Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam 2005 đa dạng sinh học
lượt xem 15
download
Báo cáo nhằm mục đích đánh giá tổng quan nguyên nhân và diễn biến hiện trạng môi trường Việt Nam trong giai đoạn 5 năm qua, cung cấp cơ sở thực tiễn để xem xét các tác động qua lại của phát triển kinh tế - xã hội và môi trường, kịp thời điều chỉnh kế hoạch phát triển, đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam 2005 đa dạng sinh học
- Baïo caïo diãùn biãún MÄI TRÆÅÌNG Viãût Nam 2005 ÂA DAÛNG SINH HOÜC ���������������������������
- Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới (WB) và Cơ quan Hợp tác Phát triển Quốc tế Thụy Điển (Sida) đã phối hợp xây dựng báo cáo này. Đây là báo cáo thứ tư trong loạt báo cáo diễn biến môi trường. Báo cáo là sản phẩm của một quá trình tham gia và tư vấn nhiều bên liên quan như các cơ quan chính phủ, viện nghiên cứu, tổ chức xã hội, các nhà tài trợ và tổ chức phi chính phủ. Quỹ Quốc tế về Bảo vệ Thiên nhiên (WWF) Chương trình Việt Nam đã cùng với các đối tác và chuyên gia tư vấn trong nước thu thập các thông tin, dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau vµ cung cÊp toµn bé ¶nh minh häa cho b¸o c¸o. Các cuộc họp của nhóm kỹ thuật và các cuộc họp bàn tròn với các chuyên gia trong nước và quốc tế cũng đã được thực hiện để thu nhận các ý kiến đóng góp và hướng dẫn trong giai đoạn viết dự thảo của báo cáo. Cuối tháng 6 năm 2005, một cuộc hội thảo tư vấn cấp quốc gia để lấy ý kiến đóng góp cho bản dự thảo báo cáo đã được tổ chức với sự tham gia của các Bộ, ngành trung ương, các cơ quan nghiên cứu, tổ chức phi chính phủ, vườn quốc gia và các cơ quan tài trợ. Các nhận xét góp ý, qua phát biểu và nhận xét bằng văn bản trong và sau hội thảo, từ các Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Thủy sản, Ngoại giao, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, và nhiều nhà nghiên cứu và quản lý bảo tồn tại Việt Nam đã được thu nhận. Bộ TN&MT, thông qua Cục Bảo vệ môi trường, đã tham gia trực tiếp vào quá trình xây dựng báo cáo này, với sự tham gia của các ông/bà Trần Hồng Hà, Phùng Văn Vui, Dương Thi Tơ, Lê Thanh Bình, Hoàng Dương Tùng, Tô Kim Oanh, Lê Hoàng Anh. Bộ Tài nguyên và Môi trường đã thành lập Hội đồng thẩm định chuyên môn để góp ý cho bản dự thảo cuối cùng của báo cáo. Hội đồng thẩm định gồm có các ông Nguyễn Ngọc Sinh, Võ Quý, Đặng Huy Huỳnh, Đường Hồng Dật, Nguyễn Bá Thụ, Nguyễn Xuân Lý, Trần Hồng Hà, Hoàng Văn Thắng, Đỗ Quang Tùng. Đóng góp của Sida thông qua các ông/bà Rolf Samuelsson và Đỗ Thị Huyền (Đại sứ quán Thụy Điển tại Hà Nội) và Maria Berlekom (công ty SwedBio). Nhóm chuyên trách xây dựng báo cáo của WB gồm có các ông/bà Trần Thị Thanh Phương (trưởng nhóm), Phillip Brylski, Tony Whitten, John Morton, Lars Lund, Dan Biller, Ron Zweig và Bryony Morgan. Báo cáo được nhận xét chuyên môn bởi các bà Kathy Mackinnon và Susan Shen. Cô Lê Thanh Hương Giang đã đóng góp các hỗ trợ hậu cần. Các ông Bruno Bonansea và Jeffrey Lecksell chịu trách nhiệm thiết kế các bản đồ.Các ý kiến đóng góp và cố vấn được nhận từ các ông /bà Magda Lovei, Rob Swinkels, Nina Bhatt, và Keiko Sato của Ngân hàng Thế giới. Nhóm xây dựng báo cáo của WWF có các ông/bà Richard McNally, Phạm Hồng Nguyên, Barney Long, Trần Minh Hiền, Keith Symington, Đỗ Thị Thanh Huyền, Chris Dickinson, Mai Kỳ Vinh, Fergus Mac Donald, Trần Chính Khuông, Roland Eve, Christian Anderson, Lê Công Uẩn, Ashleigh Lezard. Các chuyên gia tư vấn quốc gia gồm các ông/bà Vũ Văn Dũng, Nguyễn Văn Sản, Nguyễn Hữu Dũng, Vũ Thu Hạnh, Vũ Xuân Nguyệt Hồng, Nguyễn Thế Chinh, Vũ Trung Tạng, Nguyễn Tất Cảnh, Phạm Bình Quyền, Vũ Hữu Tuynh, Trần Thị Hòa, Lê Minh Tuệ. Các ông/bà Jeremy Carew-Reid của ICEM, Andrew ‘Jack’ Tordoff và Jonathan Eames của BirdLife International, Mark Infield của Fauna and Flora International, Bernard O'Callagan của IUCN, và Julie Thomson của TRAFFIC đã có những đóng góp quan trọng cho báo cáo này. Chúng tôi đánh giá cao và cảm ơn sự ñng hé vµ khÝch lÖ của ông Mai Ái Trực, Bộ trưởng và ông Phạm Khôi Nguyên, Thứ trưởng của Bộ Tài nguyên và Môi trường, ông Klaus Rohland, Giám đốc quốc gia của Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam, bà Teresa Serra, Giám đốc Ban Phát triển Môi trường và Xã hội, Khu vực Đông Á và Thái Bình Dương của Ngân hàng Thế giới, bà Anna Lindsedt, Đại sứ Đặc mệnh toàn quyền của Thụy Điển tại Việt Nam. Các quan ®iÓm được thÓ hiÖn trong Báo cáo Diễn biến Môi trường Việt Nam hoàn toàn là nh÷ng quan ®iÓm của các tác giả và không được trích dẫn nÕu kh«ng xin phÐp trước. Các quan điểm nµy không nhất thiết ph¶n ¸nh c¸c quan điểm của Ngân hàng Thế giới, c¸c Giám đốc điều hành của Ngân hàng Thế giới hoặc cña nước mà hä đại diện. Th«ng tin trong báo cáo được thu thập từ nhiÒu nguồn đáng tin cậy, tuy vËy vÉn ch−a h¼n lµ ®Çy ®ñ vµ cã thÓ cßn ch−a ch¾c ch¾n. ii
- LỜI NÓI ĐẦU Việt Nam là một trong các quốc gia có tính đa dạng sinh học cao nhất trên thế giới. §a d¹ng sinh häc ®ãng vai trß quan träng trong viÖc duy tr× c¸c ngµnh kinh tÕ cña ViÖt Nam nh− l©m nghiÖp, n«ng nghiÖp, thñy s¶n, y tế, c«ng nghiÖp vµ du lÞch. Nó tạo ra sự ổn định và kh¶ n¨ng chèng chÞu cho nền kinh tế và cũng tạo ra các cơ hội để nâng cao sản lượng, phát triển ngành nghề và tạo thu nhập. Đa dạng sinh học còn là nền tảng cho cuộc sống của một số người nghèo nhất, cho các cộng đồng ở những vùng xa xôi cách trở nhất và dễ bị tổn thương nhất của đất nước. Tính đa dạng sinh học đã được thấm nhuần trong các truyền thống văn hóa và tinh thần của đất nước, là giá trị mà Việt Nam cần phải bảo tồn, nhằm gìn giữ được các khía cạnh xã hội đặc biệt và độc đáo của đất nước. Sự tăng trưởng kinh tế rất nhanh của Việt Nam đã giúp giảm nghèo đáng kể và cải thiện điều kiện sống cho hầu hết mọi người dân. Cùng với đà phát triển này là sự mở rộng các vùng đô thị, thay đổi nhanh chóng mục đích sử dụng đất và tăng khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên, do đó tạo một sức ép lớn lên môi trường. Đất nước đang thay đổi rất nhanh và sâu rộng. Nếu không được quản lý chặt chẽ, thì có thể sự mất mát về đa dạng sinh học sẽ cản trở sự phát triển trong tương lai của quốc gia và gây thiệt hại cho các di sản thiên nhiên và văn hóa của đất nước. Chính phủ Việt Nam, các nhà tài trợ quốc tế và các tổ chức bảo tồn đã thấy rõ tầm quan trọng của việc bảo tồn đa dạng sinh học. Sự hợp tác giữa các bên đã được tiến hành trên phạm vi toàn quốc để thực hiện các chính sách và chương trình nhằm hỗ trợ chính quyền địa phương, các cộng đồng và tổ chức tư nhân bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên mà cuộc sống của mọi người đều phụ thuộc vào đó. Mặc dù đã đạt được nhiều tiến bộ, Việt Nam còn rất nhiều công việc phải làm để lôi cuốn được nhiều người hưởng lợi từ việc quản lý tốt các giá trị đa dạng sinh học. Báo cáo Diến biến Môi trường Việt Nam (VEM) là loạt báo cáo hàng năm về các xu hướng biến đổi, thách thức và mục tiêu ưu tiên mà Việt Nam đang đối mặt trong lĩnh vực quản lý môi trường. Là báo cáo thứ tư trong loạt VEM, báo cáo diễn biến môi trường năm nay xem xét kỹ hơn công tác bảo tồn đa dạng sinh học, là nguồn tài nguyên môi trường nhạy cảm và độc đáo nhất của đất nước. Các báo cáo trước tập trung phân tích các điều kiện môi trường nói chung (năm 2002), tài nguyên nước (năm 2003) và chất thải rắn (năm 2004), còn báo cáo năm nay đánh giá trung thực hiện trạng và xu hướng của đa dạng sinh học, làm nổi bật những vẫn đề quan trọng, xác định những kinh nghiệm