intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập kỹ thuật tại Công ty TNHH MTV DAP Vinachem

Chia sẻ: Phạm Thu | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:43

212
lượt xem
35
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhu cầu phân bón nước ta là khá lớn. Việc đáp ứng đủ nhu cầu trong nước và có thể xuất khẩu ra nước ngoài đang là nhiệm vụ của ngành sản xuất phân bón nước ta hiện nay. Xuất phát từ thực tế đó mà đề tài  "Báo cáo thực tập kỹ thuật tại Công ty TNHH MTV DAP Vinachem" đã được thực hiện để nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này. Mời các bạn cùng tìm hiểu và tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập kỹ thuật tại Công ty TNHH MTV DAP Vinachem

  1. BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT TẠI CÔNG TY TNHH MTV DAP_VINACHEM LỜI MỞ ĐẦU DAP  có   công   thức   hóa   học   là   (NH4)2HPO4,   cung   cấp   2   thành   phần   dinh  dưỡng quan trọng nhất cho cây trồng là P2O5  và Nitơ. Do có 2 thành phần dinh  dưỡng được hình thành bởi phản ứng hóa học nên tên gọi đầy đủ là phân bón phức  hợp Diamomonium phosphate, viết tắt là DAP. Phân DAP phù hợp cho các loại cây trồng và thổ nhưỡng VN; khác hẳn với   phân đơn thông thường có tính kiềm hoặc tính axit thì phân DAP được hình thành   trên cơ sở phản ứng trung hòa nên nó là trung tính tốt cho cây và không ảnh hưởng   đến thổ  nhưỡng. Có thể  bón trực tiếp cho các loại cây từ  cây lương thực như  lúa   ngô khoai sắn đên cây công nghiệp như  cà phê, hạt tiêu.. phù hợp với cả  cây ăn   quả, cây cho hoa, cây lấy lá, cây cảnh ... Nhu cầu phân bón nước ta là khá lớn. Việc đáp ứng đủ  nhu cầu trong nước  và có thể xuất khẩu ra nước ngoài đang là nhiệm vụ của ngành sản xuất phân bón   nước ta hiện nay. Công ty TNHH MTV DAP – VINACHEM ra đời góp phần đảm   bảo an ninh lương thực, an sinh xã hội. Nội dung Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH MTV DAP­ VINACHEM này  tập trung vào quá trình công nghệ, thiết bị sản xuất tại Công ty. Báo cáo thực tập được viết dựa trên kiến thức thực tế khi thực tập và tham   khảo các tài liệu về quy trình kỹ thuật của các nhà máy SA, PA và DAP. Mặc dù đã cố  gắng tìm hiểu nhưng do thời gian thực tập hạn chế cho nên   báo cáo thực tập không tránh khỏi thiếu sót nhất định, em rất mong được sự góp ý  của các thầy cô.                                                                         1                NGUYỄN THỊ LOAN
  2. BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT TẠI CÔNG TY TNHH MTV DAP_VINACHEM PHẦN I: LỊCH SỬ CÔNG TY TNHH MTV DAP­VINACHEM. Công ty TNHH MTV DAP­Vinachem có diện tích 72 ha, nằm cuối bán đảo   Đình Vũ ­ Hải Phòng. Đây là dự án đầu tiên tại Việt Nam sản xuất phân bón DAP,  nhằm góp phần đảm bảo an ninh lương thực, an sinh xã hội; ổn định và chủ  động  trong việc cung cấp DAP cho phát triển nông nghiệp, hạn chế nhập khẩu, sử dụng   có hiệu quả hơn nguồn tài nguyên quặng apatit có sẵn trong nuớc. Dự  án nhà máy  DAP Đình Vũ là dự  án nhóm A do Thủ  tướng Chính phủ  quyết định đầu tư, với   mức đầu tư  được duyệt là 172,3 triệu USD, công suất 330.000 tấn/năm. Nhà máy   được khởi công ngày 27/7/2003. Hợp đồng EPC được kí ngày 31/10/2005. Đây là  dự án lớn với yêu cầu sản xuất phân bón phức hợp chất lượng cao. Cục Hóa chất   cho biết dự án đã được phân ra thành 19 gói thầu, trong đó có hai gói thầu