intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo " Cấu trúc của thông tin xã hội "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

46
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong khoa học cũng như trong thực tiễn hiện nay, khái niệm “Thông tin” là một trong những khái niệm được sử dụng rộng rãi, đồng thời nó cũng lại gây ra nhiều cuộc thảo luận, tranh cãi, với nhiều quan điểm khác nhau: Về thực thể thông tin, về những dấu hiệu, những hình thức biểu hiện, những quan hệ của nó đối với các quy luật và phạm trù triết học, về vai trò của nó trong quản lý, trong đời sống và trong sự phát triển của xã hội. Về những vấn đề này đã có...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo " Cấu trúc của thông tin xã hội "

  1. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn 23 (2007) 191-197 Cấu trúc của thông tin xã hội Vũ Văn Nhật* Khoa Thông tin - Thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN 336 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 30 tháng 8 năm 2007 Tóm tắt. Trong khoa học cũng như trong thực tiễn hiện nay, khái niệm “Thông tin” là một trong những khái niệm được sử dụng rộng rãi, đồng thời nó cũng lại gây ra nhiều cuộc thảo luận, tranh cãi, với nhiều quan điểm khác nhau: Về thực thể thông tin, về những dấu hiệu, những hình thức biểu hiện, những quan hệ của nó đối với các quy luật và phạm trù triết học, về vai trò của nó trong quản lý, trong đời sống và trong sự phát triển của xã hội. Về những vấn đề này đã có khá nhiều bài báo khoa học, các công trình nghiên cứu khoa học trong nước và ngoài nước được đăng tải trong các tài liệu chuyên môn và trên các phương tiện thông tin đại chúng [1]. Trong phạm vi của bài viết này, chúng tôi xin được đề cập đến một khía cạnh khá quan trọng của thông tin xã hội: đó là cấu trúc của thông tin xã hội và giá trị phương pháp luận của nó trong truyền thông xã hội và đặc biệt là trong lĩnh vực thông tin khoa học công nghệ và thông tin thư viện hiện đại. 1. Thông tin xã hội* Với định nghĩa này, thông tin xã hội có 3 đặc trưng sau: Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác Tư duy: Thông tin xã hội là kết quả của sự nhau về thông tin, tùy theo vào mục đích, ý phản ánh ngữ nghĩa thế giới hiện thực. Trong nghĩa và vị trí xem xét thông tin [2, 3]. Đứng trường hợp ngược lại nó không thể tác động trên quan điểm ý nghĩa xã hội của thông tin lên hệ kiến thức của người dùng tin. và sự vận dụng nó vào đời sống xã hội, đặc Hiểu: Các ký hiệu sử dụng trong truyền biệt là lĩnh vực truyền thông xã hội, chúng tôi thông xã hội phải có thể hiểu được đối với các định nghĩa thông tin xã hội một cách khái thành viên xã hội. quát như sau: Mới: Thông tin xã hội phải mang tri thức Thông tin xã hội là tri thức được diễn đạt mới cho người dùng tin, những tri thức mới dưới hình thức các ký hiệu mà các thành viên ấy có thể làm thay đổi (làm giàu thêm, bổ xã hội có thể hiểu được và có khả năng làm sung thêm hoặc làm phong phú thêm) tình biến đổi trình độ hiểu biết của họ về thế giới trạng hệ kiến thức của người dùng tin và do khách quan và cũng có thể làm thay đổi tình đó nó được sử dụng trong thực tiễn. trạng hệ kiến thức của họ (Thesaurus của họ) Để có thể thực hiện được sự truyền thông xã hội, cần phải có hai yêu cầu: ________ Đảm bảo sự tương hợp hệ kiến thức của * ĐT: 84-4-6620200 người cung cấp thông tin và người dùng tin, Email: nhatvv@vnu.edu.vn 191
