intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo Công nghệ kỹ thuật điều khiển: Tìm hiểu về thủy điện nhỏ và hệ thống điều khiển tuabin máy phát điện trong nhà máy thủy điện

Chia sẻ: Hoàng Hoàng | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:29

138
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đề tài "Tìm hiểu về thủy điện nhỏ và hệ thống điều khiển tuabin máy phát điện trong nhà máy thủy điện" gồm các nội dung chính như tìm hiểu về nhà máy thủy điện nhỏ; máy phát điện trong nhà máy thủy điện. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo Công nghệ kỹ thuật điều khiển: Tìm hiểu về thủy điện nhỏ và hệ thống điều khiển tuabin máy phát điện trong nhà máy thủy điện

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC KHOA ĐIỀU KHIỂN & TỰ ĐỘNG HÓA BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ Chuyên ngành: Công nghệ kỹ thuật điều khiển CHUYÊN ĐỀ SỐ 23 TÌM HIỂU VỀ THỦY ĐIỆN NHỎ VÀ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN  TUABIN MÁY PHÁT ĐIỆN TRONG NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Tùng Linh Lớp                               : D13 CNKTDK Nhóm SV thực hiện    : Đỗ Hồng Quyên MSV: 18810410221 Hoàng Anh Sơn MSV: 18810410157 Bùi Đình Thanh MSV: 1781410030 1
  2. HÀ NỘI, 03­2022 LỜI NÓI ĐẦU Điện năng được tạo ra từ các dạng năng lượng khác tiềm tàng trong tự  nhiên nhờ công nghệ biến đổi năng lượng. Chẳng hạn, nhiệt năng tiềm tàng  trong các  loại nhiên liệu (than đá, dầu  mỏ, khí đốt,...) được giải phóng qua  phản  ứng cháy, biến đổi thành cơ  năng và cuối cùng thành điện năng  ở  các   nhà máy nhiệt điện. Cơ năng của dòng nước (sông, suối, thủy triều,...) được  biến thành điện năng ở các nhà máy thủy điện. Tại các nhà máy điện nguyên   tử,  năng   lượng   giải   phóng   từ   phản  ứng  hạt   nhân  (của  các   nguyên   tố   có  nguyên tử lượng lớn) cũng được biến thành điện năng qua các quá trình biến   đổi nhiệt  →  cơ   →  điện từ. Ngoài các công nghệ  quan trọng nó trên những  công nghệ năng lượng mới đang được nghiên cứu áp  dụng như: Năng lượng  mặt trời, năng lượng đia nhiệt, năng lượng gió, năng lượng sinh khối, sinh   khí,...Vào  những năm 50 của thế  kỷ  trước, tuyệt đại đa số  điện năng được  sản xuất ra là ở các nhà máy nhiệt điện (trên 90%). Tuy nhiên theo thời gian tỉ  lệ  điện năng do các nhà máy nhiệt điện phát ra có xu hướng giảm dần,thủy   điện tăng dần và có sự  phát triển nhanh của phần điện năng do các nhà máy   điện nguyên tử  sản xuất. Điều này có thể  được giải thích bởi sự  cạn dần   của các loại nhiên liệu và nhu cầu ứng dụng của nó vào lĩnh vực kinh tế khác  ngày càng có giá trị  hơn. Trong khi đó kỹ  thuật xây dựng và khai thác thủy   năng lại có những bước thay đổi vượt bậc, cho phép lắp đặt những tổ  máy  công suất lớn, đắp đập ngăn sông xây dựng những nhà  máy  thủy điện khổng  lồ  làm  cho  giá  thành  xây  dựng (tính  trên  một đơn vị  công suât lắp máy)   ngày càng giảm. Nhìn  ra  thế  giới, chúng ta đã  thấy sự  phồn vinh kinh tế  toàn  cầu đã  làm chuyển động mạnh mẽ tiêu thụ năng lượng ở  mức kỷ lục.  Tuy nhiên hậu quả đáng kể về môi trường ở  nhà  máy  nhiệt điện đã đặt ra   nhiệm vụ  quan trọng của chính sách năng lượng bền   vững là   phát   triển  mạnh mẽ nguồn năng lượng phục hồi. Trong đó nguồn  năng lượng phục hồi  lớn nhất đã được công nghệ chứng minh là thủy điện. Đây chính là lời khẳng   định to lớn về  giá trị  thực của thủy điện, như  nguồn năng lượng phục hồi,  sạch và bền vững. Chính vì  những lí do trên, trong khuôn khổ bài tiểu luận này, nhóm sẽ tìm   hiểu sâu hơn về “thủy điện nhỏ và hệ thống điều khiển tuabin máy phát   điện trong nhà máy thủy điện”. Chúng em xin cảm  ơn thầy Nguyễn Tùng   Linh đã giúp em hoàn thành bài báo cáo chuyên đề này.    Do giới hạn về kiến  thức nên nghiên cứu còn có nhiều hạn chế và thiếu xót. Chúng em kính  mong  2