lớn là gói   thầu chính EPC do nhà thầu Tập đoàn Xây dựng hóa chất quốc gia Trung Quốc   đảm nhiệm. Gói thầu thứ hai là tư  vấn quản lý dự  án do nhà thầu Hoàn Cầu cũng   của Trung Quốc đảm nhiệm. Theo thiết kế, Dự án gồm có 04 nhà máy sản xuất chính:  ­ Nhà máy axit Sulfuric (H2SO4) công suất 414.000 tấn/năm, sản xuất theo  công nghệ tiên tiến trên thế giới hiện nay (bản quyền hãng MONSANTO ­ Hoa Kỳ,   theo công nghệ tiếp xúc kép và hấp thụ kép). ­ Nhà máy axit Phốtphoric (H3PO4) công suất 161.700 tấn/năm (bản quyền  của PRAYON thế hệ MARK IV­ Vương quốc Bỉ). ­ Nhà máy DAP [(NH4)2HPO4], công suất 330.000 tấn/năm, sản xuất theo  công   nghệ   tiền   trung   hòa   kết   hợp   phản   ứng   ống   (bản   quyền   công   nghệ   của   INCRO­Tây Ban Nha). ­ Nhà máy nhiệt điện sử  dụng công nghệ  lò đốt than tầng sôi, công suất lò  hơi 35 tấn hơi/giờ, sử dụng than cám chất lượng thấp (than cám số 5) và Tuabine­ máy phát điện công suất 12MW cấp điện sử  dụng cho toàn bộ  công ty. Khí thải  2                NGUYỄN THỊ LOAN
  3. BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT TẠI CÔNG TY TNHH MTV DAP_VINACHEM được xử  lý qua hệ  thống lọc bụi tĩnh điện hiệu suất cao, xử  lý khí SO 2 trong khí  thải bằng đá vôi. Ngoài sản phẩm chính là phân bón DAP, nhà máy còn có các sản phẩm trung   gian như axit Sulfuric, axit Phốt phoric, điện sản xuất và hơi nước các loại  v v... Ngày 11/4/2009, Dự  án sản xuất thành công mẻ  sản phẩm phân bón DAP.   Ngày 22/4/2009 Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã đến thăm nhà máy và   công bố sản phẩm phân bón DAP đầu tiên được sản xuất tại Việt Nam Đây là nhà  máy sản xuất phân bón phức hợp chất lượng cao, bằng công nghệ  hiện đại, lần  đầu được xây dựng tại Việt Nam. Nhà máy đang đi vào hoạt động  ổn định, điều  này giúp cho ngành phân bón phục vụ  trong nước chủ động hơn, thay vì hàng năm  phải nhập khẩu từ  700 – 800 ngàn tấn mỗi năm.  Điều đáng mừng là sản phẩm  phân bón DAP Đình Vũ được thị trường một số nước trong khu vực chấp nhận như  Hàn   Quốc,   Inđônêxia,   Philíppin…   Bên   cạnh   đó,   Công   ty   TNHH   MTV   DAP­   Vinachem quản lý vận hành nhà máy xúc tiến   việc mở  rộng thị  trường tiêu thụ,  quảng bá sản phẩm, chuẩn bị  thay mẫu bao bì mới…, bảo đảm sản xuất và tiêu   thụ sản phẩm ổn định, có lợi nhuận và đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách. 3                NGUYỄN THỊ LOAN
  4. BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT TẠI CÔNG TY TNHH MTV DAP_VINACHEM PHẦN II: NỘI DUNG THỰC TẬP I. NHÀ MÁY SẢN XUẤT AXIT SULFURIC: 1. Năng suất xưởng, đặc tính sản phẩm: I.1. Năng suất xưởng: Năng suất thiết kế  của nhà máy là 1250 tấn H 2SO4  98,5% trong một ngày,  năng suất thiết kế hàng năm là 414.000 tấn/năm. I.2. Thông số nguyên liệu, sản phẩm: a. Nguyên liệu: ­ Lưu huỳnh rắn :   99,5 – 99,8% S ­ Ẩm :   2% ­ Hàm lượng axit (H2SO4) :  ≤ 0,04 – 0,05% ­ Loại hạt hoặc bột. ­ Nguồn cung cấp : nhập khẩu và vận chuyển bằng  đường biển. b. Sản phẩm: ­ Axit sulfuric :   98,5% H2SO4 ­ Fe :  ≤ 0.01% ­ Chất lượng :  loại kỹ thuật (TCVN) ­ Nhiệt độ axit sản phẩm tối đa 400C. I.3. Nguồn gốc và đặc tính công nghệ: Công nghệ  MECS, tiếp xúc kép, hấp thụ  kép, đốt lưu huỳnh sản xuất axit   sulfuric. 4                NGUYỄN THỊ LOAN