  2. Vũ Văn Nhật / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn 23 (2007) 191-197 192 họ cần phải có những hệ thống ký hiệu giống hiệu khác nhau: âm thanh, ánh sáng, màu sắc, nhau. cử chỉ, ký hiệu quy ước, ngôn ngữ tự nhiên và ngôn ngữ nhân tạo…, trong đó ngôn ngữ Các hệ kiến thức của người cung cấp tự nhiên (tiếng nói của con người) là công cụ thông tin và người dùng tin phải khác nhau quan trọng nhất được sử dụng để chuyển tải về cấu trúc và sự tích lũy. Nếu ngược lại, thông tin xã hội. Chúng ta đã biết: ngôn ngữ người cung cấp thông tin không thể thông vừa là công cụ của tư duy, vừa là công cụ báo được bất kỳ một cái mới nào cho người giao tiếp của con người trong xã hội. Với tư dùng tin. cách là công cụ giao tiếp, ngôn ngữ chính là Trong thực tiễn các yêu cầu trên thường công cụ của truyền thông xã hội. Từ xa xưa, xuyên mâu thuẫn, trong nhiều trường hợp nhất là trong xã hội hiện nay, ngôn ngữ tự chúng gây khó khăn cho việc truyền thông xã nhiên vẫn đóng vai trò chủ yếu, quan trọng hội. nhất trong mọi hoạt động truyền thông xã hội [4]. Với sự trình bầy khái quát trên, theo quan 2. Cấu trúc của thông tin xã hội điểm của chúng tôi: Thông tin xã hội có hai mặt cần phải được phân tích cấu trúc, đõ là Với định nghĩa như trên của chúng tôi về tri thức trong thông tin xã hội (nội dung thông tin xã hội, thì thông tin xã hội là tri thông tin xã hội) và ký hiệu được dùng để thức (hoặc sự hiểu biết của con người) về thế chuyển tải tri thức trong thông tin xã hội giới khách quan: về sự tồn tại của xã hội; về (hình thức cuả thông tin xã hội). Như vậy, mối quan hệ giữa con người với con người chúng ta tiến hành phân tích cấu trúc của tri trong xã hội, giữa con người với thế giới tự thức tức là phân tích cấu trúc nội dung thông nhiên; về những tri thức khoa học và công tin xã hội và phân tích cấu trúc của ngôn ngữ nghệ do con người tạo ra và đang được sử tự nhiên được dùng để chuyển tải thông tin, dụng ngày càng có hiệu quả trong nhận thức, tức là phân tích cấu trúc hình thức của thông cải tạo và sống chung hòa đống với thế giới; tin xã hội. về các thành tựu văn hóa vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình 2.1. Cấu trúc nội dung của thông tin xã hội phát triển lịch sử của nhân loại,… Như vậy tri thức là nội dung của thông tin xã hội. Chính Thông tin xã hội có 3 tầng cấu trúc liên vì vậy, chúng ta có thể hiểu: Tri thức của con quan chặt chẽ với nhau, đó là: Dữ kiện kinh người về thế giới khách quan là thông tin xã nghiệm; Dữ kiện khoa học và Quan niệm. hội. Ngược lại, thông tin xã hội là tri thức của Hay nói cách khác, các dữ kiện và quan niệm con người về thế giới khách quan (bao gồm cả là các yếu tố tri thức của con người. thế giới tự nhiên, xã hội và con người). Dữ kiện (Tiếng Latinh - Factun): đó là các Tùy theo vào trình độ phát triển của xã đối tượng, quá trình, hoặc các sự kiện tồn tại hội, con người đã sử dụng nhiều công cụ thực trong quá khứ và trong hiện tại. có 3 loại khác nhau để lưu trữ và chuyển tải thông tin dữ kiện: trong không gian và thời gian, từ nơi này đến nơi khác, từ thời này sang thời khác, từ thé hệ Dữ kiện là các đối tượng: Các sản phẩm, này sang thế hệ khác bằng các hình thức ký hàng hóa, dịch vụ, nguyên vật liệu, các mỏ