  3. được  sự  giúp đỡ và  hướng dẫn của thầy,  cô  để  bài  bài báo cáo chuyên đề  được hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 3 năm 2022 MỤC LỤC DANH SÁCH HÌNH VẼ 3
  4. CHƯƠNG I : TÌM HIỂU VỀ NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN NHỎ 1.1. Tìm hiểu chung về nhà máy thủy điện 1.1.1. Khái niệm chung Thủy điện là nguồn điện có được từ năng lượng nước. Đa số  năng  lượng thủy điện có được từ  thế  năng của nước được tích tại các đập  nước làm quay một tuốc bin nước và máy phát điện. Kiểu ít được biết   đến hơn là sử  dụng năng lượng động lực của nước hay các nguồn nước   không bị tích bằng các đập nước như năng lượng thuỷ triều. Thủy điện là  nguồn năng lượng tái tạo. Năng lượng lấy được từ nước phụ thuộc không chỉ vào thể tích mà  cả  vào sự  khác biệt về độ  cao giữa nguồn và dòng chảy ra. Sự  khác biệt   về độ cao được gọi là áp suất. Lượng năng lượng tiềm tàng trong nước tỷ  lệ  với áp suất. Để  có được áp suất cao nhất, nước cung cấp cho một   turbine nước có thể được cho chảy qua một ống lớn gọi là ống dẫn nước   có áp (penstock). Ngoài nhiều mục đích phục vụ cho các mạng lưới điện công cộng,  một số dự án thủy điện được xây dựng cho những mục đích thương mại   tư  nhân. Ví dụ, việc sản xuất nhôm đòi hỏi tiêu hao một lượng điện lớn,  vì thế  thông thường bên cạnh nhà máy nhôm luôn có các công trình thủy   điện phục vụ riêng cho chúng. Thủy điện nhỏ  ở  đây là các nhà máy thủy điện có công suất lắp  đặt dưới 30MW (Việt Nam ) .Tuy nhiên, theo Tổ chức thủy điện của Liên  hiệp quốc. Thì các nguồn thủy điện có công suất từ 200 kW – 10 MW gọi   là thuỷ  điện nhỏ. Thủy điện nhỏ  sử  dụng dòng chảy của nước để  làm  quay các tuabin được kết nối với máy phát điện để  sản xuất điện. Thủy   điện nhỏ được chia thành nhiều loại khác nhau tùy thuộc vào quy mô của  nó, chẳng hạn như thủy điện nhỏ (dưới 1000kW), thủy điện vi mô (dưới  100kW) và thủy điện pico (nhỏ hơn 5kW) (EHSA 2005); các định nghĩa có  thể  khác nhau tùy theo các nhà sản xuất và quốc gia, vì không có định   nghĩa được quốc tế chấp nhận về thủy điện nhỏ.  4
  5. Ở Trung Quốc, thủy điện nhỏ  được dùng để  chỉ  công suất lên đến  25 MW, ở Ấn Độ là 15 MW và ở Thụy Điển, từ "nhỏ" là lên đến 1,5 MW.   Tuy nhiên, công suất lên đến 10 MW là tiêu chuẩn được chấp nhận chung  bởi   Hiệp   hội   thủy   điện   nhỏ   châu   Âu   (ESHA),   Ủy   ban   châu   Âu   và   UNIPEDE (Liên minh quốc tế  các nhà sản xuất và phân phối điện). Còn  các nhà máy có công suất từ  10 MW – 100 MW là thuỷ  điện vừa. Thủy   điện quy mô nhỏ có thể là một nguồn hữu ích để điện khí hóa các khu vực  biệt lập và cũng có thể đóng góp thêm vào sản xuất điện quốc gia cho nhu   cầu cao điểm.  Thủy điện là nguồn điện có được từ năng lượng nước. Đa số  năng  lượng thủy điện có được từ  thế  năng của nước được tích tại các đập  nước làm quay một tuốc bin nước và máy phát điện. Kiểu ít được biết   đến hơn là sử  dụng năng lượng động lực của nước hay các nguồn nước   không bị tích bằng các đập nước như năng lượng thuỷ triều. Thủy điện là  nguồn năng lượng tái tạo. Năng lượng lấy được từ nước phụ thuộc không chỉ vào thể tích mà  cả  vào sự  khác biệt về độ  cao giữa nguồn và dòng chảy ra. Sự  khác biệt   về độ cao được gọi là áp suất. Lượng năng lượng tiềm tàng trong nước tỷ  lệ  với áp suất. Để  có được áp suất cao nhất, nước cung cấp cho một   turbine nước có thể được cho chảy qua một ống lớn gọi là ống dẫn nước   có áp. 5