  5. BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT TẠI CÔNG TY TNHH MTV DAP_VINACHEM 2. Thông số tiêu hao nguyên­nhiên liệu phụ trợ: Bảng định mức tiêu hao nguyên vật liệu vật tư  sản xuất (tính cho 1 tấn   H2SO4 quy đổi về 100% H2SO4). TT Danh mục Thông số kỹ  Đơn vị Giá trị dự  Giá trị  Ghi tiêu hao thuật tính kiến bảo  Chú đảm 1 Lưu huỳnh rắn S≥99.5% T 0,330 0,331 2 Vôi CaO≥85% kg 0,04 0,040 Do đơn vị bản  3 Chất xúc tác Kg 0,03 0,05 quyền 4 Điện 380V 50 HZ kWh 15 18 5 Nước làm lạnh ∆t=100C m3 45 50 6 Nước sản xuất 0,5MPa m3 0,25 0,3 7 Hơi nước trung áp 1,0MPa T 0,12 0,13 8 Khí đo lường 0,6MPa Nm3 2,8 3,0 9 Nước khử khoáng 250C m3 1,29 1,3 10 Chất phụ gia lọc kg 0,65 0,80 Sản phẩm phụ hơi  11 0,40MPa T ­0,48 ­0,46 nước thấp áp Sản phẩm phụ hơi  3,82MPa 12 T ­0,73 ­0,72 nước cao áp 4500C 3. Lưu trình công nghệ: 3.1. Chuẩn bị nguyên liệu: 5                NGUYỄN THỊ LOAN
  6. BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT TẠI CÔNG TY TNHH MTV DAP_VINACHEM Không khí ngoài môi trường được lấy vào thông qua một bộ  lọc không khí   và đưa vào một tháp sấy khô tại đó không khí được sấy khô bằng cách cho tiếp xúc  trực tiếp với axit 98,5% tưới tuần hoàn qua lớp đệm. Không khí khô đi qua lưới  khử  mù MECS được đặt trên đỉnh tháp để  loại bỏ  mù axit cuốn theo . Máy nén   chính cung cấp động lực để hút không khí đi qua tháp sấy khô. Một phần nhiệt của   axit trong tháp sấy được truyền vào không khí và kết hợp với nhiệt lượng quá trình  nén do máy nén sinh ra khiến nhiệt độ không khí tăng lên. Không khí ấm đi vào lò  đốt lưu huỳnh kiểu nằm ngang tại đó lưu huỳnh lỏng được phun vào thông qua các   vòi phun ở dạng sương mù. Lưu huỳnh rắn từ kho S được cầu trục 1601A hoặc1601B múc đổ vào bunke   1602A/B và xả xuống băng tải định lượng 1603A hoặc 1603B và 1605A/B, 1606 đổ  vào bể  nấu chảy lưu huỳnh V0111, lưu lượng lưu huỳnh vào nấu chảy được cân  trên băng tải và giám sát khối lượng qua WA­1502 và được bổ  sung vôi để  trung  hoà axít, năng suất nấu chảy 17,06 tấn/h và được điều chỉnh thông qua tốc độ băng   tải HIC­1503, tại bể nấu chảy lưu huỳnh được cấp nhiệt đến nhiệt độ  chảy lỏng  bằng hơi nước áp suất thấp 0,6Mpa ( nguồn hơi cung cấp là 1,0 MPa, sau đó giảm   xuống 600 kPa), kết hợp với sự khuấy trộn tạo bởi máy khuấy A0111 lưu huỳnh  lỏng được chảy tràn xuống bể  lưu huỳnh lẫn tạp chất V0113, từ  bể  V0113 lưu   huỳnh được bơm lưu huỳnh bẩn P0111 bơm lên thiết bị lọc lưu huỳnh kiểu lọc lá  có hơi gia nhiệt F0111A, B . Lưu huỳnh sạch sau lọc  có độ tinh khiết cao được đưa  về  bể  chứa lưu huỳnh sạch V0118, sau đó chảy trọng lực xuống hố  lưu huỳnh   sạch V0119 và được bơm cấp lưu huỳnh sạch P0114  đưa đi đốt với ôxy không khí  khô trong lò đốt lưu huỳnh. Chỉ tiêu công nghệ : Sấy không khí : ­ Hàm lượng ẩm  : 0,01 %V. ­ Hàm lượng mù axit (max) : 100 mg/Nm3. ­ Nhiệt độ axit tưới tháp sấy : 660C. 6                NGUYỄN THỊ LOAN
  7. BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT TẠI CÔNG TY TNHH MTV DAP_VINACHEM ­ Nhiệt độ không khí ra : 660C. Nấu chảy lưu huỳnh : ­ Nhiệt độ bể nấu chảy lưu huỳnh : 140­1450C. ­ Nhiệt độ các bể chứa lưu huỳnh : 130­1350C. ­ Áp suất hơi gia nhiệt : 600 kPa. ­ Áp suất hơi bảo ôn : 340 kPa. ­ Năng suất máy lọc : 25 T/h. ­ Năng suất nấu chảy lưu huỳnh : 17 T/h. ­ Chênh áp phủ lót (min) : 0,7 bar. ­ Độ giảm áp suất máy lọc (max) : 4,0 bar. ­ Chất lượng lưu huỳnh sau lọc : 0,003%. ­ Hàm lượng tro : không có. ­ Hàm lượng axit : không có. 3.2. Đốt lưu huỳnh: a. Lò đốt lưu huỳnh (F0121): Lò đốt lưu huỳnh là một hình trụ rỗng nằm ngang, vỏ bằng thép các bon, bên  trong   được   lót   bằng   gạch   chịu   lửa.   