, 1995; Clarkson và cộng sự, 1996). 2.3.3. Cơ cấu thông tin đại chúng – thông tin riêng và chi phí vốn cổ phần Nghiên cứu gần đây của Easley và O'hara (2004) đã mở rộng phạm vi chứng minh mối quan hệ giữa thông tin và chi phí vốn cổ phần dưa trên phân tích cơ cấu thông tin đại chúng và thông tin riêng. Bằng việc kiểm chứng các tác động của những đặc tính của thông tin lên chi phí vốn cổ phần như tỷ lệ thông tin riêng được nắm giữ bởi các nhà đầu tư, Easley và O’Hara cho rằng nhà đầu tư không có ưu thế về thông tin luôn đòi hỏi bù đắp những thiệt hại có thể gặp phải khi giao dịch với những nhà đầu tư có ưu thế về thông tin. 12
  16. CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Thiết kế nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận án sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, thực hiện theo một thiết kế nghiên cứu thống nhất như Hình 3.1. Tổng quan nghiên cứu Phương pháp tổng quan tài liệu Khoảng trống nghiên Phương pháp so sánh, cứu phân tích, tổng hợp Khung lý thuyết cho nghiên cứu Kiểm định tác động của Phân tích thực trạng minh minh bạch thông tin bạch thông tin trên thị trong các báo cáo tài trường chứng khoán chính tới chi phí vốn cổ Việt Nam phần - Thu thập dữ liệu Khảo sát mức độ công bố - Thống kê mô tả thông tin bằng phương pháp - Phương pháp phân tích chấm điểm công bố thông hồi quy dữ liệu bảng: tin trên báo cáo thường niên pooled OLS, REM, FEM, GMM hệ thống. Phân tích kết quả nghiên cứu Hàm ý chính sách Hình 3.1. Thiết kế nghiên cứu 13
  17. 3.2. Mô hình kiểm định tác động của minh bạch thông tin đến chi phí vốn cổ phần của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam 3.2.1. Xây dựng giả thuyết H1: Minh bạch thông tin báo cáo tài chính có quan hệ ngược chiều với chi phí vốn cổ phần của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam. 3.2.2. Mô hình phân tích Mô hình phân tích tác động được thiết kế như sau: 𝑟𝑗𝑡 =∝0𝑗𝑡 +∝1𝑗𝑡 𝐴𝑄𝑗,𝑡 +∝2𝑗𝑡 𝑆𝑖𝑧𝑒𝑗𝑡 +∝3𝑗𝑡 𝑀𝐵𝑗𝑡 +∝4𝑗𝑡 𝑀𝑂𝑀𝑗𝑡 +∝5𝑗𝑡 𝐼𝐿𝐿𝐼𝑄𝑗𝑡 + 𝑢𝑗𝑡 Trong đó: 𝑟𝑗𝑡 : Chi phí vốn cổ phần của doanh nghiệp j vào năm t 𝐴𝑄𝑗,𝑡 : Mức độ minh bạch thông tin của doanh nghiệp j vào năm t 𝑆𝑖𝑧𝑒𝑗𝑡 : Quy mô của doanh nghiệp j vào năm t 𝑀𝐵𝑗𝑡 : Tỷ lệ giá trị thị trường trên giá trị sổ sách doanh nghiệp j vào năm t 𝑀𝑂𝑀𝑗𝑡 : Xu hướng thay đổi giá chứng khoán j vào năm t 𝐼𝐿𝐿𝐼𝑄𝑗𝑡 : Tính thanh khoản của cổ phiếu j vào năm t 3.2.3. Phương pháp ước lượng Mô hình GMM được sử dụng cho nghiên cứu này. Khi áp dụng phương pháp GMM hệ thống với mô hình dữ liệu bảng thì cần phải thực hiện 2 kiểm định cơ bản là kiểm định sai phân bậc 2 AR2 và kiểm định Hansen về hiện tượng nội sinh của mô hình. Giá trị thống kê p-value của kiểm định AR2 và kiểm định Hansen lớn hơn 0.05 thì mô hình ước lượng có ý nghĩa, không bị hiện tượng tự tương quan và nội sinh. 3.2.4. Phương pháp đo lường các biến trong mô hình Bảng 3.4. Dự kiến dấu của các biến số Mối quan hệ Tên với chi Các nghiên cứu cùng Mô tả biến biến phí vốn quan điểm chủ sở hữu Thước đo chất lượng lợi Dechow và cộng sự 𝐴𝑄1𝑗,𝑡 nhuận theo cách tiếp cận của + (1995), Francis và cộng Dechow và cộng sự (1995) sự (2005) Thước đo chất lượng lợi nhuận Dechow và Dichev 𝐴𝑄2𝑗,𝑡 + theo cách tiếp cận của Dechow (2002), Francis và cộng sự 14
  18. Mối quan hệ Tên với chi Các nghiên cứu cùng Mô tả biến biến phí vốn quan điểm chủ sở hữu và Dichev (2002) (2005) Thước đo chất lượng lợi Francis và cộng sự 𝐴𝑄3𝑗,𝑡 nhuận theo cách tiếp cận của + (2004) McNichols (2002) Fama và French (1993), Quy mô doanh nghiệp - Chan và Chen (1991) Fama và French (1993), Tỷ lệ giá trị thị trường trên 𝑀𝐵𝑗𝑡 - Griffin và Lemmon giá trị sổ sách (2002) Jegadeesh và Titman Xu hướng thay đổi giá chứng 𝑀𝑂𝑀𝑗𝑡 + (1993), Carhart (1997), khoán Conrad và Kaul (1998) Tính thanh khoản của cổ Amihud và Mendelson 𝐼𝐿𝐿𝐼𝑄𝑗𝑡 - phiếu (1986), Amihud (2002) 3.2.5. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu ❖ Thu thập và xử lý dữ liệu Dữ liệu bảng được thu thập dựa trên cơ sở dữ liệu FiinPro vào ngày 5 tháng 2 năm 2019. Những thông tin khác không có trong cơ sở dữ liệu như thông tin các tài khoản đặc thù sẽ được thu thập bổ sung từ các báo cáo tài chính và báo cáo thường niên công bố theo các năm được cung cấp trên website của doanh nghiệp và website của sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. ❖ Mẫu nghiên cứu Mẫu nghiên cứu được lựa chọn là các doanh nghiệp niêm yết trên cả 2 sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Tính đến ngày thu thập dữ liệu là ngày 5/2/2019 thì tổng số doanh nghiệp niêm yết trên cả 2 sàn là 769 doanh nghiệp gồm có 387 doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và 382 doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Mẫu nghiên cứu sẽ loại 15