  6. Hinh .1 Th ̀ ủy điện Vĩnh Hà ở xã Tân Dương & Thượng Hà tỉnh Lào Cai Thủy điện này có công suất 21 MW với 2 tổ máy, sản lượng điện hàng  năm 89 triệu KWh, khởi công tháng 5/2013, khánh thành tháng 9/2016. 1.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của nhà máy nhiệt điện 1.2.1. Cấu tạo Thủy điện là nguồn năng lượng lấy được từ nước phụ thuộc không chỉ  vào thể  tích mà cả  vào sự  khác biệt về  độ  cao giữa nguồn và dòng chảy ra.  Hay nói cách khác, thủy điện được xem là nguồn năng lượng tái tạo bền  vững nhờ  vòng tuần hoàn của nước dưới sự tác động của Mặt trời sử  dụng  turbine và máy phát điện để chuyển hóa sức nước thành điện năng. 6
  7. Hinh 1.: S ̀ ơ đồ cấu tạo nhà máy thủy điện Nhà máy thủy điện được cấu tạo bởi các thành phần sau đây:  Đập thủy điện (Dam): Hầu hết các nhà máy thủy điện dựa vào một con  đập chứa nước lại, tạo ra một hồ chứa lớn.  Ống dẫn nước (Penstock): Dẫn nguồn nước đến tuabin. Cửa trên đập  mở và lực hấp dẫn đẩy nước chảy qua các đường ống chịu áp. Đường  ống dẫn nước đến tuabin. Nước làm tăng dần áp lực khi nó chảy qua  đường ống này. Tua bin (Turbine): Tua bin giúp gắn liền với máy phát điện ở phía trên  nhờ  một trục. Loại tuabin phổ  biến dùng cho nhà máy thủy điện là  Turbine Francis, có hình dạng giống như  một đĩa lớn với những cánh  cong. Mỗi chiếc tuabin có khối lượng lên tới khoảng 172 tấn và quay  với tốc độ 90 vòng mỗi phút. Máy phát điện (Generator): Là loại máy gồm một loạt các nam châm  khổng lồ  quay quanh cuộn dây đồng. Khi các cánh tua­bin quay,những  nam châm khổng lồ  này quay quanh cuộn dây đồng, sản sinh ra  dòng  điện xoay chiều (AC) 7
  8. Máy biến áp (Transformer): đặt bên trong nhà máy điện tạo ra dòng  điện xoay chiều AC và chuyển đổi nó thành dòng điện có điện áp cao  hơn. Đường dây điện (Power Lines): Đường dây điện gồm ba dây pha của  năng lượng điện được sản xuất và một dây trung tính. Cống xả  (Outflow): Giúp đưa nước chảy qua các đường  ống và chảy  vào hạ lưu sông. Ý tưởng khai thác các dòng nước để  tạo ra điện có từ  rất sớm. Ban   đầu là các bánh xe lớn đặt thẳng đứng có gắn các gàu múc để đưa nước lên   cao. Vào cuối những năm 1820, con người đã biến bánh xe thành tuabin và 50  năm sau, con người đã gắn nó với một máy phát điện ở hạ lưu của một đập  giữ nước hồ. Ngày nay, có khoảng 45000 con đập rải rác trên địa cầu, cung cấp  khoảng 1/5 lượng điện tiêu thụ trên toàn thế giới, tức khoảng 2,4 triệu mêga   oát. Tại Pháp, khoảng 15% điện là thủy điện. Tại châu Âu, Mỹ, Canada, tiềm   năng thủy điện đã được khai thác đến 70%. 1.2.2. Nguyên lý hoạt động của nhà máy thủy điện Quá trình vận hành nhà máy thủy điện gồm có bốn giai đoạn chính: ­ Giai đoạn 1:  Dòng nước với áp lực lớn chảy qua các  ống thép lớn  được gọi là  ống dẫn nước có áp tạo ra các cột nước khổng lồ  với áp  lực lớn đi vào bên trong nhà máy. ­ Giai đoạn 2:  Nước chảy mạnh làm quay tuabin của máy phát điện,  năng lượng cơ học được chuyển hóa thành điện năng. ­ Giai đoạn 3: Điện tạo ra đi quá máy biến áp để  tạo ra dòng điện cao  thế. ­ Giai đoạn 4: Dòng điện cao thế sẽ được kết nối vào mạng lưới phân  phối điện và truyền về các thành phố. 8
  9. 1.3. Ưu điểm, nhược điểm của nhà máy thủy điện 1.3.1. Ưu điểm Lợi ích lớn nhất của thủy điện là hạn chế  được giá thành nhiên liệu.  Các nhà máy thủy điện không phải chịu cảnh tăng giá của nhiên liệu hóa   thạch như dầu mỏ, khí thiên nhiên hay than đá, và không cần phải nhập nhiên  liệu. Các nhà máy thủy điện cũng có tuổi thọ lớn hơn các nhà máy nhiệt điện,   một số nhà máy thủy điện đang hoạt động hiện nay đã được xây dựng từ 50  đến 100 năm trước. Chi phí nhân công cũng thấp bởi vì các nhà máy này được   tự động hoá cao và có ít người làm việc tại chỗ khi vận hành thông thường. Các nhà máy thủy điện hồ chứa bằng bơm hiện là công cụ đáng chú ý   nhất để  tích trữ  năng lượng về  tính hữu dụng, cho phép phát điện  ở  mức  thấp vào giờ thấp điểm (điều này xảy ra bởi vì các nhà máy nhiệt điện không   thể  dừng