Chiều   dài   12.750mm,   đường   kính   ngoài:   4.700mm; đường kính trong: 3.310mm. Tường gạch gồm 4 lớp: lớp chịu lửa dày  230mm; lớp chịu nhiệt dày 115mm. Hai lớp bên trong là lớp cách nhiệt. Ở giữa có 2  vách ngăn bằng gạch chịu lửa có tác dụng tăng thời gian lưu, đảo trộn hỗn hợp khí  để  lưu huỳnh cháy hoàn toàn và tăng độ  vững chắc của tường gạch.  Ở  phía cửa  trước của lò gồm có ba súng phun lưu huỳnh được bọc áo hơi loại áp suất tự động   với các đầu phun MECS bằng thép không gỉ  309. Thiết kế này cho phép phun lưu   huỳnh thừa ra khi một súng ngừng hoạt động. Nhiệt độ  làm việc cho phép tối đa:   7                NGUYỄN THỊ LOAN
  8. BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT TẠI CÔNG TY TNHH MTV DAP_VINACHEM 11870C. Vì lò đốt lưu huỳnh làm việc ở nhiệt độ cao nên bên trên lò đốt có lớp mái  che tránh sự chênh lệch nhiệt độ khi trời mưa làm hỏng lò đốt. b. Lò đốt khởi động (F0122): Lò đốt khởi động được thiết kế để  hoạt động liên tục bằng dầu nhiên liệu,  nhưng chỉ  trong quá trình khởi động. Lò được thiết kế  với mức tải nhiệt là 11,5x  106  kcal/h. Lò đốt khởi động là một khối được lắp trên bánh trượt với bảng điều  khiển PLC cục bộ và kiểm soát an toàn cháy. c. Nguyên lý hoạt động: Lưu huỳnh sạch từ  công đoạn nấu chảy đuợc bơm lưu huỳnh P0114 bơm   cấp cho lò đốt lưu huỳnh F0121 được phun vào lò qua hệ thống vòi phun, hệ thống  vòi phun lưu huỳnh gồm 03 vòi phun và van điều chỉnh lưu huỳnh vào lò HV­1517.  Lưu lượng lưu huỳnh lỏng được cấp vào lò đốt là 9,7 m3/h, áp suất lưu huỳnh phun  vào lò khoảng từ 1,0 ~ 1,2 MPa. Không khí sau tháp sấy khô được máy nén tuabin thổi vào lò với lưu lượng Q   bằng 103.611 m3/h , nhiệt độ 1270C, trong lò xảy ra phản  ứng đốt cháy lưu huỳnh  và toả  nhiệt lớn, nhiệt độ  khí sau lò lên đến 1.1370C, nồng độ  SO2    sau lò đạt  11,5%V. Tại lò đốt xảy ra phản ứng: S + O2 = SO2 Chỉ tiêu công nghệ: Lò đốt lưu huỳnh: ­ Nhiệt độ khí ra lò đốt : 1.1370C. ­ Nồng độ SO2 ra lò đốt : 11,5 %V. 8                NGUYỄN THỊ LOAN
  9. BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT TẠI CÔNG TY TNHH MTV DAP_VINACHEM Nồi hơi nhiệt thừa: ­ Áp suất nồi hơi : 4.232 kPa. ­ Lưu lượng nước cấp : 68.469 kg/h. ­ Lưu lượng hơi ra : 67.100 kg/h. ­ Nhiệt độ khí vào : 1.1370C. ­ Nhiệt độ khí ra : 3480C. 3.3. Chuyển hóa SO2: a. Cấu tạo tháp chuyển hóa R0151: Thiết bị chuyển hóa là loại MECS, 3/2 ngăn bằng ống thép đứng không gỉ có  đường kính trong của vỏ  là 8.800mm. Công suất tải chất xúc tác là 250 lít xúc tác  Vanadi và Cecium mỗi ngày trên một tấn axit sản phẩm tại 1250 MTPD: Ngăn thứ 1 20.000 lít Loại XCS­120 35.200 lít Loại XLP­220 Ngăn thứ 2 68.800 lít Loại XLP­110 Ngăn thứ 3 82.800 lít Loại XLP­110 Ngăn thứ 4 53.600 lít Loại SCX­2000 Ngăn thứ 5 52.400 lít Loại SCX­2000 Tất cả các lớp xúc tác đều có các lớp dày 50  mm bao gồm đá thạch anh loại  13­25mm  ở  trên đỉnh và dưới đáy mỗi lớp. Thiết bị  chuyển hóa được đặt kích  thước sao cho  có thể bổ sung thêm xấp xỉ 10% chất xúc tác. Các ngăn chuyển hóa được sắp xếp như sau: Lớp trên cùng Ngăn thứ 5 Lớp thứ 4 Ngăn thứ 4 Lớp thứ 3 Ngăn thứ 3 Lớp thứ 2 Ngăn thứ 2 9                NGUYỄN THỊ LOAN