  19. bỏ những doanh nghiệp có cấu trúc tài chính đặc thù là các doanh nghiệp ngành tài chính. 3.3.1. Phương pháp chấm điểm công bố thông tin Nghiên cứu thực hiện việc chấm điểm công bố thông tin SCORE làm biến đại diện cho minh bạch thông của doanh nghiệp. Để lượng hóa mức độ công bố thông tin cho mẫu nghiên cứu, chỉ số công bố thông tin được thiết kế trên cơ sở đánh giá các báo cáo thường niên đã được sử dụng trong nghiên cứu của Botosan (1997) có điều chỉnh phù hợp với thị trường chứng khoán Việt Nam và Thông tư 155/2015/TT-BTC về Hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán có hiệu lực từ ngày 1/1/2016. Sau khi thực hiện phân tích và lựa chọn các tiêu chí chấm điểm khác nhau, nghiên cứu lựa chọn được 5 nhóm thông tin thành phần với 36 tiêu chí. 3.3.2. Phương pháp tiến hành khảo sát Chấm điểm công bố thông tin dựa trên báo cáo thường niên được công bố của các doanh nghiệp niêm yết. Mẫu công ty tiến hành chấm điểm là 468 công ty được lựa chọn theo mẫu nghiên cứu nêu trên. Chấm điểm báo cáo thường niên được thực hiện riêng cho từng công ty trong năm 2018. Đây là dạng dữ liệu phải thu thập bằng tay (hand collected data) nên thời gian thu thập và tiến hành chấm điểm là tương đối lớn. Các chỉ tiêu chỉ có điểm khi những tiêu chí trong phiếu được đề cập trong báo cáo thường niên của công ty và những thông tin đó phải lượng hóa bằng con số cụ thể. Do đó, việc chấm điểm báo cáo thường niên được thực hiện chấm 2 lần riêng biệt cho từng công ty niêm yết để tránh sai sót hoặc nhầm lẫn trong quá trình thực hiện. 16
  20. CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MINH BẠCH THÔNG TIN TRONG CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỚI CHI PHÍ VỐN CỔ PHẦN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM 4.1. Tình hình hội nhập quốc tế về yêu cầu tạo lập báo cáo tài chính nhằm tăng cường tính minh bạch trên thị trường chứng khoán Việt Nam 4.1.1. Tiến trình hội nhập quốc tế về chuẩn mực kế toán tại Việt Nam Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, yêu cầu về tạo lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực lập Báo cáo tài chính Quốc tế (IFRS) ngày càng nhận được sự ủng hộ áp dụng từ nhiều thị trường trên thế giới. Việc áp dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế trong tạo lập báo cáo tài chính giúp nâng cao tính công khai, minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp niêm yết. Việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế còn giúp doanh nghiệp hội nhập quốc tế trong việc thu hút các nguồn vốn nước ngoài. Hiện nay, Việt Nam đã trở thành thành viên của nhiều tổ chức quốc tế như WTO, IMF, ASEAN, FTA, APEC,... do vậy việc từng bước xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS theo hướng hội nhập chuẩn mực kế toán quốc tế cũng là xu thế tất yếu. Năm 2020, Bộ Tài chính đã ban hành quyết định 345/QĐ-BTC phê duyệt đề án áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tại Việt Nam. Việc áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế nhằm mục tiêu tiêu góp phần nâng cao tính minh bạch, hiệu quả của các thông tin tài chính, nâng cao trách nhiệm giải trình của doanh nghiệp, bảo vệ môi trường kinh doanh, bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, góp phần thúc đẩy hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với khu vực và thế giới. 4.1.2. Yêu cầu áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế nhằm nâng cao tính minh bạch trên thị trường chứng khoán Việt Nam Việc áp dụng IFRS tại Việt Nam là một xu hướng tất yếu do hệ thống VAS hiện hành đã được ban hành cách đây hơn 10 năm mà chưa được sửa đổi, bổ sung nên đã bộc lộ nhiều hạn chế, thiếu nhiều chuẩn mực so với thông lệ quốc tế, một số nội dung không còn phù hợp với các giao dịch thực tế trên thị trường. Từng bước xây dựng hệ thống VAS theo hướng hội nhập quốc tế về kế toán sẽ đem đến nhiều cơ hội cũng đặt ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam. Việc áp dụng IFRS giúp làm tăng tính minh bạch và hiệu quả cho thị trường tài chính qua đó giúp các doanh nghiệp có cơ hội thu hút vốn trên thị trường nước ngoài. Khi áp dụng IFRS, 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2