lại hoàn toàn hàng ngày) để  tích nước sau đó cho chảy ra để  phát   điện vào giờ cao điểm hàng ngày. Việc vận hành cách nhà máy thủy điện hồ  chứa bằng bơm cải thiện hệ số tải điện của hệ thống phát điện. Những   hồ   chứa   được   xây   dựng   cùng   với   các   nhà   máy   thủy   điện  thường là những địa điểm thư  giãn tuyệt vời cho các môn thể  thao nước, và  trở  thành điểm thu hút khách du lịch. Các đập đa chức năng được xây dựng   để  tưới tiêu, kiểm soát lũ, hay giải trí, có thể  xây thêm một nhà máy thủy   điện với giá thành thấp, tạo nguồn thu hữu ích trong việc điều hành đập.  Sông và suối mang theo trầm tích trong dòng chảy của chúng. Trầm tích này  có thể   ở nhiều vị  trí khác nhau trong dòng chảy, phụ  thuộc vào sự  cân bằng  giữa vận tốc hướng lên trên hạt (lực kéo và lực nâng) và [vận tốc lắng đọng  vận tốc thiết bị đầu cuối] của hạt. Các mối quan hệ này được thể hiện trong  bảng sau cho Rouse number, đây là tỷ  lệ  vận tốc rơi trầm tích với vận tốc  hướng lên trên. 1.3.2. Nhược điểm Trên thực tế, việc sử dụng nước tích trữ thỉnh thoảng khá phức tạp bởi  vì yêu cầu tưới tiêu có thể xảy ra không trùng với thời điểm yêu cầu điện lên   mức cao nhất. Những thời điểm hạn hán có thể  gây ra các vấn đề  rắc rối,  bởi vì mức bổ sung nước không thể tăng kịp với mức yêu cầu sử dụng. Nếu  yêu cầu về  mức nước bổ  sung tối thiểu không đủ, có thể  gây ra giảm hiệu   suất và việc lắp đặt một turbine nhỏ cho dòng chảy đó là không kinh tế. 9
  10. Sự phát điện của nhà máy điện cũng có thể ảnh hưởng đến môi trường  của dòng sông bên dưới. Thứ nhất, nước sau khi ra khỏi turbine thường chứa   rất ít cặn lơ lửng, có thể gây ra tình trạng xối sạch lòng sông và làm sạt lở bờ  sông. Thứ hai, vì các turbine thường mở không liên tục, có thể  quan sát thấy  sự thay đổi nhanh chóng và bất thường của dòng chảy. Một cái hại nữa của các đập thủy điện là việc tái định cư  dân chúng  sống trong vùng hồ  chứa. Trong nhiều trường hợp không một khoản bồi   thường nào có thể bù đắp được sự  gắn bó của họ  về tổ  tiên và văn hoá gắn  liền với địa điểm đó vì chúng có giá trị  tinh thần đối với họ. Hơn nữa, về  mặt lịch sử và văn hoá các địa điểm quan trọng có thể bị biến mất, như dự án   Đập Tam Hiệp ở Trung Quốc, đập Clyde ở New Zealand và đập Ilisu ở đông  nam Thổ Nhĩ Kỳ. Việc xây đập tại vị  trí địa lý không hợp lý có thể  gây ra những thảm   hoạ như vụ Đập Vajont tại Ý, gây ra cái chết của 2001 người năm 1963. 1.3.3. Vai trò của nhà máy thủy điện Thủy điện với cơ  chế  sử  dụng động lực hay năng lượng dòng chảy  của các con sông hiện nay chiếm 20% lượng điện của toàn thế  giới. Ngoài  một số  nước có nhiều tiềm năng thủy điện, năng lực nước cũng thường  được dùng để  đáp  ứng cho giờ  cao điểm bởi vì có thể  tích trữ  nó vào giờ  thấp điểm (trên thực tế  các hồ  chứa thủy điện bằng bơm – pumped­storage  hydroelectric reservoir ­ thỉnh thoảng được dùng để  tích trữ  điện được sản   xuất bởi các nhà máy nhiệt điện để  dành sử  dụng vào giờ  cao điểm). Thủy  điện không phải là một sự  lựa chọn chủ chốt tại các nước phát triển bởi vì   đa số  các địa điểm chính tại các nước đó có tiềm năng khai thác thủy điện  theo cách đó đã bị khai thác rồi hay không thể khai thác được vì các lý do khác   như môi trường. Các nhà máy thủy điện của EVN đóng vai trò hết sức quan trọng trong   hệ  thống điện quốc gia, đóng vai trò chủ  đạo trong việc cung cấp điện cho  hệ thống, phục vụ phát triển kinh tế ­ xã hội của đất nước và hội nhập quốc   tế. Bên cạnh đó, các nhà máy thủy điện còn đóng vai trò chính trong việc  chống lũ lụt cho các vùng đồng bằng và cung cấp nước tưới tiêu cho vùng hạ  du, đồng thời hạn chế xâm nhập mặn trong bối cảnh biến đổi khí hậu, nước  biển dâng. 10