  10. BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT TẠI CÔNG TY TNHH MTV DAP_VINACHEM Lớp đáy Ngăn thứ 1 Sự  sắp xếp này được lựa chọn nhằm giảm thiểu độ  dài đường  ống và để  tạo  điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra ngăn xúc tác đầu tiên. Cửa người  được chế tạo ở trên và ở dưới tất cả các ngăn xúc tác để ra vào  kiểm tra. điểm đo áp  suất cần được lắp đặt ở trên và ở  dưới mỗi ngăn xúc tác và   được dẫn  ống tới một điểm chung  ở  độ  cao mặt đất theo thứ  tự  dòng. Cặp nhiệt  điện được đặt ở trên và dưới mỗi ngăn xúc tác (chỉ lắp cặp nhiệt điện kép ở  dưới   ngăn 1) để cho việc theo dõi liên tục tất cả nhiệt độ của thiết bị chuyển hóa. b. Nguyên lý hoạt động: Trong tháp chuyển hóa xảy ra phản ứng: SO2 + 1/2 O2   SO3 Tại lớp xúc tác thứ  nhất xảy ra phản  ứng chuyển hóa một phần SO 2 thành  SO3 . Nhiệt độ khí sau lớp xúc tác 1 tăng lên 6030C. Để giảm nhiệt độ khí trước khi  vào lớp xúc tác 2, hỗn hợp khí lại được đưa qua thiết bị quá nhiệt cao 1B (E0151)   trao đổi nhiệt với hơi quá nhiệt sau thiết bị quá nhiệt thấp 5A (E0155), sau  khi ra   thiết bị 1B hỗn hợp khí có nhiệt độ 4350C tiếp tục được đưa vào lớp xúc tác thứ 2.  Điều chỉnh nhiệt độ vào lớp xúc tác 2 bằng van TV­1142 (hơi quá nhiệt đi tắt 1B). Nhiệt độ khí sau lớp xúc tác thứ 2 lên tới 509 0C tiếp tục được đưa qua thiết  bị trao đổi nhiệt trung gian nóng E0152,  trao đổi nhiệt với khí SO2 lạnh từ hấp thụ  lần 1 quay về  chuyển hoá lần 2, ra khỏi thiết bị  E0152 hỗn hợp khí hạ  nhiệt độ  xuống 4350C và được đưa vào lớp 3 để  tiếp tục chuyển hoá, nhiệt độ  vào lớp 3  được điều chỉnh bằng van TV­1143 (khí  SO2 đi tắt E0152). 10                NGUYỄN THỊ LOAN
  11. BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT TẠI CÔNG TY TNHH MTV DAP_VINACHEM Ra khỏi lớp xúc tác 3, nhiệt độ hỗn hợp khí tăng lên đến 456 0C và được đưa  qua thiết bị trao đổi nhiệt trung gian lạnh E0153 để giảm nhiệt độ xuống 2880C và  tiếp tục qua thiết bị tận dụng nhiệt 3B (E0157) hạ nhiệt độ  xuống 166 0C, sau đó  được đưa vào hấp thụ  lần 1 tại tháp hấp thụ  trung gian T0142, hấp thụ  hoàn toàn   SO3 đã tạo thành sau 3 lớp xúc tác. Sau khi được hấp thụ  lần 1 khí SO2  chưa chuyển hoá hết được quay lại  chuyển hoá lần 2, khí sẽ đi qua lần lượt tháp trao đổi nhiệt trung gian lạnh, trao đổi   nhiệt trung gian nóng để  trao đổi nhiệt với khí ra lớp 3 và ra lớp 2,  khí SO2 được  nâng nhiệt độ lên 4000C và tiếp tục được đưa vào lớp 4 để chuyển hóa tiếp. Nhiệt  độ khí vào lớp 4 được điều chỉnh bằng van TV­1151(khí SO2 đi tắt E0153). Trong lớp 4 sử dụng cả xúc tác loại Vanadi và Cecium nhằm nâng cao hiệu  suất chuyển hoá, ra khỏi lớp 4 hỗn hợp khí có nhiệt độ  417 0C được đưa qua thiết  bị tận dụng nhiệt 4D (E0154) và trao đổi nhiệt với nước cấp nồi hơi để giảm nhiệt   độ xuống 3900C, sau đó tiếp tục đưa vào lớp 5 để  chuyển hoá tiếp lượng SO2 còn  lại. Hỗn hợp khí ra khỏi lớp 5 có nhiệt độ  hầu như  không tăng, vì lượng SO2 vào  phản ứng còn rất ít nên nhiệt toả ra do phản ứng là nhỏ, nhiệt hỗn hợp khí ra lớp 5   là 3950C.  Hỗn hợp khí được đưa qua thiết bị quá nhiệt thấp 5A (E0155) và thiết bị  tận dụng nhiệt 5A/5C (E0156) để  hạ  nhiệt độ  xuống 135 0C và được đưa vào hấp  thụ lần 2 tại tháp hấp thụ cuối E0143. Sau khi hấp thụ lần 2, khí thải sẽ được đưa  ra ngoài theo ống khói S0141. Việc điều chỉnh nhiệt độ  các lớp xúc tác cho đúng với chế độ  kỹ  thuật quy  định được thực hiện bằng cách điều chỉnh  hợp lý giữa nồng độ khí SO2 và sử dụng  các van đường đi tắt của các thiết bị trao đổi nhiệt trong hệ thống. Lớp 1 ­ Điều chỉnh nhiệt độ  khí bằng van đi tắt nồi hơi nhiệt thừa E0121   (van HV1116). Lớp 2  ­ Điều chỉnh nhiệt độ  khí bằng van hơi quá nhiệt đi tắt quá nhiệt  nhiệt độ cao 1B/E0151 (TV­1142). 11                NGUYỄN THỊ LOAN