và bài học quý giá, để từ đó giúp các nhà hoạch định chính sách đưa ra các hành động ưu tiên trong thời gian tới nhằm cải thiện công tác quản lý các hệ sinh thái, các loài và các nguồn gien của Việt Nam. Báo cáo này nhằm khẳng định bảo tồn đa dạng sinh học là một khía cạnh quan trọng trong tiến trình phát triển bền vững của Việt Nam. Trong khi báo cáo này mong muốn đưa ra thông điệp rằng tính đa dạng sinh học có thể được thấy và cần được bảo tồn trong tất cả các hệ sinh thái, kể cả những hệ sinh thái đã bị tác động mạnh của con người như các hệ sinh thái nông nghiệp, trọng tâm của báo cáo vẫn là tính đa dạng sinh học của các hệ sinh thái tự nhiên. Đồng thời, việc đề cập tới các nhóm loài như bò sát, lưỡng cư, vi sinh vật và đa dạng về di truyền cũng chưa được đầy đủ trong báo cáo này, do các nghiên cứu và dữ liệu thu được còn hạn chế. Báo cáo này là nỗ lực chung của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới và Cơ quan Hợp tác Phát triển Quốc tế Thụy Điển, nhằm hướng tới đông đảo độc giả, để cung cấp thông tin cho các nhà hoạch định chính sách và các nhà quản lý, nghiên cứu, và mọi người dân Việt Nam, cũng như các nhà tài trợ, đầu tư và các nhà nghiên cứu quốc tế. Hy vọng rằng, tài liệu này sẽ được sử dụng như một công cụ quản lý cho các cấp ra quyết định và để nâng cao nhận thức chung của xã hội, đóng góp vào việc thực hiện Chiến lược 10 năm về phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 của quốc gia và giải quyết được một số vấn đề môi trường nóng bỏng của đất nước. Phạm Khôi Nguyên Klaus Rohland Teresa Serra Anna Lindstedt Thø trưởng Giám đốc quốc gia Ngân Giám đốc Ban Ph¸t triÓn M«i Đại sứ đặc mệnh toàn Bộ Tài nguyên và hàng Thế giới tại Việt Nam tr−êng vµ X· héi quyền của Thụy Điển Môi trường Việt Nam Khu vực Đông Á và Thái tại Việt Nam Bình Dương của Ngân hàng thế giới iii
- CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT VÀ TÊN TẮT 5MHRP Chương trình 5 triệu ha rừng IUCN Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á KBT Khu bảo tồn BAP Kế hoạch hành động đa dạng sinh học LHQ Liên Hợp Quốc BirdLife Tổ chức Bảo tồn Chim Quốc tế LTQD Lâm trường quốc doanh International MAB Chương trình Con người và Sinh Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo quyển Bộ KH&ĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư MEA Công ước Môi trường đa phương Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông MPA Khu Bảo tồn Biển thôn NGO Tổ chức phi chính phủ Bộ TN&MT Bộ Tài nguyên và Môi trường NTFPs Lâm sản ngoài gỗ BTB Bảo tồn biển ODA Hỗ trợ phát triển chính thức Bộ VH&TT Bộ Văn hóa và Thông tin PES Chi trả cho các dịch vụ của hệ sinh thái BP Tập đoàn Dầu lửa Anh quốc Ramsar Công ước Ramsar CBD Công ước Đa dạng sinh học RĐD Rừng đặc dụng CITES Công ước về buôn bán quốc tế các loài động thực vật hoang dã nguy cấp RNE Đại sứ quán Vương Quốc Hà Lan SEA Đánh giá Môi trường Chiến lược CPRGS Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và Sida Cơ quan Hợp tác Phát triển Quốc tế xóa đói giảm nghèo Thụy Điển CRES Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi SNV Tổ chức Phát triển Hà Lan trường Sở NN&PTNT Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Cục BVMT Cục Bảo vệ môi trường Sở TN&MT Sở Tài nguyên và Môi trường Cục KL Cục Kiểm lâm SPAM Tăng cường quản lý các khu bảo tồn ở Cục Cục Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy Việt Nam KT&BVNLTS sản UBND Ủy ban Nhân dân ĐDSH Đa dạng sinh học UNCCD Công ước chống sa mạc hóa của Liên Hợp Cơ quan Phát triển Quốc tế Đan Mạch quốc Danida ECO ECO Viện Kinh tế sinh thái UNDP Chương trình Phát triển của Liên Hợp quốc EIA Đánh giá tác động môi trường UNFCCC Công ước khung về biến đổi khí hậu của FAO Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc Liên Hợp quốc FFI Tổ chức bảo tồn động thực vật quốc tế VCF Quỹ Bảo tồn Việt Nam GDP Tổng sản phẩm quốc dân VQG Vườn Quốc gia GEF Quỹ Môi trường Toàn cầu Viện ĐTQHR Viện Điều tra và Quy hoạch rừng GSPC Chiến lược toàn cầu về bảo tồn thực Viện KT&QHTS Viện Kinh tế và Quy hoạch Thủy sản vật Viện ST&TNSV Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật GTZ Cơ quan hợp tác kỹ thuật Đức VIỆT NAM AT Tổng cục Du lịch Việt Nam IBA Vùng chim Quan trọng WB Ngân hàng Thế giới ICEM Trung tâm quốc tế về quản lý môi trường WWF Quỹ Quốc tế về Bảo vệ Thiên nhiên ICDP Dự án Bảo tồn kết hợp Phát triển INGO Tổ chức phi chính phủ quốc tế iv
- MỤC LỤC Lời nói đầu...........................................................................................................................................iii Các cụm từ viết tắt ..............................................................................................................................iv Phiếu đánh giá quản lý đa dạng sinh học........................................................................................viii Tóm tắt.................................................................................................................................................ix CHƯƠNG 1: ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM 1.1 Đa dạng sinh học của Việt Nam là gì?............................................................................................2 1.2 Đa dạng của các hệ sinh thái..........................................................................................................3 Các hệ sinh thái trên cạn Các hệ sinh thái đất ngập nước Các hệ sinh thái biển 1.3 Đa dạng loài và đa dạng di truyền.................................................................................................10 1.4 Các giá trị kinh tế và xã hội của đa dạng sinh học........................................................................13 Nông nghiệp Ngư nghiệp Lâm nghiệp Các giá trị văn hóa 1.5 Đa dạng sinh học và giảm nghèo ..................................................................................................18 CHƯƠNG 2: CÁC XU HƯỚNG VÀ CÁC MỐI ĐE DỌA ĐỐI VỚI ĐA DẠNG SINH HỌC 2.1 Các xu hướng của hệ sinh thái ......................................................................................................22 Các hệ sinh thái rừng Các hệ sinh thái biển và ven biển Các vùng đất ngập nước nội địa 2.2 Các xu hướng của đa dạng loài và đa dạng di truyền ...................................................................26 2.3 Các mối đe dọa đối với đa dạng sinh học .....................................................................................28 Buôn bán động, thực vật hoang dã Các hoạt động đánh bắt thủy sản mang tính hủy diệt Khai thác gỗ trái phép Phát triển cơ sở hạ tầng Sự khai phá của đất nông nghiệp Các loài sinh vật ngoại lai xâm hại Cháy rừng CHƯƠNG 3: CÁC ĐÁP ỨNG VỀ CHÍNH SÁCH, TỔ CHỨC, THỂ CHẾ VÀ QUẢN LÝ 3.1 Khung chính sách và thể chế quốc gia cho bảo tồn đa dạng sinh học ..........................................34 Các kế hoạch hành động đa dạng sinh học Các công ước môi trường đa phương (MEA) Khung tổ chức và thể chế Quá trình phân quyền Các tổ chức nghiên cứu và phi chính phủ 3.2 Hệ thống các khu bảo tồn quốc gia ...............................................................................................37 Mở rộng hệ thống các khu bảo tồn quốc gia Nhân sự trong các khu bảo tồn v