  3. Vũ Văn Nhật / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn 23 (2007) 191-197 193 khoáng chất, các di chỉ văn hóa, các hiện vật chứng minh sự tồn tại của nó bằng các khảo cổ được trưng bầy ở bảo tàng, các đối phương pháp khoa học, các dữ kiện kinh tượng địa lý kinh tế, văn hóa và môi trường nghiệm phải được xử lý, phân tích - tổng hợp sinh thái… khoa học và phải được khái quát hóa và trừu tượng hóa. Các dữ kiện này trở thành những Dữ kiện là các quá trình: công nghệ, tâm yếu tố của cả hệ thống tri thức. Như vậy, dữ lý, xã hội… kiện khoa học là dữ kiện kinh nghiệm được Dữ kiện là các sự kiện: Các sự kiện của chứng minh, đựơc hệ thống hóa, khái quát đời sống xã hội, các hiện tượng tự nhiên hóa và được trừu tượng hóa bằng các phương (động đất, sóng thần, lũ lụt…) pháp khoa học. Dữ kiện kinh nghiệm: Là những dữ kiện Trong thực tiễn, nếu đứng trên quan điểm chưa được hệ thống hóa, chưa được khái quát của Thông tin học hiện đại thì bất cứ một hóa. Con người thu nhận được các dữ kiện công trình khoa học, một tác phẩm nghệ kinh nghiệm là nhờ vào sự quan sát và thực thuật hoặc một văn bản nào của Đảng và Nhà nghiệm. Những dữ kiện này phải đảm bảo nước (thí dụ như các văn kiện Đại hội Đảng) các yêu cầu: Một là, sự đơn nhất (dữ kiện đó đều được xem như là các thông báo tin. Nếu là đối tượng riêng biệt, quá trình hoặc sự kiện phân tích cấu trúc của chúng, thì chúng ta tách ra từ hàng loạt các dữ kiện tương tự); cũng thấy chúng đều có cấu trúc nội dung Hai là, độ tin cậy: chúng ta chỉ coi đó là dữ như chúng ta đã phân tích trên. kiện khi các đối tượng, các quá trình và các Quan niệm (tiếng Latinh: conceptis - tư dữ kiện được đặc trưng bởi tập hợp các tính tưởng): Đó là sự hiểu thấu về các mối quan hệ chất và thuộc tính của nó và quy định đó là qua lại giữa các dữ kiện, được tạo ra trong một cá thể riêng, độc lập không giống bất cứ quá trình tư duy trừu tượng và lôgíc nhằm một dữ kiện nào. giải thích các dữ kiện đang được quan sát, Dữ kiện khoa học: Là những dữ kiện đã phát hiện ra các quy luật đẻ điều khiển các dữ được hệ thống hóa và khái quát hóa. Những kiện nào đó, hoặc để lãnh đạo và quản lý hoạt dữ kiện kinh nghiệm chỉ giúp con người nhận động của con người. Có thể phân chia quan biết được một mặt nào đó hoặc một khía cạnh niệm thành 3 loại: nào đó của sự vật và hiện thực khách quan. Quan niệm - Kiến nghị: Phản ánh quan Hay nói một cách hình ảnh, nếu dừng ở mức niệm của một cá nhân hoặc một nhóm người độ này, con người mới chỉ nhìn thấy cây và về mối quan hệ qua lại giữa các dữ kiện (các ý chưa nhìn thấy rừng cây. Trong cuộc sống kiến, đánh giá, giả thuyết và dự báo…). hàng ngày, đặc biệt là trong công tác khoa Quan niệm - Quy luật: Phản ánh các mối học con người luôn mong muốn hiểu biết