  11. Nhà máy thủy điện cũng mang lại nguồn thu ngân sách cho các tỉnh,  xây dựng các khu tái định cư  với đầy đủ  cơ  sở  hạ  tầng như  "điện, đường,   trường, trạm", giải quyết công ăn việc làm cho một bộ  phận thanh niên trên  địa bàn, tạo điều kiện để  đồng bào vùng sâu, vùng xa tiếp xúc với tri thức   văn hóa mới. 1.4. Các hệ thống điều khiển trong nhà máy thủy điện Hệ  thống điều khiển của máy chủ  thủy điện được thiết kế  đóng với  khả  năng kiểm soát tại chỗ  của nhà máy. Trang thiết bị  hiện đại có vai trò  tích hợp thông tin để phục vụ công tác quản lý, điều khiển. Hệ thống giám sát và điều khiển tích hợp ICMS Hệ  thống giám sát  và điều khiển tích hợp (ICMS) bao gồm hai hệ  thống: Hệ  thống giám sát và điều khiển tổ  máy (UCMS), hệ  thống giám sát  và điều khiển trạm (SCMS). Hệ thống UCMS Hệ thống UCMS kết hợp việc điều khiển giám sát các thành phần sau: ­ Tuabin và lò hơi. ­ Điều khiển lò hơi. ­ Khởi động phụ trợ lò hơi. ­ Hệ thống nuớc làm mát và trạm bơm nước làm mát. ­ Ngưng hơi và cấp nhiệt. ­ Các điều khiển tuabin, bao gồm ghép nối với hệ  thống điều khiển  thủy lực số (D­EI1G) và tuabin. ­ Chạy mồi tuabin tự động. ­ Bảo vệ lò hơi. ­ Bảo vệ tuabin. ­ Lọc bụi tĩnh điện (ESP) . ­ Hệ  thống khử  lưu huỳnh (FGD) và kẻt hợp khử  nước thạch cao và  khử đá vôi. ­ Các hệ thống điện. ­ Các ghép nối đóng cắt điện và role bảo vệ. 11
  12. ­ Các liên kết nối tiếp khác nhau dùng giao thức truyền thông công  nghiệp, như Modbus. ­ Hệ thống máy phát và thiết bị đóng cắt trung cao thế. ­ Ghép nối với mạng SCADA của trung tâm điều độ quốc gia. Hệ  thống UCMS có quá trình xử  lý vào/ra, các chức năng giao tiếp   người máy (HMD, xứ  lý hiển thị, hiển thị  và thu thập dữ  liệu, lưu trữ  dữ  liệu, truy cập dữ  liệu dữ liệu trong quá khứ, xử  lý sự  cố, báo cáo quá trình,   các tiện ích về đặt cấu hình các vòng điều khiển, cơ sở dữ liệu tập trung và  bảo trì kỹ  thuật. Hệ  thống ICMS có khả  năng thông tin với trung tâm phân  phối điện năng vùng hoặc quốc gia thông qua mạng SCADA và/hoặc đường  truyền Phase Line Carrier để điều khiển tự động máy phát và giám sát từ xa. Ngày nay các hệ thống UCMS được xây dựng từ hệ thống điều khiển  phân tán (DCS) dựa trên các bộ  vi xử  lý cũng như  các phần mềm và phần  cứng hiện đại. Hệ thống giám sát và điều khiển trạm phụ SCMS Hệ thống SCMS kết hợp việc điều khiển giám sát các trạm sau: ­ Hệ thống nước thải. ­ Xử lý nước. ­ Hệ thống bơm xả chất thải. ­ Hệ thống cấp than. ­ Các máy thủy lực. ­ Các máy nén khí. ­ Hệ thống trạm điện. ­ Khu chứa dầu. ­ Bơm nước phòng chống cháy nô. ­ Panel báo cháy và sự cố. ­ Hệ thống máy phát Diesel. ­ Các ghép nối đóng cắt điện và role bảo vệ. ­ Các liên kết nối tiếp khác nhau dùng giao thức truyền thông công  nghiệp, như Modbus. ­ Trạm bơm nước làm mát c w . 12
  13. Hệ  thống SCMS có quá trình xử  lý vào/ra, các chức năng giao tiếp  người máy  (HMI), xử  lý hiển thị, hiển thị  và thu thập dữ  liệu, lưu trữ  dữ  liệu, truy cập dữ liệu dữ liệu trong quá khứ, xử  lý sự  cố, báo cáo quá trình,  các tiện ích về đặt cấu hình các vòng điều khiển, cơ sở dữ liệu tập trung và  bảo   trì   kỹ   thuật. Hệ  thống SCMS phải là hệ  thống DCS có các HMI thông qua việc sử  dụng  hoặc các bộ điều khiên dạng DCS hoặc các PLC phân tán CHƯƠNG II:  MÁY PHÁT ĐIỆN TRONG NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN 2.1. Tìm hiểu về máy phát điện 2.1.1. Chức năng nhiệm vụ của máy phát điện ́ ́ ̣ ́ ̀ ́ ̣ ́ ́ ̣ ́ ̉ ơ  năng thanh ­ May phat điên noi chung la thiêt bi co tac dung biên đôi c ̀   ̣ điên năng thông th ương s ̀ ử  dung nguyên ly cam  ̣ ́ ̉ ưng điên t ́ ̣ ư.̀ Nguồn cơ  năng  sơ cấp có thể là tuabin nước, tua bin hơn, tuabin gió, động cơ đốt trong hoặc   các nguồn cơ năng khác. ­ Máy phát điện có ba chức năng chính đó là phát điện, chỉnh lưu và hiệu  chỉnh điện áp. Phát điện:  Với hệ  thống cấu trúc động cơ  quay, truyền chuyển động  quay đến máy phát điện thông qua dây đai hình chữ  V. Kết cấu Rotor của   máy phát là một nam châm điện tạo ra từ  trường, từ  đó tương tác lên dây   quấn trong stator để phát sinh ra điện. Chỉnh lưu: Các thiết bị điện sẽ không sử dụng được trực tiếp dòng điện   xoay chiều tạo ra trong máy phát điện mà cần phải được chỉnh lưu thành  dòng điện một chiều. Nhờ bộ chỉnh lưu, dòng điện xoay chiều sẽ được điều   13