- MỤC LỤC Các cộng đồng dân cư sống trong các khu bảo tồn 3.3 Bảo tồn bên ngoài các khu bảo tồn ...............................................................................................43 Các vùng đệm Lập kế hoạch và quản lý ở cấp độ cảnh quan Đưa vấn đề đa dạng sinh học vào các ngành kinh tế 3.4 Cung cấp tài chính cho bảo tồn đa dạng sinh học .........................................................................50 Cung cấp tài chính từ Chính phủ và các nhà tài trợ Cung cấp tài chính từ khu vực tư nhân Chi trả cho các dịch vụ của hệ sinh thái (PES) 3.5 Cộng đồng tham gia công tác bảo tồn đa dạng sinh học...............................................................55 Cộng đồng là những người quản lý tài nguyên thiên nhiên Cộng đồng tham gia vào du lịch sinh thái CHƯƠNG 4: CÁC THÁCH THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỂ ĐỔI MỚI 4.1 Cải thiện hệ thống khu bảo tồn và hiệu quả quản lý của hệ thống này ..........................................58 4.2 Tăng cường quyền và năng lực của cộng đồng để quản lý tài nguyên thiên nhiên........................59 4.3 Cải thiện việc lồng ghép các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học vào phát triển kinh tế ...............59 4.4 Kiểm soát buôn bán động, thực vật hoang dã ................................................................................60 4.5 Tăng cường, đa dạng hóa, và quản lý có hiệu quả việc cung cấp tài chính cho bảo tồn................61 Các phụ lục I Các chỉ số phù hợp với Mục tiêu chiến lược của công ước ĐDSH đến năm 2010 ........................63 II Mô tả các vùng đa dạng sinh học của Việt Nam ............................................................................66 III Mô tả các hệ sinh thái trên cạn của Việt Nam................................................................................67 IV Các công ước môi trường đa phương chính mà Việt Nam là thành viên ......................................70 V Các cơ quan cấp tỉnh và trung ương chịu trách nhiệm về bảo tồn và sử dụng bền vững ĐDSH ...71 VI Các dự án lớn về bảo tồn đa dạng sinh học đang thực hiện và trong kế hoạch ở Việt Nam..........72 VII Việt Nam - Thông tin chung..........................................................................................................77 Các hình 1.1 Diện tích các kiểu rừng ở Việt Nam ...............................................................................................4 2.1 Thay đổi trong thành phần rừng tự nhiên: 1990-2004 .................................................................22 2.2 Thay đổi diện tích rừng ngập mặn ở Việt Nam trong giai đoạn 1943 – 1999...............................24 2.3 Các xu hướng sản xuất chung (đánh bắt tự nhiên và nuôi trồng thủy sản) và lượng đánh bắt thuỷ sản mỗi mẻ ở Việt Nam ........................................................................................................26 2.4 Số đếm tối đa của loài cò mỏ thìa trú đông tại khu Ramsar Xuân Thủy.......................................26 2.5 Áp lực tích lũy lên các khu bảo tồn trong Vùng sinh thái dãy Trường Sơn..................................28 3.1 Các cơ quan trung ương và cấp tỉnh có trách nhiệm bảo tồn đa dạng sinh học ............................36 3.2 Sự tăng số lượng các khu rừng đặc dụng: 1962-2004...................................................................37 3.3 Nhân sự của 7 khu bảo tồn của Việt Nam.....................................................................................40 3.4 Các xu hướng đầu tư cho bảo tồn đa dạng sinh học: 1996-2004 ..................................................50 3.5 Cung cấp tài chính của chính phủ cho các khu bảo tồn ở các nước phát triển và đang phát triển.53 vi
- MỤC LỤC Các bản đồ 1.1 Các vùng đa dạng sinh học ở khu vực nghiên cứu Việt Nam.......................................................5 1.2 Các vùng sinh thái trên cạn của Việt Nam và các nước láng giềng..............................................6 1.3 Mật độ các loài thú và lưỡng cư ở Việt Nam, Lào và Cam Pu Chia ............................................7 1.4 Các vùng có tính đa dạng sinh học cao nhất trên đất liền ở Việt Nam .........................................8 1.5 Lợi ích kinh tế của các khu bảo tồn ở tỉnh Thừa Thiên – Huế....................................................14 1.6 Nghèo đói và các khu bảo tồn ở đất liền của Việt Nam.............................................................20 2.1 Thay đổi độ che phủ rừng Việt Nam giai đoạn 1983-2004 ........................................................23 3.1 Hệ thống các khu bảo tồn ở khu vực nghiên cứu Việt Nam .......................................................38 3.2 Cảnh quan bảo tồn Trung Trường Sơn .......................................................................................46 Các hộp 1.1 Sự phát hiện các loài thú mới trong thời gian gần đây ...............................................................11 1.2 Các loài lan hài của Việt Nam ...................................................................................................12 1.3 Các loài tre nứa của Việt Nam....................................................................................................16 1.4 Cảnh quan núi đá vôi – di sản văn hóa và tự nhiên của Việt Nam .............................................17 1.5 Các rừng thiêng và bảo tồn đa dạng sinh học .............................................................................18 1.6 Nâng cao trọng tâm giảm nghèo trong chiến lược ngành lâm nghiệp Việt Nam........................19 2.1 Các xu hướng của ngành thủy sản nước ngọt .............................................................................25 2.2 Các loài bị tác động bởi nạn buôn bán động, thực vật hoang dã ................................................29 2.3 Sáng kiến liên biên giới cấp tỉnh nhằm ngăn chặn buôn bán động, thực vật hoang dã ..............31 2.4 Các tác động của loài cây xâm hại Mai dương (Mimosa pigra) ở Vườn Quốc gia Tràm Chim.31 3.1 Quỹ bảo tồn Việt Nam (VCF) ....................................................................................................39 3.2 Dự án bảo tồn thực vật Việt Nam ...............................................................................................41 3.3 Trung tâm đào tạo da dạng sinh học Cúc Phương ......................................................................41 3.4 Bảo tồn bên ngoài các khu bảo tồn: kinh nghiệm từ các vùng chim quan trọng ........................43 3.5 Các yếu tố đảm bảo thành công cho các dự án bảo tồn kết hợp phát triển (ICDP) ở Việt Nam.44 3.6 Một tiếp cận ở cấp độ cảnh quan trong lập kế hoạch bảo tồn.....................................................45 3.7 Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng (Chương trình 661) .....................................................48 3.8 Dự án phát triển ngành lâm nghiệp.............................................................................................49 3.9 Liên minh SUCCESS Việt Nam: Đa dạng hóa và đa dạng sinh học trong hệ thống trồng dừa.49 3.10 Sự đầu tư của khu vực tư nhân vào quản lý khu bảo tồn biển ....................................................52 3.11 Các bài học về bảo tồn dựa vào cộng đồng tại khu bảo tồn biển đầu tiên của Việt Nam...........55 3.12 Sản xuất hoa phong lan cộng đồng ở Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. ............................56 3.13 Du lịch sinh thái ở cảnh quan núi đá vôi Pù Luông - Cúc Phương.............................................56 Các bảng 1.1 Sự giàu có về các loài sinh vật đã biết ở Việt Nam trong một số nhóm phân loại .....................10 1.2 Nguồn lợi và dịch vụ từ những khu bảo tồn ở tỉnh Thừa Thiên