  12. BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT TẠI CÔNG TY TNHH MTV DAP_VINACHEM Lớp 3 ­ Điều chỉnh nhiệt độ  khí bằng van khí SO2  sau hấp thụ  lần 1 đi tắt  TĐN trung gian nóng  E0152 (van TV­1143). Lớp 4 ­ Điều chỉnh nhiệt độ  khí bằng van khí SO2  sau hấp thụ  lần 1 đi tắt  TĐN trung gian lạnh E0153 (van TV­1151). Lớp 5 ­ Điều chỉnh nhiệt độ  khí bằng van nước cấp nồi hơi đi tắt qua tận  dụng nhiệt 4D/E0154. Hiệu suất chuyển hoá sau lớp 3 đạt khoảng 96%.  Hiệu suất chuyển hoá sau lớp 5 đạt 99,9%.   Hàm lượng khí SO2 trong khí thải đạt 140 ppm ~ 399 mg/m3. Chỉ tiêu công nghệ: ­ Mức chuyển hóa chung : 99,9%. ­ Nhiệt độ vào lớp 1 : 3900C. ­ Nhiệt độ vào lớp 2 : 4350C. ­ Nhiệt độ vào lớp 3 : 4350C. ­ Nhiệt độ vào lớp 4 : 4000C. ­ Nhiệt độ vào lớp 5 : 3900C. ­ Nhiệt độ ra lớp 1 : 6030C. ­ Nhiệt độ ra lớp 2 : 5090C. ­ Nhiệt độ ra lớp 3 : 4560C. ­ Nhiệt độ ra lớp 4 : 4170C. ­ Nhiệt độ ra lớp 5 : 3950C. 3.4. Hấp thụ tạo axit: a. Nguyên lý hấp thụ tạo axit sulfuric: Đầu tiên SO3 hoà tan vào axit sunfuric, sau đó phản ứng với nước trong axit :  12                NGUYỄN THỊ LOAN
  13. BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT TẠI CÔNG TY TNHH MTV DAP_VINACHEM nSO3 + H2O = H2SO4 + ( n ­ 1)SO3  Tuỳ  theo tỷ  lệ  giữa lượng SO3  và H2O mà nồng độ  axit thu được sẽ  khác  nhau :  Khi n>1 : sản phẩm là ôlêum Khi n=1 : sản phẩm là mônô hydrat  Khi n
  14. BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT TẠI CÔNG TY TNHH MTV DAP_VINACHEM tháp hấp thụ  trung gian T0142, hấp thụ hầu như hoàn toàn SO 3  đã tạo thành sau 3  lớp xúc tác. Sau khi được hấp thụ  lần 1 khí SO2  chưa chuyển hoá hết được quay lại  chuyển hoá lần 2, khí sẽ đi qua lần lượt tháp trao đổi nhiệt trung gian lạnh, trao đổi   nhiệt trung gian nóng để  trao đổi nhiệt với khí ra lớp 3 và ra lớp 2,  khí SO2 được  nâng nhiệt độ lên 4000C và tiếp tục được đưa vào lớp 4 để chuyển hóa tiếp. Khí sau khi qua lớp xúc tác thứ 5 đến thiết bị tận dụng nhiệt 5A/5C (E0156)  để hạ nhiệt độ xuống 1350C và được đưa vào hấp thụ lần 2 tại tháp hấp thụ cuối  T0143. Sau khi hấp thụ lần 2, khí thải sẽ được đưa ra ngoài theo ống khói S0141. Axít trong thùng chứa axít chung có nồng độ  98,5% H 2SO4, nhiệt độ  1020C  được bơm axit chung P0141 bơm qua thiết bị  làm lạnh axit chung E0141. Một  nhánh nhỏ  axit được đưa qua thiết bị  tiền gia nhiệt nước cấp nồi hơi E0142, lưu   lượng khoảng 301 m3/h. Lượng axit này được phân phối rồi đưa vào tháp hấp thụ  trung gian T0142, tháp hấp thụ  cuối T0143 và một lượng nhỏ  axit được làm lạnh   xuống 660C đi qua bộ pha loãng axit với nước công nghiệp trở lại thùng chứa. Lưu   lượng axit vào tháp hấp thụ  trung gian là 812 m3/h, tháp hấp thụ  cuối là 369 m3/h,  lưu lượng axit qua bộ pha loãng axit trở lại thùng chứa là 23 m3/h. Điều chỉnh nhiệt  độ  axit tưới vào tháp trung gian là 820C, tháp hấp thụ  cuối là 660C. Từ  thùng chứa  axit chung, axit được bơm P0144 đưa qua thiết bị  làm lạnh axit cuối và được đưa  vào tháp hấp thụ cuối T0143, lưu lượng axit tưới cho tháp hấp thụ cuối là 300m3/h,  nhiệt độ  820C. Một nhánh nhỏ  axit được đưa qua thiết bị  làm lạnh axit sản phẩm   rồi đưa về kho SA, lưu lượng khoảng 29m3/h. Trong các tháp hấp thụ có bộ phân phối axit vào tháp và các thiết bị khử mù   axit đặt trên đỉnh tháp, phần giữa các tháp có đổ  một lớp đệm sứ  để  tăng bề  mặt  tiếp xúc pha.  