được các đối tượng và hiện tượng khách quan quan hệ qua lại tất yếu giữa các dữ kiện (lý đầy đủ hơn, sâu sắc hơn và khoa học hơn. thuyết khoa học). Trong công tác khoa học, bên cạnh các dữ Quan niệm - Chỉ thị: Chế định hoạt động kiện kinh nghiệm còn có các dữ kiện khoa của con người trong từng tình huống và hoàn học. Để các dữ kiện kinh nghiệm có thể trở cảnh cụ thể (các chỉ thị, hướng dẫn, quy tắc thành các dữ kiện khoa học, nó không những và các phương pháp…). cần phải xác định mà nó còn phải được nhận Dữ kiện kinh nghiệm, dữ kiện khoa học thức. Nhận thức bởi các dữ kiện tức là phải và quan niệm là 3 cấp độ cấu trúc của tri thức
  4. Vũ Văn Nhật / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn 23 (2007) 191-197 194 và chúng có quan hệ hữu cơ với nhau tạo trúc của ngôn ngữ tự nhiên có những mức độ thành hệ kiến thức của con người. Thông tin sau đây: về dữ kiện kinh nghiệm được gọi là thông tin Mức độ âm vị: Âm vị là đơn vị ngữ âm nhỏ dữ kiện kinh nghiệm; Thông tin về dữ kiện nhất mà người ta có thể phân ra được trong khoa học được gọi là thông tin dữ kiện khoa chuỗi lời nói. Thí dụ: các âm a, b, c… hoàn học; Còn thông tin về quan niệm thì được gọi toàn không có thể chia nhỏ chúng hơn nữa. là thông tin quan niệm. Trong ngôn ngữ nói tổ hợp các âm là tổ hợp Như vậy, cấu trúc nội dung của thông tin các chữ cái hoặc các vần. Âm vị có chức năng xã hội có 3 cấp cấu trúc, tương ứng với chúng nhận cảm và chức năng phân biệt nghĩa. Bản là 3 loại thông tin xã hội: Thông tin dữ kiện thân các âm vị là vật chất (âm thanh). Cho kinh nghiệm; Thông tin dữ kiện khoa học và nên nó có thể tác động đến giác quan của con Thông tin quan niệm (thông tin về kiến nghị, người, nhờ đó con người có thể lĩnh hội được. thông tin về các quy luật và thông tin về các Âm vị không biểu thị ý nghĩa nào cả nhưng chỉ thị). lại có tác dụng phân biệt ý nghĩa. Mức độ từ vị: Từ là chuỗi kết hợp của một 2.2. Cấu trúc hình thức của thông tin xã hội hoặc một vài hình vị mang chức năng gọi tên và chức năng ngữ nghĩa. Hay nói cách khác Ngôn ngữ tự nhiên được sử dụng để làm đó là từ vựng, quy tắc xây dựng và sự biến hình thức thể hiện của thông tin xã hội. Chính đổi của từ. Thí dụ như: Thông tin, Tin tức, Xã vì vậy khi chúng ta nghiên cứu cấu trúc ngôn hội, Thư viện, Sách, Báo… ngữ tự nhiên tức là chúng ta nghiên cứu cấu Mức độ câu - cú pháp (Mệnh đề, các tổ hợp trúc hình thức của thông tin xã hội và cũng từ): Câu là chuỗi kết hợp của một hay nhiều từ, chính điều này đã nói lên rằng ngôn ngữ học chức năng của nó là chức năng thông báo [6]. đóng vai trò cơ sở lý luận và phương pháp Cấu trúc của ngôn ngữ tự nhiên đã được luận cho việc nghiên cứu cấu trúc hình thức Ngôn ngữ học cấu trúc nghiên cứu ngay từ của thông tin xã hội [5]. những năm giữa thế kỷ XX. Với tư cách là Ngôn ngữ là một hệ thống bởi vì nó cũng một bộ phận cấu thành của Ký hiệu học, ngôn bao gồm các yếu tố và các quan hệ giữa các ngữ học cấu trúc sắp xếp cấu trúc ngôn ngữ yếu tố đó. Các yếu tố trong hệ thống ngôn theo 2 trục: Trục ngữ đoạn (Trục ngang) và ngữ chính là các đơn vị của ngôn ngữ. Cấu Trục hình thái - Hệ biến hóa (Trục đứng).