Huế..........................................13 2.1 Độ che phủ rừng ở Việt Nam 1995-2004 ...................................................................................22 2.2 Số lượng các loài bị đe dọa ở cấp quốc gia và cấp toàn cầu ở Việt Nam ...................................26 2.3 Ước lượng quần thể của một số loài bị đe dọa ở cấp độ toàn cầu ở Việt Nam, minh họa cho tính chất đặc biệt hiếm của một số loài.......................................................................................27 2.4 Sự suy giảm diện tích và mất các giống cây trồng bản địa từ năm 1970 tới 1998 .....................27 2.5 Tầm quan trọng tương đối của các mối đe dọa đối với đa dạng sinh học...................................28 2.6 Các tác động tiềm tàng của xây dựng đường và đập đối với đa dạng sinh học ..........................30 3.1 Các rừng đặc dụng đã được công bố và đề xuất .........................................................................37 3.2 Tỷ lệ quần thể một số loài động vật bị đe dọa trong các rừng đặc dụng ....................................37 3.3 Nguồn thu bình quân đối với 66 rừng đặc dụng do tỉnh quản lý (2000-2002) ...........................51 vii
- PHIẾU ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ ĐA DẠNG SINH HỌC Phiếu đánh giá đơn giản này nhằm tóm tắt về tiến bộ của Việt Nam trong việc đáp ứng các chỉ số củ37a mục tiêu 7 phát triển thiên niên kỷ về đa dạng sinh học. Một số các chỉ số cụ thể cho thấy bức tranh về các khu bảo tồn, nhằm đáp ứng một phần nhu cầu giám sát bảo tồn ở Việt Nam. Năm 2002, Các nước thành viên Công ước Đa dạng Sinh học (CBD) và Hội nghị Thượng đỉnh về Phát triển Bền vững đã thoả thuận tới năm 2010 sẽ giảm đáng kể tỉ lệ mất đa dạng sinh học ở cấp toàn cầu, khu vực và quốc gia, điều được coi như một sự đóng góp vào việc đạt các mục tiêu giảm nghèo và vì lợi ích cho toàn bộ sự sống trên trái đất1. Các nước thành viên cũng thông qua bảy “vùng trọng điểm” nhằm hỗ trợ đánh giá tiến trình hướng tới mục tiêu năm 2010 và thoả thuận rằng mỗi nước cần xây dựng một bộ chỉ số riêng để phục vụ mục tiêu này. Như phần phân tích các xu hướng trong Chương 2 của báo cáo này đưa ra, Việt Nam đã sử dụng một loạt các biện pháp giám sát đa dạng sinh học. Cần phải quan tâm nhiều hơn tới việc xây dựng một khung giám sát hoàn chỉnh, theo các trọng tâm của công ước ĐDSH2. Phụ lục 1 tóm tắt về một tài liệu hướng dẫn của ban thư ký Công ước ĐDSH có tiêu đề: Đề xuất các chỉ số đa dạng sinh học phù hợp cho mục tiêu năm 2010, như là bước đầu tiên để Việt Nam thực hiện được một khung giám sát riêng, làm thành một phần của báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia hàng năm, đồng thời thực hiện được các trách nhiệm quốc tế trong công ước. Mục tiêu 7 phát triển thiên niên kỷ Chỉ số Vạch xuất 2005 Xu hướng phát Độ che phủ rừng (% tổng diện tích đất) 28,3 (1995) 37,3 Ï tăng 32% Độ che phủ của các khu bảo tồn (tức là độ che phủ của rừng 4,1 (1999) 5,5 Ï tăng 34% đặc dụng (%tổng diện tích đất) Các chỉ số đóng góp liên quan tới các khu bảo tồn Các công ước quốc tế liên quan Chỉ số Vạch xuất 2005 Xu hướng phát CBD/COP-7 Quyết định về các Số lượng rừng đặc dụng 80 (1995) 126 Ï tăng 58% khu bảo tồn CBD/COP-7 Quyết định về các Số khu bảo tồn biển được 0 (1995) 1 Ï tăng khu bảo tồn thành lập Công ước Ramsar Số khu Ramsar 1 (1995) 2 Ï tăng 100% Công ước Di sản Thế giới Số khu Di sản thiên nhiên 1 (1995) 2 Ï tăng thế giới Chương trình Con người và Sinh Số Khu bảo tồn con người 0 (1995) 4 Ï tăng quyển và sinh quyển Tuyên bố về các v−ên di sản Số v−ên di sản ASEAN 0 (1995) 4 Ï tăng ASEAN 1 Quyết định VI/26 về Kế hoạch Chiến lược thực hiện Công ước Đa dạng Sinh học. 2 Thư ký chấp hành Công ước ĐDSH, 2003, Đề xuất các chỉ số đa dạng sinh học phù hợp cho mục tiêu năm 2010, Bản ghi của Thư ký chấp hành, Cơ quan Hỗ trợ Tư vấn Khoa học, Kỹ thuật và Công nghệ, Hội nghị Montreal lần thứ 9, 10-14/11/2003, Mục 5.3 và 7.2 của chương trình nghị sự trù bị, UNEP/CBD/SBSTTA/9/NF/2629 Tháng 10 2003. viii
- TÓM TẮT Việt Nam là một trong các quốc gia có tính đa dạng sinh học cao nhất trên thế giới, được công nhận là một quốc gia ưu tiên cao cho bảo tồn toàn cầu. Các hệ sinh thái của Việt Nam giàu có và đa dạng với nhiều kiểu rừng, đầm lầy, sông suối, rạn san hô giàu và đẹp, cùng tạo nên môi trường sống cho khoảng 10% tổng số loài chim và thú trên toàn cầu. Nhiều loài động, thực vật độc đáo của Việt Nam không có ở nơi nào khác trên thế giới, đã khiến cho Việt Nam trở thành nơi tốt nhất – trong một số trường hợp là nơi duy nhất – để bảo tồn các loài đó. Độ che phủ rừng của Việt Nam, gồm cả rừng tự nhiên và rừng trồng, chiếm hơn 37% tổng diện tích đất đai cả nước. Khoảng 18% trong đó là rừng trồng. Chỉ có 7% diện tích rừng còn lại là rừng nguyên sinh và gần 70% là rừng thứ sinh nghèo. Đất ngập nước của Việt Nam đa dạng, bao gồm sông suối, ao hồ, đầm lầy, rừng ngập nước và bãi rong tảo. Có 39 kiểu đất ngập nước đã được thống kê, bao gồm rừng ngập mặn, các loại rừng giữa vùng triều, các đầm phá nước lợ, thảm cỏ biển, rạn san hô, đều là các hệ sinh thái giàu có về loài và có năng suất cao. Môi trường biển có 20 kiểu hệ sinh thái đặc thù - trong đó có nhiều hệ rất độc đáo về các đặc trưng hải dương học. Các hệ sinh thái này là môi trường sống của hơn 11.000 loài sinh vật. Khoảng 1.100 km2 rạn san hô phân bố rộng rãi từ Bắc vào Nam, với những rạn lớn nhất và có tính đa dạng sinh học cao nhất tại miền Trung và miền Nam. Các rạn san hô của Việt Nam có gần 400 loài san hô tạo rạn, tương đương với những hệ sinh thái đa dạng nhất trên thế giới. Việt Nam là một trong 8 “trung tâm giống gốc” Vavilov của cây trồng gia dụng, và có độ đa dạng cao về các loại cây trồng, vật nuôi. Chẳng hạn, Việt Nam có hàng chục giống của 14 loài gia súc và gia cầm chính. Các loài cây trồng gia dụng rất đa dạng, với hơn 700 loài cung cấp lương thực, thuốc men và vật liệu xây dựng. Trong những thập kỷ gần đây, các nhà khoa học đã giúp mở rộng đáng kể kiến thức về đa dạng sinh học ở Việt Nam, bổ sung vào danh sách thêm nhiều loài mới, bao gồm một số loài mới đối với khoa học, 5 loài thú mới và 3 loài chim mới được mô tả cho vùng lục địa Đông Nam Á trong vòng 30 năm qua. Cũng trong thời kỳ này, nhiều loài mới thuộc các lớp bò sát, lưỡng cư, cá và động vật không xương sống cũng đã được mô tả, trong đó có 6 loài cua mới. Trong 10 năm tính tới 2002, về thực vật có 13 chi, 222 loài và 30 taxon dưới loài mới đã được mô tả. Đối với Việt Nam, các hệ sinh thái tự nhiên, các loài và nguồn gen di truyền là một phần cấu thành của nền kinh tế và văn hoá của đất nước. Đa dạng sinh học có tác dụng đóng góp to lớn đối với nhiều lĩnh vực phát triển như lâm nghiệp, nông nghiệp, thuỷ sản, y tế, công nghiệp và du lịch. Sự hấp dẫn về mặt thẩm mỹ và vẻ đẹp của các loài sinh vật hoang dã ngoài thiên nhiên mang lại những lợi ích kinh tế đáng kể cho đất nước và người dân địa phương thông qua phát triển hinh thức du lịch thiên nhiên. Các hệ sinh thái tự nhiên của Việt Nam cung cấp các dịch vụ môi trường quan trọng như bảo vệ đất và lưu vực sông, làm cho đất đai màu mỡ, hỗ trợ giao thông đường thuỷ, tưới tiêu và thuỷ điện. Chúng cũng góp phần điều hoà khí hậu địa phương và toàn cầu. Các vùng rừng ven biển và các rạn san hô có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ vùng ven bờ cũng như là nơi cư trú cho nhiều loài có giá trị kinh tế. Tóm lại, ViÖt Nam không thể để cho đa dạng sinh học của mình bị suy thoái. Các hệ sinh thái và đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái đó phục vụ nhiều nhu cầu sống cơ bản của những người nghèo, như lương thực, chất đốt, thuốc men và nước sinh hoạt. Chúng cũng đảm bảo giúp người nghèo tránh được các thiên tai. Khoảng 25 triệu người Việt Nam sống dựa vào các hệ sinh thái rừng và khoảng 8 triệu người có nguồn thu nhập chính của hộ gia đình phụ thuộc vào khai thác thủy, hải sản. 12 triệu người khác có một phần thu nhập từ ngư nghiệp. Việc thừa nhận và hiểu rõ những giá trị của đa dạng sinh học có thể giúp mang lại các cơ hội kiếm sống, cải thiện điều kiện dinh dưỡng, sức khoẻ và nước sinh hoạt cho người nghèo. Hơn 85% các khu bảo tồn ở Việt Nam nằm ở những vùng có tỉ lệ nghèo đói cao. Quản lý rừng và bảo tồn đa dạng sinh học do vậy có quan hệ chặt chẽ với các công tác giảm nghèo. ix