Axit sau khi sấy không khí ở tháp sấy sẽ  tăng nhiệt độ và giảm nồng  độ, axit  sau khi hấp thụ SO3 sẽ tăng nhiệt độ  và nồng độ, toàn bộ  lượng axit này  sẽ được tuần hoàn trở lại thùng chứa axit chung. Một lượng nhỏ khí SO 2 được hấp  thụ  trong axit và được giải hấp trong thùng chứa axit chung, lượng khí này được   14                NGUYỄN THỊ LOAN
  15. BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT TẠI CÔNG TY TNHH MTV DAP_VINACHEM thu hồi qua tháp sấy và trở  lại lò đốt. Thùng chứa axit chung có cấu tạo hai ngăn   thông nhau là ngăn axit tuần hoàn tháp hấp thụ cuối và ngăn axit tuần hoàn tháp sấy  và hấp thụ  trung gian. Việc điều chỉnh nồng độ  giữa các ngăn và nồng độ  của   thùng chứa được thực hiện bằng đường trao đổi axit chéo giữa axit tuần hoàn  tháp  sấy qua van AV­1268 về ngăn của axit tuần hoàn tháp hấp thụ cuối và đường nước   công nghiệp qua van AV­1258 bổ sung vào thùng ở ngăn axit tháp trung gian và tháp   sấy hồi lưu. Chỉ tiêu công nghệ: ­ Mức hấp thụ SO3 : 99,99%. ­ Nồng độ axit : 98,5%. ­ Nhiệt độ axit vào tháp hấp thụ : 820C. ­ Lưu lượng axit về kho : 29 m3/h. 15                NGUYỄN THỊ LOAN
  16. BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT TẠI CÔNG TY TNHH MTV DAP_VINACHEM II. NHÀ MÁY SẢN XUẤT AXIT PHOTPHORIC: 1. Năng suất xưởng, đặc tính sản phẩm: 1.1. Năng suất xưởng: Axit photphoric loãng : 540 tấn P2O5 một ngày (22,5 giờ). Axit photphoric đặc :   532   tấn   P2O5  một   ngày   (90%   công   suất   hệ  thống). 1.2. Thông số nguyên liệu, sản phẩm: a. Nguyên liệu cơ bản: ­ Quặng Apatit: xuất xứ là quặng apatit Lào Cai Các thông số Phân tích cơ bản thiết kế (%) thành phần P2O5 32­33 CaO 42­44 MgO 0,98­1,1 Tổng SiO2 12­14 Fe2O3 1,5­1,7 Al2O3 2,5­3 F 2,6­2,7 Cl
  17. BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT TẠI CÔNG TY TNHH MTV DAP_VINACHEM H2O 15 Tỉ lệ CaO/P2O5 1,27­1,37 Số lượng yêu cầu Khoảng 91 tấn/h ­ Axit sulfuric: Trạng thái Lỏng Nồng độ H2SO4: 98,5% trọng lượng nhỏ nhất Cân bằng Nước Tỷ trọng 1,815 kg/m3 Nhiệt độ Nhiệt độ môi trường: Lớn nhất 450C Tính sẵn sàng Liên tục phụ thuộc xưởng SA Số lượng thiết kế yêu  Khoảng 33 m3/h cầ u b. Sản phẩm: ­ Axit photphoric loãng: Thành phần : P2O5 : 25% theo trọng lượng nhỏ nhất. 17                NGUYỄN THỊ LOAN
  18. BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT TẠI CÔNG TY TNHH MTV DAP_VINACHEM SO3 : 2% theo trọng lượng lớn nhất. Lưu lượng : khoảng 78 m3/h. Các thông số Thành phần axit chỉ thị (Không nhiễm bụi) P2O5 25% CaO 0,3 % SO3 2% F 2,2% Al2O3 1,4% SiO2 1,5% Cl 100 ppm Fe2O3 1,3% MgO 0,7% ­ Axit photphoric đặc: Thành phần : P2O5 : 50 – 52% theo trọng lượng nhỏ nhất. SO3 : 3,5% theo trọng lượng lớn nhất. Lưu lượng : khoảng 28 m3/h trên toàn hệ thống (khoảng 14 m3/h trên mỗi đơn vị dây chuyền). Các thông số Thành phần axit chỉ thị (Không nhiễm bụi) P2O5 50 – 52 % CaO 0,1 % SO3 3,5% F 1,6% Al2O3 2,5% 18                NGUYỄN THỊ LOAN