  5. Vũ Văn Nhật / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn 23 (2007) 191-197 195 Trục ngữ đoạn: Quy định trật tự các yếu tố Bảng hình thái - Hệ biến hóa. Thí dụ: ở mức của các mức độ khác nhau (âm vị, các bộ độ từ vị có thể liên kết các từ có cùng chung phận của từ, các từ) trong các thông báo để cách viết và phát âm giống nhau vào một nhận được cách biểu đạt ngôn ngữ đúng - các bảng hình thái (Các từ đồng âm, hoặc các từ ngữ đoạn. Cần lưu ý rằng các ngữ đoạn của có nghĩa tương đương, các đồng nghĩa hoặc mức độ ngôn ngữ này đều có thể được xem là các từ trái nghĩa nhau) [7]. yếu tố của các mức độ ngôn ngữ cao hơn. Thí Các yếu tố của mức độ câu (mệnh đề) dụ như: Các ngữ đoạn âm vị là các từ, đó là cũng có thể tạo thành các ngữ đoạn, đó là văn các yếu tố của mức độ từ vị; các ngữ đoạn từ bản và các bảng hình thái. Thí dụ như trong vị hoặc các liên kết của các từ là câu (mệnh hệ thống mục lục chủ đề, các tiêu đề chủ đề là đề), đó là các yếu tố của mức độ ngữ pháp… các câu (các mệnh đề) của ngôn ngữ tự nhiên Chính vì vậy, các mức độ khác nhau của được xây dựng theo một quy tắc nhất định. ngôn ngữ được liên kết với nhau. Mục lục chủ đề có thể được xem là sự tổ chức Trục hình thái: Hệ biến hóa phản ánh các các bảng hình thái ở mức độ câu (mệnh đề) mối quan hệ qua lại của các yếu tố trong cùng của ngôn ngữ tự nhiên. một mức độ ngôn ngữ. Tổ hợp các yếu tố Sự phân biệt khác nhau của Trục hình ngôn ngữ được sắp xếp thành nhóm theo dấu thái và Trục ngữ đoạn có ý nghĩa nhận thức hi ệ u gi ố ng nhau và khác nhau đ ượ c g ọ i là hết sức sâu sắc đối với việc phân tích các hệ
  6. Vũ Văn Nhật / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn 23 (2007) 191-197 196 thống ký hiệu khác nhau. Thông tin học đặc loại thư viện - thư mục (UDC, DDC, BBK…, biệt chú ý đến cấu trúc văn bản, vì văn bản là và các bộ từ khóa từ chuẩn) là các thì dụ điển các thông báo của thông tin xã hội. Với việc hình được xây dựng và phát triển ngày càng áp dụng phương pháp ngôn ngữ cấu trúc, hoàn chỉnh trên có sở phương pháp luận của bên cạnh các mức độ âm vị, từ vị và câu Ký hiệu học khoa học và công nghệ hiện đại. (mệnh đề), chúng ta có thể đưa thêm mức độ Qua sự phân tích trên, có thể đi đến kết văn bản và tổ hợp văn bản (tổ hợp các thông luận: Tri thức của con người về thế giới khách báo tin). Chẳng hạn như trong lĩnh vực thông quan (tự nhiên, xã hội và con người) là nội tin - thư viện: nếu như coi các ấn phẩm với tư dung của thông tin xã hội; Ngôn ngữ tự cách là các thông báo dưới dạng văn bản, thì nhiên của con người là hình thức biểu đạt của các ngữ đoạn văn bản chính là kho sách, còn thông tin xã hội. Các phương pháp luận khoa các bảng hình thái - đó là đề mục của mục lục học của Lý luận nhận thức, Tâm lý học, Ngôn phân loại thư viện - thư mục. ngữ học cấu trúc… được sử dụng để phân Như vậy, trên đây chúng ta đã tiễn hành tích cấu trúc nội dung và hình thức của thông nghiên cứu cấu trúc hình thức của thông tin tin xã hội. Chính điều này một lần nữa nói lên xã hội trên cơ sở phân tích ngôn ngữ học, Thông tin học có quan hệ chặt chẽ với Triết không những nhằm mục đích nhấn mạnh đến học, Tâm lý học, Ký hiệu học và Ngôn ngữ bản chất ngữ nghĩa của thông tin xã hội, mà học. Những kết quả của sự phân tích cấu trúc còn