- TÓM TẮT Các xu hướng về đa dạng sinh học và các mối đe doạ Độ che phủ rừng đang tăng lên, với mục tiêu của Chính phủ là 43% vào năm 2010. Tuy nhiên, rừng tự nhiên đang bị chia cắt và suy thoái về chất lượng. Hơn 2/3 diện tích rừng tự nhiên ở Việt Nam được coi là rừng nghèo và tái sinh. Mất rừng và suy thoái rừng là những lý do chính gây nên sa mạc hoá và suy kiệt đất, tạo nên hàng loạt các tác động tiêu cực, như lũ lụt và hạn hán nghiêm trọng ngày càng gia tăng, diện tích đất màu giảm. Việc chuyển đất ngập nước vào những mục đích sử dụng khác đang diễn ra với tốc độ cao. Những vùng đất ngập nước còn lại đang bị sử dụng quá mức và chịu sức ép lớn từ các nhu cầu phát triển. Độ che phủ của rừng ngập mặn có vẻ được ổn định tại một số vùng, nhưng suy thoái của các rạn san hô vẫn diễn ra trên quy mô rộng. Gần 700 loài bị đe dọa tuyệt chủng ở cấp quốc gia, trong khi đó trên 300 loài bị đe dọa tuyệt chủng cấp độ toàn cầu. Có 49 loài bị đe dọa ở cấp toàn cầu tại Việt Nam thuộc loại “cực kỳ nguy cấp”, nghĩa là chúng phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng cao trong tự nhiên trong một tương lai rất gần. Các nguồn lợi thủy sản cũng đang suy giảm, đặc biệt đối với các hệ sinh thái thủy sinh trong đất liền và gần bờ, đe dọa tới sự tồn tại của một số loài. Nếu với xu hướng tiếp diễn như hiện nay, thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21 có thể sẽ phải chứng kiến một làn sóng tuyệt chủng đối với một số loài động, thực vật hoang dã của Việt Nam ở một mức độ chưa từng thấy trong lịch sử, kèm theo các tác hại tiềm tàng về môi trường và kinh tế. Các xu hướng đó phản ánh các mối đe dọa gia tăng đối với đa dạng sinh học. Khi nền kinh tế của đất nước được mở rộng và dân số gia tăng, tình trạng mất sinh cảnh, sinh cảnh bị chia cắt, ô nhiễm và các loài ngoại lai xâm hại cũng gia tăng. Các mối đe doạ này càng nghiêm trọng vì thiếu các cơ chế tổ chức rõ ràng để bảo tồn đa dạng sinh học, thiếu năng lực và cam kết thực hiện các chính sách đúng đắn, cũng như thiếu quyền quản lý tài nguyên thiên nhiên của cộng đồng địa phương. Việc tiêu dùng động vật hoang dã, đặc biệt là thói quen ẩm thực, ở Việt Nam không bền vững. Săn bắt là một trong những mối đe doạ lớn nhất đối với các khu bảo tồn và được coi là mối đe doạ lớn nhất đối với đa dạng sinh học ở Đông Nam Á. Năm 2002, buôn bán động thực vật hoang dã nội địa và liên biên giới ở Việt Nam lên tới khoảng 3.050 tấn, trị giá 66 triệu đô la Mỹ. Những nguy cơ khác gồm có các phương pháp đánh bắt thủy sản có tính huỷ diệt, như dùng chất nổ, chất độc và sốc điện, gây hại cho hơn 80% rạn san hô ở Việt Nam. Nạn khai thác gỗ trái phép diễn ra tại những nơi không được bảo vệ chặt chẽ. Từ 0,5 đến 2 triệu m3 gỗ bị khai thác trái phép hằng năm từ tất cả các loại rừng, gồm cả rừng đặc dụng. Tỉ lệ khai thác đã vượt mức bền vững khoảng 70%. Các tác động không chủ ý của việc xây dựng cơ sở hạ tầng đối với các hệ sinh thái đang dẫn tới mất đa dạng sinh học và bắt đầu bộc lộ rõ những tác động tiêu cực đối với năng suất của các ngành kinh tế và nền kinh tế nói chung, nhưng vẫn chưa có những đánh giá đầy đủ. Các hệ sinh thái rừng bị mất do bị xâm lấn để lấy đất canh tác và du canh du cư. Các vùng đất ngập nước như các đồng cỏ ngập nước theo mùa, cũng đang bị đe doạ chuyển thành ruộng lúa. Sự gia tăng thương mại toàn cầu, du lịch và vận chuyển hàng hoá qua biên giới, cũng như phát triển các cơ sở hạ tầng, như đường giao thông, đã tạo điêu kiện cho sự xâm nhập của các loài ngoại lai xâm hại. Mặc dù cho tới nay, các hệ sinh thái trên cạn có vẻ như chưa bị tác động nghiêm trọng bởi các loài ngoại lai xâm hại, các hệ sinh thái nước ngọt và nông nghiệp, bị các loài ngoại lai xâm hại nghiêm trọng hơn rất nhiều, gây ra những thiệt hại đáng kể về kinh tế. Có khoảng 6 triệu ha rừng ở Việt Nam được đánh giá là dễ bị cháy. Trong khoảng thời gian 1992- 2002, trung bình có 6.000 ha rừng bị mất hàng năm do cháy. Trong khoảng ba năm trở lại đây, Bộ NN&PTNT báo cáo rằng có 134.000 vụ vi phạm các quy định về phòng chống cháy rừng. x
- TÓM TẮT Các đáp ứng về chính sách, thể chế và quản lý Chính phủ Việt Nam cùng với các đối tác đang đáp ứng các nhu cầu bảo tồn khẩn cấp. Các nỗ lực của Chính phủ, các nhà tài trợ và các tổ chức bảo tồn quốc tế là rất lớn và đã tạo ra nhiều thành tựu có tính then chốt. Việt Nam đã thiết lập được khung luật pháp và thể chế vững chắc. Từ cuối những năm 80, Việt Nam đã cam kết xây dựng các luật cần thiết để bảo vệ đa dạng sinh học. Năm 1995, Kế hoạch hành động đa dạng sinh học quốc gia (BAP) đã được phê chuẩn, hướng dẫn và tập trung cho các nỗ lực bảo tồn. Một KHHĐ ĐDSH mới cho giai đoạn từ nay tới năm 2015 và định hướng năm 2020 đang được Bộ TN&MT xây dựng và dự kiến sẽ được ban hành vào đầu năm 2006. Luật về đa dạng sinh học cũng đang được dự thảo. Những kế hoạch khác để bảo tồn đa dạng sinh học gồm có Chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiªn nhiªn ViÖt Nam ®Õn năm 2010, được Chính phủ thông qua năm 2003, Kế hoạch hành động về bảo tồn và phát triển bền vững đất ngập nước 2004-2010 và dự thảo Kế hoạch hành động các khu bảo tồn biển, hy vọng sẽ được phê chuẩn vào đầu năm 2006. Các quy định để hỗ trợ thực hiện các kế hoạch này đang được các Bộ NN&PTNT, Thủy sản và TN&MT soạn thảo. Trách nhiệm về nhiều phương diện của công tác bảo tồn đa dạng sinh học đang được phân quyền tới cấp tỉnh và chính quyền địa phương, tạo cơ hội cải thiện hoạt động quản lý. Tuy nhiên, việc phân quyền này cũng tạo ra một loạt trở ngại đối với bảo tồn đa dạng sinh học. Các trách nhiệm và thẩm quyền quan trọng được giao cho các cơ quan chưa có đủ năng lực, kỹ năng và điều kiện hành chính thực hiện các trách nhiệm này. Việc thực hiện diễn ra còn chậm, trong khi năng lực thể chế, các qui định và thủ tục đã dần được hình thành. Vẫn còn các rào cản quan trọng trong khung tổ chức và thể chế, do điều phối liên ngành còn yếu, sự chồng chéo và chưa rõ ràng về chức năng nhiệm vụ. Trong vài thập kỷ qua, hệ thống các khu bảo tồn ở Việt Nam đã được mở rộng nhanh chóng với việc hình thành 126 khu rừng đặc dụng (RĐD), gồm các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên và khu bảo vệ cảnh quan. Trong khi các hệ sinh thái biển và ven biển có trong một số rừng đặc dụng, việc lập kế hoạch toàn diện cho một hệ thống các khu bảo tồn biển (BTB) quốc gia chỉ mới bắt đầu trong những năm gần đây. Năm 2001, ®· cã dù ¸n x©y dùng Vịnh Nha Trang thµnh khu BTB đầu tiên của Việt Nam. Một hệ thống gồm 17 khu BTB đang được đề xuất thành lập, trong đó có khu Di sản Thế giới Vịnh Hạ Long. Việc bảo vệ các khu đất ngập nước vần còn đang nằm trong giai đoạn lập kế hoạch. Việc