  19. BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT TẠI CÔNG TY TNHH MTV DAP_VINACHEM SiO2 1,4% Cl 40 ppm Fe2O3 2,5% MgO 1,4% 1.3. Nguồn gốc và đặc tính công nghệ: Áp dụng quy trình xử  lý Prayon Mark 4 Dihydrat trong nhà máy. Hệ  thống   lọc và phản ứng bao gồm một hệ thống phản ứng , hệ thống lọc theo th iết kế của  Prayon. Hệ thống cô đặc và thu hồi flo gồm 2 hệ thống song song giống hệt nhau. 2. Lưu trình công nghệ: 2.1. Giai đoạn phân hủy quặng: a. Cấp phốt phát: Phốt phát được dự  trữ  trong bunke V0241 trước khi được cấp vào bể  phản  ứng. Việc cấp phốt phát vào bể phản ứng được duy trì  liên tục bởi cân định lượng  W0241. Bunke được thiết kế để chứa và xử lý quặng ẩm. Lượng phốt phát này đổ  vào bể V0243 tạo bùn phốt phát. Tại đây chúng được trộn cùng với nước sản xuất   theo tỷ  lệ  nhất định để  tạo ra hỗn hợp bùn với hàm lượng chất rắn 65%. Máy   khuấy sẽ  giúp cho hỗn hợp được trộn đều. Từ  bể  hòa bùn, bùn được chuyển vào  bể chuyển tiếp V0242 có một máy khuấy. Sau đó bùn phốt phát được chuyển đến  bể phản ứng nhờ bơm biến tần. Chỉ tiêu công nghệ: ­ Lượng phốt phát từ V0243 sang V0242: Lưu lượng : 117.777 kg/h (pha lỏng: 40.045 kg/h; pha rắn: 77.732 kg/h). Nhiệt độ : 340C. Tốc độ dòng chảy : 1,5 m/s. ­ Lượng phốt phát từ V0242 sang bể phản ứng: 19                NGUYỄN THỊ LOAN
  20. BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT TẠI CÔNG TY TNHH MTV DAP_VINACHEM Lưu lượng : 117.777 kg/h (pha lỏng: 40.045 kg/h; pha rắn: 77.732 kg/h). Nhiệt độ : 340C. Tốc độ dòng chảy : 1,5 m/s. b. Khu vực bể phản ứng: Bể  phản  ứng R0201 là một bể  bê tông liền khối có 4 ngăn có một máy   khuấy ba tầng cánh A0201A­D, mỗi cánh được thiết kế với chức năng riêng. Tầng  cánh trên cùng (theo thiết kế PRAYON­GTA), tại bề mặt bùn, là cánh li tâm được  thiết kế theo kiểu vẩy bắn để phá bọt và tạo điều kiện tăng bề mặt tiếp xúc. Tầng  cánh dưới dạng xoắn (theo thiết kế PRAYON) và được thiết kế  để  hướng bùn di  chuyển xuống dưới ngăn không cho lắng và kết tinh dưới đáy bể phản ứng. Những cửa được thiết kế  đặc biệt được tạo ra trên các vách ngăn của bể  phản ứng nhằm giúp cho sự lưu chuyển của bùn từ  buồng này tới được trung tâm   của  buồng bên cạnh. Các vách ngăn được thiết kế sao cho 4 góc được thiết kế hợp   lý. Các góc được coi là bức chắn và giúp việc khuấy trộn bùn đều hơn giảm việc   lắng đọng thạch cao trong quá trình khuấy. Tất cả  các ngăn của bể   phản  ứng được thông nhau, trên bể  được gắn với   một thiết bị  thu hồi khí và thiết bị  này được gắn với hệ  thống rửa khí phản ứng.   Điều này giúp duy trì áp suất âm trong bể phản ứng  để tránh tình trạng thoát khí và  phần nào hỗ trợ việc làm lạnh bùn. Tùy theo tình trạng của khu vực cấp phốt phát, lưu lượng phốt phát khô  được đưa vào bể  phản  ứng được duy trì liên tục và được kiểm soát bởi bộ  dẫn   động cân định lượng. Việc điều chỉnh chính xác việc cấp quặng phốt phát (+0,5%)  và việc cấp axit sulfuric (+0,5%) là rất cần thiết để kiểm soát nồng độ axit sulfuric  tự  do trong bùn của bể  phản  ứng. Để  duy trì điều kiện mong muốn thì việc điều   chỉnh lưu lượng cấp axit sunfuric đặc là thích hợp hơn việc điều chỉnh quặng phốt   phát. Hệ thống điều khiển axit sulfuric dễ điều chỉnh và không làm biến đổi công   suất hoạt đối với việc sản xuất P2O5. 20                NGUYỄN THỊ LOAN
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0