  14. chỉnh thành dòng điện một chiều. Hiệu chỉnh điện áp: Chức năng này thực hiện tiết chế điều chỉnh điện áp  sinh ra từ  dòng điện của máy phát điện. Nhờ  nó có thể  đảm bảo được hiệu   điện thế  của dòng điện đi đến các thiết bị  sẽ  luôn là một hằng số, ngay cả  khi tốc độ máy phát điện không đổi. 2.1.2. Phân loại máy phát Các máy phát điện thủy lực thường dùng máy phát điện đồng bộ cực lồi   phân loại như sau:  Phân loại theo phương pháp làm mát  ­ Trong vận hành việc làm mát cho máy phát điện phải trao đổi truyền  dẫn nhiệt của máy phát ra môi trường bên ngoài nhằm mục đích giảm nhiệt   độ của máy phát  ­ Làm mát bề mặt ­ Làm mát bề mặt bằng không khí  ­ Làm mát bằng không khí H2  ­ Làm mát trực tiếp: Làm mát trực tiếp là phương phápp cho khí H² gió,  tuần hoàn trực tiếp bên trong ống dây dẫn hay đi qua đường ống có tiếp xúc   với dây dẫn điện.   Phân loại theo phương pháp kích từ Các máy phát tuabin nước thường dùng hệ  thống kích từ  bằng nguồn  điện xoay chiều, dòng điện xoay chiều chỉnh lưu thành một chiều được đưa  vào cuộn dây kích thích máy phát bằng hệ thống chổi than và vành góp   Phân loại theo hướng trục của máy phát Gồm 2 loại: Kiểu trục đừng và kiểu trục ngang  + Trục Đứng: kiểu Rotor máy dựng thẳng đứng  + Trục Ngang: Là kiểu roto máy phát nằm  Phân loại theo cách bố trí ổ trục  Trục máy phát được đỡ bằng ổ trục. ­ Đố  với loại máy phát theo kiểu trục ngang thì  ổ  trục được bố  trí cả  về 2 phía của roto, hệ thống bôi trơn được bố trí ngay trên trục  ­ Đối với máy kiểu đứng thì dùng đỡ kiểu treo và ổ đỡ kiểu ô lớn tốc độ  thấp.   14
  15. 2.1.3. Cấu tạo Máy phát điện xoay chiều 3 pha là một hệ thống gồm 3 dòng điện xoay  chiều có cùng biên độ cùng tần số, nhưng lệch pha nhau 2/3. Ba cuộn dây của  phần ứng đặt lệch nhau 1/3 vòng tròn trên stato. Hinh 2.1: C ̀ ấu tạo máy phát điện xoay chiều 3 pha Chú thích: 1­ Vỏ máy phát 5­ Bộ chỉnh lưu 2­ Bạc lót  6­ Bộ điều chỉnh điện 3­ Stato  7­ Vòng tiếp điện 4­ Giá đỡ  8­ Roto Phần cảm (ROTO) 1 nam châm điện (được nuôi bởi dao động 1 chiều)  có thể quay xung quanh trục cố định để tạo ra từ trường biến thiên. Phần  ứng: (STATO): gồm 3 cuộn dây giống hệt nhau về  kích thước,  số vòng và được bố trí trên vòng trên l ̣ ̣ ệch nhau1 góc 1200. Ngoài ra còn có các nắp, puli, cánh quạt và bộ chỉnh lưu. a) Roto Rôto được chế  tạo đặc biệt để  có sức bền cơ  học cao, và có độ  rung   tối   thiểu   không   những   ở   chế   độ   định   mức   mà   còn   ở   chế   độ   vượt   mức  (920vòng/phút). rôto được chế tạo thành 2 bộ phận tách rời để có thể chuyên   chở dể dàng nhưng vẫn đảm bảo sức bền cơ học cao. + Trục chính và khung từ: trục chính  được  chế   tạo  bằng 2  trục  rỗng  để  thuận tiện  cho  việc  chuyên chở, hai trục này được két chặt với nhau bằng 12bulong ở mặt bích và  chịu được mọi ứng suất cơ học như một trục liền. các bulong này được làm   bằng loại thép dai đặc biệt, siết chặt đều. Về  phía turbine, trục có một mặt bích dùng để  kết nối với bánh xe  công tác. Trục chính phía máy phát có 6 gân, hàn dọc theo chu vi trục. khung   từ  gồm có 3 phần, được gắn khít vào trục  ở  các gân này. Giữa các gân và  khung từ  có 3 rãnh nằm đều xung quanh chu vi, các chêm được đóng bằng  búa vào rãnh để  chuyển ngẫu lực giữa trục và khung sau khi khung từ  được  gắn khít vào trục. + Cực từ và cuộn dây rotor: 15