quản lý các khu vực này đang được cải thiện, nhưng vẫn đang phải đối mặt với những hạn chế, bao gồm thiếu sự hỗ trợ nhất quán từ các chính quyền địa phương và nguồn kinh phí hạn hẹp. Số lượng cán bộ và trình độ chuyên môn của họ không phù hợp để đáp ứng yêu cầu quản lý các khu BTB. Chính phủ và các tổ chức phi chính phủ đã đều thừa nhận nhu cầu tiếp tục đào tạo nguồn nhân lực của các khu bảo tồn. Khoảng 80% rừng đặc dụng có các cộng đồng sống bên trong, mặc dù điều này trái với quy định trong Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004. Tình hình này sẽ khác đối với các Khu bảo tồn biển (BTB) và các khu bảo tồn đất ngập nước. Khái niệm các vùng sử dụng đa mục đích và vùng cộng đồng gắn liền với các khu bảo tồn này đã được đưa vào Luật Thủy sản và dự thảo quy chế các khu BTB. Nhìn chung, các chính sách của Chính phủ liên quan tới cộng đồng và các khu bảo tồn đang được cải thiện. Chỉ có 7% diện tích đất nước nằm trong các khu bảo tồn, trong khi đa dạng sinh học tại các vùng tự nhiên ngoài các khu bảo tồn cũng cực kỳ quan trọng đối với việc bảo tồn dài hạn đa dạng sinh học. Vai trò của các vùng đệm trong việc ngăn chặn và giảm thiểu sự xâm lấn các khu bảo tồn đã được đề cập trong các quy định của Chính phủ từ cuối những năm 80, nhưng chưa có các ranh giới, cũng như mục tiêu và chế độ quản lý rõ ràng. Việc có nhiều khu bảo tồn được quy hoạch và quản lý ở cấp độ cảnh quan hoặc vùng sinh thái đã thể hiện cách tiếp cận hệ sinh thái, theo khuyến cáo của Công ước ĐDSH mà Việt Nam là một nước thành viên. Phương pháp tiếp cận này nhằm đưa công tác bảo tồn xi
- TÓM TẮT vượt ra bên ngoài các vùng lõi được bảo vệ nghiêm ngặt của các khu bảo tồn. Lập quy hoạch bảo tồn ở cấp độ cảnh quan đã được thực hiện tại nhiều vùng ở Việt Nam để khuyến khích bảo tồn các các sinh cảnh nối liền các khu bảo tồn. Mặc dù vẫn còn thiếu sự công nhận các giá trị của đa dạng sinh học trong các kế hoạch và chiến lược của các ngành khác, ngày càng có nhiều ví dụ - trong nông nghiệp, ngư nghiệp và lâm nghiệp- về sự lồng ghép các vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học. Đặc biệt, ngành lâm nghiệp đã đưa vấn đề bảo tồn và sử dụng bền vững vào các chính sách, luật và các chương trình quốc gia. Các chính sách bao gồm Luật bảo vệ và phát triển rừng (1991 và 2004), Luật Đất đai (1993 và 2003), chính sách “đóng cửa rừng tự nhiên”, và các chương trình giao đất lâm nghiệp được tiến hành sau khi ban hành Luật Đất đai năm 1993. Tiêu điểm để thực hiện các chính sách này là Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng (5MHRRP), hay còn gọi là Chương trình 661. Chương trình nghị sự quốc gia 21, Luật Bảo vệ Môi trường năm 1993 và Luật Bảo vệ Môi trường sửa đổi, Chiến lược Bảo vệ Môi trường Quốc gia đến 2010 và định hướng đến 2020, Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 15/11/2004 về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 34/2005-QĐ/TTg ngày 22/02/2005 ban hành Chương trình Hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW cung cấp những định hướng và những chiến lược tiếp theo để lồng ghép các vấn đề môi trường vào trong các kế hoạch và các chương trình của Chính phủ, trong đó chú trọng đánh giá tác động môi trường từ các giai đoạn sớm của quy hoạch phát triển. Đầu tư quốc gia và quốc tế cho các dự án bảo tồn ở Việt Nam đang tăng lên, với 261 triệu đô la Mỹ trong khoảng từ năm 1996 đến 2004. Tổng đầu tư cho bảo tồn đa dạng sinh học trong năm 2005 có thể đạt tới 51,8 triệu đô la, gấp 10 lần so với một thập kỷ trước. Trong khi ODA vẫn chiếm phần lớn chi phí dành cho đa dạng sinh học, phần đầu tư của Chính phủ tăng từ 26% lên 40% tổng đầu tư trong giai đoạn 1996-2004. Dù đã tăng như vậy, chi phí trung bình cho đa dạng sinh học chỉ chiếm 0,4% tổng chi phí từ ngân sách quốc gia, và 2% tổng ODA cho lĩnh vực môi trường, và chỉ chiếm 0,3% tổng ODA cho Việt Nam. Mặc dù đã có sự cam kết mạnh hơn đối với việc lồng ghép trách nhiệm môi trường và xã hội từ phía các doanh nghiệp tư nhân trên toàn cầu, cùng một số các hoạt động thí điểm đáng khích lệ, khu vực tư nhân vẫn chưa hoàn toàn tham gia vào bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam. Cả hai nguồn đầu tư ODA và của Chính phủ cho bảo tồn đa dạng sinh học vẫn nghiêng về một số hệ sinh thái, các điểm và các cách tiếp cận cụ thể. Hơn 66% tổng kinh phí của Chính phủ cho đa dạng sinh học được dành cho các dự án đầu tư cơ bản và không phải là ưu tiên cho bảo tồn. Chi trả cho các dịch vụ môi trường là một nguồn tài trợ bảo tồn có tính sáng tạo, với tiềm năng thực hiện cao trong bối cảnh của Việt Nam. Việc xây dựng các chính sách mới và sửa đổi bổ sung, như Luật bảo vệ và phát triển rừng (2004) và Luật đa dạng sinh học, sẽ tạo cơ sở cho việc chi trả cho các dịch vụ sinh thái và cách tiếp cận ‘người sử dụng phải trả tiền’ đối với những người hưởng lợi về thương mại từ đa dạng sinh học. Vai trò của các cộng đồng trong bảo tồn đa dạng sinh học đang tăng lên. Với một số lớn cộng đồng nghèo sống dựa vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nước, đặc biệt là tại các vùng rừng núi xa xôi và các khu bảo tồn, mối quan hệ giữa đa dạng sinh học và các cộng đồng có ý nghĩa cốt yếu đối với cả sự nghiệp xoá đói giảm nghèo và bảo tồn. Tiến bộ trên mặt trận này đang tăng lên nhờ các dự án trên cơ sở cộng đồng và nhận thức của đa số nhân dân đã được nâng cao, tuy nhiên vẫn còn thiếu một cách tiếp cận có hệ thống cần thiết để có tác động thực sự sâu rộng hơn. xii
- TÓM TẮT Các thách thức và các định hướng để đối mới Cải thiện hệ thống khu bảo tồn và hiệu quả quản lý của hệ thống này. Hệ thống khu bảo tồn là cốt lõi của chương trình bảo tồn đa dạng sinh học của Việt Nam. Các ưu tiên nhằm mở rộng hệ thống khu bảo tồn để đưa vào các sinh cảnh chưa được đại diện đầy đủ trong hệ thống như các rừng thường xanh vùng thấp, các hệ thống sông, đất ngập nước ven biển và các vùng biển. Cần có một sự rà soát lại hệ thống khu bảo tồn để xác định các tính chất đầy đủ, phù hợp và đại diện của hệ thống khu bảo tồn đối với tất cả các vùng sinh học biển và trên đất liền nhằm xác định các điều chỉnh và bổ sung cần thiết. Điều cốt yếu là phải có một quá trình quy hoạch quản lý để tập trung các nguồn tài trợ hạn hẹp vào các nhu cầu bảo tồn. Cần có các điều khoản và thủ tục pháp lý để (i) quy hoạch, xác lập ranh giới và phân vùng, (ii) cộng tác với các cộng đồng địa phương sống trong và xung quanh các khu bảo tồn, (iii) thiết lập các vùng đệm với quy chế rõ ràng và (iv) cho phép các ban quản lý khu bảo tồn có thể tự lập, quản lý và sử dụng quỹ. Tăng cường quyền h¹n và năng lực của các cộng đồng để quản lý tài nguyên thiên nhiên. Đối với các khu bảo tồn biển và đất ngập nước và một số loại hình rừng nhất định, khung pháp lý cần được mở rộng để quy định các vùng sử dụng đa mục đích và các thỏa thuận quản lý mang tính hợp tác. Các cơ chế quản lý tài nguyên thiên nhiên và sử dụng bền vững bởi cộng đồng cần được xây dựng; cần xây dựng năng lực cho các đơn vị khuyến lâm và cán bộ nhân viên của các khu bảo tồn trong việc thực hiện một vai trò mới là tiếp cận và hỗ trợ cộng đồng. Cần có những sự chuẩn bị đặc biệt để quản lý các hình thức sử dụng khu bảo tồn, bao gồm các cơ cấu và thủ tục quản trị để lôi cuốn sự tham gia của các cộng đồng, cho phép các hình thức sử dụng tài nguyên trong các khu bảo tồn theo truyền thống và để mưu sinh, với điều kiện đã thống nhất về kế hoạch, phân vùng và chương trình giám sát. Thách thức chính là ở chỗ các cán