nói lên sự cần thiết nắm vững phương nội dung và hình thức của thông tin xã hội có pháp luận Ngôn ngữ học cấu trúc để giải thể dùng làm cơ sở lý luận cho việc nghiên thích, lý giải một cách khoa học những vấn để cứu xây dựng các công cụ lưu trữ, tra cứu tìm kỹ thuật thư viện - thư mục truyền thống (Thí tin hiện đại với sự hỗ trợ của công nghệ dụ như các bảng phân loại thư viện - thư thông tin như: Các bộ từ chuẩn, từ khóa tìm mục, các hệ thống mục lục thư viện, các kỹ tin, các CSDL thư mục, dữ kiện, toàn văn và thuật xây dụng kho sách thư viện…) và đồng các ngân hàng dữ liệu, đồng thời làm cơ sở lý thời để nghiên cứu xây dựng các phương luận và phương pháp luận để giải thích một pháp và các công cụ thông tin - thư viện hiện cách có căn cứ khoa học về các kỹ thuật thông đại (từ khóa, từ chuẩn, các công cụ tra cứu tin thư viện thư mục truyền thống, thủ công, tìm tin hiện đại, tin học hóa). thí dụ như: cấu trúc của các bảng phân loại Mức độ văn bản không những được thư viện - thư mục, các hệ thống mục lục thư Thông tin học nghiên cứu mà còn được các bộ viện và các bản thư mục tra cứu tìm tin khoa môn khoa học khác nghiên cứu. Thí dụ: các học và công nghệ đang giữ vai trò đặc biệt văn bản nghệ thuật là thông tin nghệ thuật quan trọng và cũng còn đang được sử dụng được Ký hiệu học nghệ thuật nghiên cứu và rộng rãi trong các cơ quan thông tin - thư lý Luận văn học cấu trúc nghiên cứu. Ký hiệu viện hiện nay ở Viêt Nam và trên thế giới. học kinh tế có nhiệm vụ nghiên cứu phân tích các ngôn ngữ được sử dụng để ghi và truyền Tài liệu tham khảo đạt thông tin kinh tế. Ký hiệu học khoa học công nghệ nghiên cứu các ngôn ngữ nhân tạo [1] V.G. Afanaxép, Thông tin xã hội và quản lý xã hội, để truyền đạt, phổ biến các thông tin khoa NXB Khoa học Xã hội, 1979, tr.5. học công nghệ trong xã hội. Các bảng phân
  7. Vũ Văn Nhật / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn 23 (2007) 191-197 197 [2] Claudia Mast, Truyền thông đại chúng - những Tạp chí Khoa học - Khoa học Xã hội và Nhân văn, kiến thức cơ bản, NXB. Thông tấn, 2003, tr.8-12. Tập 22, số 4 (2006), tr.57. [3] Tạ Ngọc Tấn, Truyền thông đại chúng, NXB [6] Nguyễn Thiện Giáp, Đoàn Thiện Thuật, Nguyễn Chính trị Quốc gia, 2004, tr.38. Minh Thuyết, Dẫn luận ngôn ngữ học, NXB Giáo [4] Philipp Breton, Serge Proulx, Bùng nổ truyền dục, 1994. thông, NXB Văn hóa, 1996, tr.7-12. [7] Vũ Văn Nhật, Nghiên cứu xây dựng bộ từ chuẩn [5] Vũ Văn Nhật, Mối quan hệ của Thông tin học tìm tin cho các CSDL chuyên ngành khoa học Thông với các khoa học trong hệ thống các khoa học, tin - Thư viện (Đề tài NCK cấp ĐHQGHN, Mã số: QX 2000-08), 2002, 216tr. Social information structrure Vu Van Nhat Information and Library Faculty, College of Social Sciences and Humanities, VNU 336 Nguyen Trai, Hanoi, Vietnam In this study, three following mail issues are mentioned by the author: General notion of contents of social information (IS) and its scientific definiton. On the base of theory for realying and languisties structure; analysing its contents and formal structure. Methodology significance and practical value of SI structure analyze for studying and developing theory and practice of traditional and modem library information.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2