  16. Cực từ được cấu tạo bằng các tấm thép từ  dày 1,6mm ghép chồng để  giảm tổn thất do dòng điện Foucault. Đầu cực có 6 rãnh tròn, mỗi rảnh có chứa một thanh đồng thau hàn ở  mỗi đầu vào thanh hình tạo thành cuộn cản. Các thanh hình L được gắn vào  tấm   thép   cuối   để   chống   lại   lực   ly   tâm   và   tản   nhiệt   dể   dàng   cho   thanh  cản.Tác dụng của cuộn cản là tạo momen cản kéo rotor về  tốc độ  đồng bộ  khi máy dao động, và cải thiện điện áp bớt bất đối xứng hơn khi máy phát  làm việc với tải không đối xứng. Các cực từ  và cuộn dây trên nó được bắt  chặt vào khung theo các rãnh. Mỗi cuộn dây rôtor gồm một bảng dây đồng  tiết diện hình chử  nhật, cách điện giữa các vòng bằng khoáng vật có dạng  sợi (amian) tẩm vecni, cách điện với đất được thực hiện bằng các tấm mica.  Khoảng giữa hai cực được chêm bởi hai chêm hình V để giử cuộn dây không  bị lỏng, giữa thanh chêm và cuộn dây được lót bằng mica, trên và dưới cuộn  dây củng được chêm bằng mica. một miếng đệm lò xo được sử  dụng để  ép  sát cuộn dây vào cực từ  đề  phòng cách điện cuộn dây bị  già cổi và bị  tháo  lỏng. + Quạt gió: Quạt gió được chế  tạo bằng thép cán, hàn dọc theo hướng trục và   được gắn vào khung từ. cánh quạt làm bằng cánh dập, cắt theo hình dạng   định sẵn được hàn vào đai đỡ ở khoảng cách đều. Nhiệm vụ cùa quạt là thổi   gió luân chuyển không ngừng trong máy + Vành trượt : Vành trượt làm bằng thép tấm, có rãnh dạng hình tròn  ốc được khắc   trên bề  mặt để  bụi than dễ  dàng bắn ra ngoài. chổi than làm bằng graphit   thiên nhiên loại tốt có khả năng chịu được dòng lớn. b) Stator Dây quấn stator là dây quấn sóng hai lớp cấu tạo từ các cuộn dây nữa  vòng. Để giảm tổn hao do dòng điện xoáy, dây quấn gồm những tao dây tạo  bởi những sợi dây đồng bọc hai lớp cách điện thuỷ tinh. các tao dây được sắp  xếp thành hai hàng, mỗi hàng 20 tao hoán vị kiểu robel để phân bố từ trường   đều tráng hiệu  ứng mặt ngoài. Dây dẫn nói trên được làm cứng bằng nhựa   phenol rồi được quấn lên nhiều vòng bằng mica và giấy kết hợp với nhựa  tổng hợp có đặc tính cách điện tốt. Ở mặt ngoài, dây dẩn được phủ một lớp   bằng thuỷ  tinh. sau khi cho vào hút chân không để  loại trừ  hơi  ẩm, dây dẩn  được tẩm nhựa tổng hợp có đặc tính cách điện tốt. Cuộn dây stator được quấn kiểu gợn sóng gồm 126 rãnh nếu nhìn từ  phía kích thích, cuộn dây được quấn từ rãnh 1 đến rảnh 13.  Nếu nhìn từ phía turbine thì cuộn dây đi từ rãnh 1 đến rãnh 10. mỗi rãnh  một pha trong 1 bước cực là  3.1/2 16
  17. Ta có: 3.1/2 x 3pha x 12 cực =126rãnh. Cuộn dây máy phát được nối hình sao, trung tính của máy phát được  nối với máy biến áp trung tính trước khi nối đất. Chất cách điện của dây dẫn thuộc loại F có thể  chịu đựng độ  tăng  nhiệt tối đa lâu dài là 750C nhiệt độ cho phép lớn nhất là 1300C. Trong máy phát còn có 12 bộ  cảm biến nhiệt độ  được gắn trong các  rãnh quanh chu vi stator giữa hai cuộn dây trên và dưới trong đó 6 cuộn làm   viậc và 6 cuộn dự  phòng. các cảm biến nhiệt này sẻ  cho biết nhiệt độ  của   cuộn dây, bộ  chỉ  thị được đặt ở  tủ  điều khiển tại phòng điều hành. Tại gối   đỡ trục máy củng có các bộ dò tìm nhiệt độ. 2.1.4. Nguyên lý làm việc của máy phát Dùng áp lực nước, làm quay turbine máy phát với tốc độ đồng bộ. đồng  thời đưa dòng điện kích thích từ  vào dây quấn kích từ  khi đó từ  trường của  phần cảm cắt ngang các thanh dẫn làm cảm ứng sức điện động trên các dây  quấn phía tator. do từ  trường phân bố  trong các khe hở  không khí biến thiên  theo qui luật hình sin nên sức điện động cảm ứng sinh ra củng biến thiên theo   qui luật hình sin. do 3 cuộn dây có cấu tạo giống nhau và đặt lệch nhau 1200   nen sức điện động sinh ra sẻ là. eA = Em.Sint eB= Em.Sin(t – 1200 ) eC = Em.Sin(t – 2400 ) Trị hiệu dụng : E= 4,44.f .w1.Kdq.0 Trong đó : 0      : Từ thông cực từ roto Kdq : Hệ số dây quấn 