bộ quản lý khu bảo tồn và các cộng đồng phải xác định mức độ sử dụng sao cho vẫn duy trì được các hệ thống tự nhiên và không làm phương hại đến đa dạng sinh học. Cải thiện việc lồng ghép các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học vào khu vực phát triển kinh tế. Phát triển cơ sở hạ tầng và mở rộng khai thác tài nguyên thiên nhiên đang có những tác động lớn tới đa dạng sinh học ở cấp độ điểm và cảnh quan. Cần có ba chiến lược ưu tiên là – i) quy hoạch đa dạng sinh học cấp vùng để thiết lập các chương trình khung bảo tồn cho hoạt động phát triển, cả bên trong và bên ngoài các khu bảo tồn (ii) áp dụng nghiêm ngặt hơn các thủ tục đánh giá tác động môi trường (EIA) để đảm bảo các tiêu chuẩn và hướng dẫn bảo tồn được tuân thủ, và các vùng cần được duy trì trạng thái tự nhiên sẽ không bị xâm hại, và (iii) các chính sách ‘người sử dụng phải trả tiền’ đối với việc khai thác thương mại đa dạng sinh học và các lợi ích của hệ sinh thái. Nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật, đặc biệt trong việc kiểm soát buôn bán trái phép động thực vật hoang dã. Việt Nam là một trong những thị trường quốc tế lớn ở châu Á về các loài động thực vật nguy cấp. Việt Nam vừa là nhà cung ứng, vừa là điểm trung chuyển buôn bán giữa các nước lân cận trong khu vực. Đối với Việt Nam, để đáp ứng được các nghĩa vụ pháp lý quốc tế, cần thực hiện hàng loạt kế hoạch hành động, bao gồm thực thi pháp luật, thông tin cho công chúng và nâng cao nhận thức của họ. Điều này đòi hỏi nâng cao quyền hạn cho các cơ quan kiểm lâm trong việc thực thi pháp luật, cải thiện sự điều phối với chính quyền địa phương và các cơ quan thực thi pháp luật liên quan, nâng cao hiểu biết về luật pháp và năng lực thực thi pháp luật. Tăng cường, đa dạng hóa và quản lý hiệu quả việc cung cấp tài chính cho bảo tồn. Đầu tư cho bảo tồn đa dạng sinh học đã tập trung vào một số tương đối ít vùng và để xây dựng cơ sở hạ tầng và đường đi lại trong các khu bảo tồn. Để đảo ngược xu thế mất đa dạng sinh học như hiện nay, cần (1) tăng tổng mức đầu tư của Chính phủ cho công tác bảo tồn; (2) tập trung đầu tư mang tính chiến lược hơn, đáp ứng các nhu cầu bảo tồn. Một ưu tiên khác là đánh giá và phát triển các cơ hội cho những người nghèo được hưởng lợi từ việc cung cấp các dịch vụ sinh thái, đặc biệt là du lịch sinh thái, bảo xiii
- TÓM TẮT vệ vùng đầu nguồn và hấp thu các bon, và cho phép các khu bảo tồn tự gây quỹ để xây dựng cơ chế tài trợ bền vững cho bảo tồn. Quan trọng nhất trong các định hướng mới này là nhu cầu xây dựng năng lực, kỹ năng và ngân sách cho các cán bộ quản lý các khu bảo tồn. Nhất thiết phải có các cơ quan chức năng mạnh tại các khu bảo tồn để có thể đổi mới, và sự mềm dẻo là cần thiết để hệ thống các khu bảo tồn có thể được tồn tại và duy trì được các đặc trưng cốt lõi cho bảo tồn đa dạng sinh học. Các nhà quản lý của các khu bảo tồn phải được trao quyền, sự tin cậy và các nguồn lực để xây dựng được mối quan hệ làm việc với các ngành phát triển và cộng đồng địa phương, qua đó cho phép họ sử dụng kiến thức và kỹ năng vào các lĩnh vực sản xuất quanh các khu bảo tồn. Việc tăng cường mối quan hệ hợp tác của Việt Nam với các nước láng giềng và cộng đồng quốc tế là một động lực mạnh mẽ cho sự đổi mới và tiến bộ trong công tác quản lý các khu bảo tồn. Sự tuyệt chủng của các loài sinh vật, ở qui mô rộng hơn là sự mất sinh cảnh, là không thể đảo ngược. Vì vậy, các quyết định hiện tại, liên quan tới vấn đề này, sẽ có tác động quan trọng tới các thế hệ tương lai. Sự khôn khéo và thừa nhận thiếu sót là cần thiết, để đảm bảo các di sản thiên nhiên đặc biệt của Việt Nam được quản lý đúng đắn, sao cho những lợi ích và tiến bộ của tiến trình phát triển mà Việt Nam đang thực hiện sẽ không phải trả giá bằng sự mất đi vĩnh viễn các tài sản chung có ý nghĩa toàn cầu. xiv
- Chæång 1 Âa daûng sinh hoüc åí Viãût Nam
- CHƯƠNG 1: ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM “Đa dạng sinh học là sự phong phú của mọi cơ thể sống có từ tất cả các nguồn trong hệ sinh thái trên cạn, ở biển và các hệ sinh thái dưới nước khác, và mọi tổ hợp sinh thái mà chúng tạo nên; Đa dạng sinh học bao gồm sự đa dạng trong loài (đa dạng di truyền), giữa các loài và các hệ sinh thái” (Công ước Đa dạng sinh học, 1992) 1.1 Đa dạng sinh học của Việt Nam là gì? Đa dạng sinh học của Việi Nam là sự khác biệt Việt Nam được công nhận là một trung tâm của tất cả các dạng sống hiện hữu trên mọi đặc hữu về loài, chứa đựng một phần hoặc miền của đất nước – các loài động, thực vật và toàn bộ trong số 5 vùng chim đặc hữu (EBA) vi sinh vật khác nhau, các gien của các loài đó, do Birdlife International xác định,5 3 vùng sinh và các hệ sinh thái mà các loài đó góp phần tạo thái trong hơn 200 vùng sinh thái toàn cầu do nên. Đa dạng sinh học không tĩnh tại, mà WWF xác định6 và 6 trung tâm đa dạng về thường xuyên thay đổi; nó tăng lên do sự biến thực vật do IUCN xác định. 7 Toàn bộ đất nước đổi về gen và các quá trình tiến hoá và giảm Việt Nam nằm trong điểm nóng Inđô-Bơ Ma bởi các quá trình như suy thoái và mất sinh do tổ chức Bảo tồn Quốc tế xác định, là một cảnh, suy giảm quần thể, và tuyệt chủng. Nó trong những vùng sinh học bị đe doạ nhất và bao hàm các môi trường trên cạn, dưới biển và giàu có nhất trên trái đất8. các môi trường nước và các quan hệ tương tác với nhau. Đa dạng sinh học của Việt Nam được thể hiện ở: • đa dạng di truyền – là tính đa dạng của các thông tin di truyền chứa trong tất cả các cá thể thực vật, động vật và vi sinh vật. Đa dạng di truyền có ở bên trong và giữa các quần thể của các cá thể tạo nên một loài, cũng như giữa các loài.; • đa dạng loài – là tính đa dạng của các loài sinh vật khác nhau; • đa dạng về hệ sinh thái – là tính đa dạng của các sinh cảnh, các quần xã sinh vật và các quá trình sinh thái. Năm 1992, Trung tâm giám sát bảo tồn thế giới đã xác định Việt Nam là một trong 16 nước có tính đa dạng sinh học cao nhất trên thế giới.3 Việt Nam là một trong những nước quan trọng nhất trên thế giới đối với việc bảo tồn một số nhóm động, thực vật nhất định. Ví dụ, Việt Nam được xếp hàng thứ tư trên thế giới về bảo tồn các loài linh trưởng vì là nơi cư trú của 5 trong số 25 loài linh trưởng bị nguy cấp nhất trên thế giới.4 5 Stattersfield, A. J., Crosby, M. J., Long, A. J. và Wege, D. C. (1998) Các vùng chim đặc hữu trên thế giới: các ưu tiên bảo tồn. Cambridge, UK: BirdLife International. 6 Olson, D. M. và nnk., (2000) Global 200: một tiếp cận bảo tồn các hệ sinh thái đặc trưng trên trái đất. Washington, D.C.: Chương trình khoa học bảo tồn WWF-US. 7 Davis, S. D., Heywood, V. H. và Hamilton, A. C. bs. (1995) Các trung 3 WCMC (1992) Xây dựng chỉ số ĐDSH quốc gia. Bài tham luận của tâm đa dạng thực vật: hướng dẫn và chiến lược bảo tồn. Tập 2: Châu Á, Trung tâm giám sát bảo tồn thế giới, Cambridge, UK. Chưa xuất bản. Úc và Thái Bình Dương, U.K.: Phòng xuất bản của IUCN. 4 8 CI, MMBF, IUCN/SSC và IPS (2002) 25 loài linh trưởng nguy cấp nhất Mittermeier Russel A, Robles Gil, P. và nnk, bs. (2004) Các điểm nóng thế giới. Washington DC: Conservation International, Tổ chức ĐDSH được rà soát lại: Các hệ sinh thái trên cạn giàu có nhất về sinh học và Margot Marsh, Nhóm chuyên gia linh trưởng IUCN/SSC và Hiệp hôi linh nguy cấp nhất trên trái đất. Monterrey: CEMEX; Washington D.C.: trưởng quốc tế. Conservation International; và Mexico: Agrupación Sierra Madre. 2