  18. Máy phát điện trong Nhà máy thuỷ  điện Suối Sập I là máy phát điện  thủy lực đồng bộ xoay chiều ba pha, trục ngang có cấu tạo gồm Stato, Rôto,  ổ trục có bệ đỡ trước và sau, nắp đậy trước và sau tấm bệ, cánh gió, bộ làm   mát không khí. b) Thông số Máy phát : Kiểu máy phát Máy phát đồng bộ 3 pha, trục ngang Hãng chế tạo WEG­BRAZIN Công suất định mức (Pđm) 10.5 MW Công suất biểu kiến (Pđm) 13.125 MVA Điện áp định mức (U) 6.3 KV Dòng điện định mức (I) 1203 A Sơ đồ nối dây Nối Y Tần số 50 Hz Tốc độ quay định mức 600rpm Tốc độ lồng tốc 900rpm Hệ số công suất 0.8 Số cực rotor 5 Số pha 3 Máy phát kích thích : Kiểu kích từ Không chổi than Công suất (S) 116.97 KVA Điệp áp đầu vào (U) 104 VDC Điện áp đầu ra (U) 302.81 VDC Dòng điện đầu vào (I) 11.12 VDC Dòng điện đầu ra (I) 270.4 VDC Tần số (f) 60Hz Số cặp cực 12 18
  19. ̀  2.3: Máy phát điện trong nhà máy thủy điện suối sâp 1 Hinh 2.2. Vận hành máy phát điện trong nhà máy thủy điện  2.2.1. Khởi động máy phát a) Những yêu cầu trước tiên khi khởi động máy phát  ­ Đảm bảo hệ thống nguồn 220V DC tốt và sẵn sàng làm việc. ­ Đảm bảo hệ thống nguồn 400V AC tốt và sẵn sàng làm việc. ­ Đảm bảo hệ  thống áp lực dầu (OPU) không có sự  cố  gì và kiểm tra  mực dầu ở mức bình thường.    ­ Đảm bảo hệ  thống nước làm mát đang hoạt động và mỗi vị  trí van là   theo chỉ dẫn bình thường.   ­ Đảm bảo máy phát và máy biến áp chính hoạt động bình thường.    ­ Đảm bảo bộ lọc hệ thống nước làm mát đã được làm sạch.   ­ Đảm bảo máy điều tốc  ở  trạng thái tốt (đèn output 01 trên mặt bộ  điều tốc sang).   b) Các điều kiện để khởi động tổ máy ­ Lựa chọn chế độ điều khiển tổ máy tự động hoặc bằng tay   19
  20. ­ Tất cả các phụ trợ như  CW, OPU, JOS và LOS trong trạng thái ngừng  hoạt động.  ­ Van vòng đang đóng hoàn toàn. ­ Van đĩa đang đóng hoàn toàn. ­ Cánh hướng đang đóng hoàn toàn. ­ Máy phát đang dừng.  ­ Rơ le cắt chính đã tác động (86TU).  ­ Phanh máy phát đã nhả.   ­ Máy cắt đầu cực đang mở. ­ Tất cả  các rơ  le báo lỗi khẩn cấp và không khẩn cấp của máy phát /   máy biến áp đã được reset. ­ Hệ  thống AVR tổ  máy trong trạng thái tốt và đảm bảo chế  độ  lựa   chọn theo chế độ tự động (AVR) hoặc chế độ bằng tay (FCR).    c) Khởi động máy phát   Khởi động bằng tay Lựa chọn chế  độ  bằng tay (SW­2):  Lựa chọn chế  độ  vận hành tua  bin sử  dụng công tắc 2 vị  trí (SW­2) từ  bảng TAGP.  Ở  chế  độ  này ta xoay  khóa lựa chọn về vị trí manual để  lựa chọn chế độ  điều khiển tổ  máy bằng   tay. Mở van bằng tay nước làm mát máy phát: Tại gian máy mở van nước  đầu vào của hệ thống nước làm mát (van tay), đảm bảo áp lực đầu vào từ 7­   8 kg/cm2  và áp lực sau van giảm áp từ  3,6­ 4 kg/cm 2, áp lực cho hệ  thống  nước chèn trục từ  2­ 3 kg/cm2, lưu lượng nước chèn trục từ  70­ 85 l/p.Tại   gian  điều khiển hệ  thống nước làm mát sẽ  BẬT từ  công tắc­5 tại bảng  TAGP và nhìn được vào hiển thị  tình trạng. Sau đó reset tín hiệu phản hồi   nước làm mát thấp và lưu lượng nước chèn trục thấp.  Hệ  thống bôi trơn   ổ  trục máy phát (GLOP) BẬT:  Hệ  thống dầu  GLOP được bật từ khóa 2 vị trí SW­6 tại bảng TAGP và quan sát được trên  bảng hiển thị tình trạng làm việc của thiết bị đảm bảo: ­ Lưu lượng dầu qua gối sau từ 11­12,5l/p. ­ Lưu lượng dầu qua gối trước:  ­ Đường T1 từ 20­ 21 l/p. ­ Đường T2 từ 30­ 34 l/p. ­ Đường T3 từ 42­ 45 l/p. Sau khi tín hiệu phản hồi áp lực dầu GLOP và lưu lượng dầu cho  ổ  hướng trước/sau máy phát đã đạt ta reset các tín hiệu đèn báo áp lực và lưu   lượng dầu glop thấp. Sau đó có thể  khởi động hệ  thống dầu JACKING để  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2