- CHƯƠNG 1: ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM Đối với Việt Nam, đa dạng sinh học không chỉ là các loài sinh vật hoang dã và sinh cảnh của chúng trong các khu bảo tồn thiên nhiên. Nó còn là các hệ thống hỗ trợ cuộc sống, có ý nghĩa then chốt đối với phát triển cũng như phúc lợi xã hội. Nó bao gồm các động vật, thực vật, các vi sinh vật được sử dụng trực tiếp hay gián tiếp để làm thức ăn và cho nông nghiệp (bao gồm cây lương thực và hoa màu, vật nuôi, lâm nghiệp và ngư nghiệp). Nó bao gồm đa dạng về các nguồn gen di truyền (ví dụ như các phân loài, các giống, nòi khác nhau), các loài được sử dụng để lấy sợi, chất đốt, dược liệu. Nó cũng bao gồm sự đa dạng về các loài không được thu hoạch trực tiếp, nhưng lại hỗ trợ sản 1.2 Đa dạng các hệ sinh thái xuất (như các vi sinh vật trong đất, các loài thiên địch và các loài giúp thụ phấn) và cả Đất nước Việt Nam trải dài trên 1650 km theo những môi trường rộng lớn hơn có tác dụng hỗ hướng Bắc - Nam, từ 80 tới 230 vĩ bắc, và có trợ các hệ sinh thái nông nghiệp (nông nghiệp, độ cao địa hình từ 0 m lên tới độ cao lớn nhất đồng cỏ, rừng, nước), cũng như sự đa dạng của là 3143 m so với mực nước biển, trên dãy núi chính các hệ sinh thái nông nghiệp. Một môi Hoàng Liên. Ba phần tư diện tích đất nước là trường giàu có về đa dạng sinh học sẽ mang lại đồi núi, và các vùng đồng bằng châu thổ của nhiều cơ hội cho hoạt động kinh tế bền vững, hai con sông lớn là sông Hồng ở miền Bắc và nuôi dưỡng con người và giúp đáp ứng được sông Cửu Long ở miền Nam. Điều kiện địa lý với các thay đổi. như vậy đã tạo nên sự đa dạng của các chế độ khí hậu, thổ nhưỡng và địa hình và do đó là sự Các lợi ích mà Việt Nam được hưởng từ đa đa dạng của các hệ sinh thái. Mỗi hệ sinh thái dạng sinh học không chỉ là khai thác liên tục đó lại có các đặc trưng riêng về khu hệ động, các nguồn tài nguyên, mà còn là được đảm bảo thực vật. được cung cấp và duy trì một loạt các chức năng sinh thái. Có thể kể ra vài chức năng sinh Tại Việt Nam, sự phân bố của đa dạng sinh thái như sau: duy trì chu trình nước (phục hồi học trên khắp cả nước không đều nhau. Sự nước ngầm, bảo vệ lưu vực và làm đệm chống biến thiên của đa dạng sinh học trên cả nước lại những hiện tượng thái quá), điều hoà khí có thể được minh hoạ bằng một số cách khác hậu, sản sinh và làm màu mỡ cho đất, bảo vệ nhau, phụ thuộc vào số lượng các yếu tố được chống xói mòn, tích trữ và tái tạo chất dinh đưa vào xem xét. Định nghĩa đa dạng sinh học dưỡng, phân hủy và hấp thu các chất gây ô hoặc các vùng sinh thái là một cách hữu hiệu nhiễm. Chúng có ý nghĩa nền tảng đối với chất để mô tả các vùng đất hay vùng nước có một lượng cuộc sống và nền kinh tế, nhưng lại hệ các quần xã tự nhiên đặc trưng, có chung thường không được đánh giá thích đáng theo phần lớn các loài, các động lực và các điều các thuật ngữ kinh tế. kiện môi trường. Bản đồ 1.1 xác định 10 vùng đa dạng sinh học trên cạn và 9 vùng đa dạng Một lợi ích của bảo tồn đa dạng sinh học là sinh học biển và ven biển, theo ranh giới của giúp tránh được việc tăng phí tổn do hậu quả các tỉnh – với các đặc trưng riêng biệt của từng của sự suy thoái các hệ sinh thái, như mất sản vùng được tóm tắt trong Phụ lục II.9 Sự biến lượng và mất các chất dinh dưỡng. Các giá trị thiên này cũng được phản ánh trong Bản đồ thẩm mỹ và văn hoá của các hệ sinh thái tự 1.2 về các vùng sinh thái trên cạn của Việt nhiên và các cảnh quan của Việt Nam cũng Nam, trong đó có nhiều vùng chung với các đóng góp vào cuộc sống tinh thần của một xã nước láng giềng. Các đặc trưng về đa dạng hội đang bị đô thị hóa. Cả hai lợi ích giải trí sinh học của 14 vùng sinh thái này được trình chủ động và thụ động của các hệ sinh thái đều ngày càng được nhiều người đánh giá cao, tạo 9 Năm 1999, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và UNDP đã tập hợp một nhóm các chuyên gia Việt Nam nhằm xác định một loạt vùng đa dạng sinh học trên cơ sở cho ngành công nghiệp du lịch dựa vào cạn và biển như một phần của nghiên cứu viện trợ môi trường và để hỗ thiên nhiên. trợ Chính phủ và các đối tác quốc tế thiết lập các ưu tiên cho hành động bảo tồn. MPI và UNDP, 1999, Một nghiên cứu viện trợ lĩnh vực môi trường ở Việt Nam, UNDP Hà Nội, thang 11, 1999. 3
- CHƯƠNG 1: ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM bày trong phụ lục III. Sự biến thiên của các Bên cạnh đó, trải qua quá trình lịch sử lâu dài kiểu sinh cảnh được trình bày trong Bản đồ về sử dụng đất đai, đã có hàng loạt các hệ sinh 1.3, cho thấy tầm quan trọng của vùng Tây thái nhân tạo, như các cảnh quan nông nghiệp Nguyên đối với các loài lưỡng cư và vùng Tây và các vùng đô thị. Trong các hệ sinh thái tự Bắc đối với các loài thú. nhiên trên cạn, các hệ sinh thái rừng chiếm diện tích lớn nhất và cũng là các hệ sinh thái Các cách mô tả các hệ thống tự nhiên và đa có tính đa dạng sinh học cao nhất. dạng sinh học của Việt Nam ngày càng tốt hơn, cung cấp các nguồn thông tin có độ tin cậy cao hơn và các chương trình giám sát tốt hơn đã Hình 1.1 Diện tích các kiểu rừng ở Việt Nam được thực hiện. Điều quan trọng đối với Việt Nam là chính thức phê chuẩn và tuân theo một Rõng trång, 2.218.570 ha số cách phân vùng đa dạng sinh học để hỗ trợ Rõng trªn nói ®¸ v«i (18%) cho công tác quy hoạch, đưa ra các ưu tiên đầu 611.657 ha (5%) tư và lồng ghép tốt hơn các giá trị của đa dạng sinh học vào phát triển kinh tế- xã hội. Rõng ngËp mÆn 68.035 ha (1%) Tương tự như vậy, các phương pháp xác định Rõng c©y gç, 7.926.825 ha các vùng quan trọng nhất về đa dạng sinh học ở Rõng hçn giao, (64%) 682.642 ha Việt Nam đang được cải thiện và trở nên toàn (6%) diện hơn khi có đủ những thông tin chi tiết. Rõng tre nøa 799.130 ha Một phân tích mới đây do Quỹ đối tác hỗ trợ (6%) các hệ sinh thái trọng yếu (CEPF) thực hiện cho khu vực Đông Dương đã tiến hành chồng Nguồn: Cục KL/ Bộ NN và PTTN (2004). ghép các dữ liệu về các loài và các sinh cảnh để xác định các ‘vùng đa dạng sinh học chủ chốt’ và các ‘hành lang bảo tồn’ nối liền các vùng đó.10 Các vùng đa dạng sinh học chủ chốt có các loài bị đe dọa cấp độ toàn cầu. Ở Việt Nam, 65% các vùng này là toàn bộ hay một phần của các khu bảo tồn đã được thành lập (Bản đồ 1.4) Các hành lang bảo tồn được xác định để bảo tồn các loài nằm trong cảnh quan và duy trì các quá trình sinh thái và tiến hoá. Các hệ sinh thái trên cạn – các hệ sinh thái rừng là đa dạng nhất từ miền núi cao tới miền biển Các hệ sinh thái trên cạn tự nhiên của Việt Nam bao gồm rừng thường xanh (vùng thấp và vùng núi), rừng nửa thường xanh, rừng rụng lá, rừng trên núi đá vôi, các đụn cát và bãi cát ven biển. 10 Quỹ Hợp tác Hỗ trợ các Hệ sinh thái Quan trọng (2005), Tóm tắt về các Hệ sinh thái, Các điểm nóng về Đa dạng Sinh học Indo-Miến điện, Khu vực Đông Dương, dự thảo cuối của Birdlife International trình lên Nhóm Công tác CEPF. 4
- CHƯƠNG 1: ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM Bản đồ 1.1 5
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài ôn môn Quy hoạch sử dụng đất
8 p | 590 | 89
-
Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược: Dự án quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia giai đoạn 2011-2020 có xét đến 2030(QHĐ VII)
262 p | 182 | 31
-
Tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2023, triển vọng năm 2024 và các khuyến nghị chính sách
25 p | 11 | 3
-
Phát triển kinh tế xanh ở Việt Nam bằng các công cụ kinh tế - Một số vấn đề trao đổi
11 p | 2 | 2
-
Phát triển kinh tế biển tổng hợp tại huyện đảo Bạch Long Vĩ, Hải Phòng
7 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn