intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo: Điều tra kiến thức và thực hành phòng chống sốt xuất huyết tại phường Phú Thứ quận Cái Răng thành phố Cần Thơ

Chia sẻ: EvrestNhan EvrestNhan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:52

684
lượt xem
146
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo: Điều tra kiến thức và thực hành phòng chống sốt xuất huyết tại phường Phú Thứ quận Cái Răng thành phố Cần Thơ với mục tiêu tìm hiểu kiến thức của người dân khu vực Thạnh Phú, phường Phú Thứ, quận Cái Răng, Thành phố Cần Thơ về bệnh sốt xuất huyết và phòng chống bệnh sốt xuất huyết; tìm hiểu thái độ, thực hành của người dân khu vực Thạnh Phú, phường Phú Thứ, quận Cái Răng, Thành phố Cần Thơ về phòng chống bệnh sốt xuất huyết. Cùng tìm hiểu để nắm bắt nội dung thông tin tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo: Điều tra kiến thức và thực hành phòng chống sốt xuất huyết tại phường Phú Thứ quận Cái Răng thành phố Cần Thơ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀ O TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ Khoa Y Tế Cộng Đồng  BÀI BÁO CÁO Chủ đề: ĐIỀU TRA KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG SỐT XUẤT HUYẾT TẠI PHƯỜNG PHÚ THỨ QUẬN CÁI RĂNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ Cán bô ̣ hướng dẫn: Ths. NGUYỄN TẤN ĐẠT Người thực hiên: ̣ Mã số sinh viên: BÀNH THỊ HỒNG PHƯỚC 1353010109 LÝ THIÊN PHÚC 1353010110 DƯƠNG CÔNG QUỐC 1353010111 NGUYỄN THI SÁCH 1353010112 KIM SOPHAK 1353010113 NGUYỄN THANH TÂM 1353010114 PHAN QUỐC THÁI 1353010116 PHAN THỊ THU THANH 1353010117 TRẦN THỊ NGỌC THẢO 1353010118 TRẦN THANH THANH 1353010119 Môn: THỰC HÀNH CỘNG ĐỒNG I – SINH VIÊN BSĐK KHÓA 39 Thời gian:07/12/2015 – 19/12/2015 Cần Thơ, năm 2015
  2. MỤC LỤC MỤC LỤC ................................................................................................................... 2 ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................. 1 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN ....................................................................................... 3 1.1 Tình hình mắc sốt xuất huyết trên thế giới và Việt Nam ...................................... 3 1.1.1. Tình hình sốt xuất huyết trên thế giới ............................................................ 3 1.1.2. Tình hình sốt xuất huyết Dengue ở khu vực Đông Nam Ávà Châu Á-Thái Bình Dương ............................................................................................................. 5 1.1.3. Tình hình sốt xuất huyết tại Việt Nam .......................................................... 5 1.2 Đặc điểm bệnh sốt xuất huyết ............................................................................... 6 1.2.1 Tác nhân gây bệnh .......................................................................................... 6 1.2.2 Nguồn bệnh, tác nhân truyền bệnh ................................................................. 7 1.2.3. Biểu hiện của bệnh: ....................................................................................... 7 1.3 Các biện pháp phòng chống bệnh sốt xuất huyết: ................................................. 8 CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 10 2.1 Kết quả nghiên cứu ............................................................................................. 10 2.1.1 Đối tượng ...................................................................................................... 10 2.1.2 Tiêu chí lựa chọn .......................................................................................... 10 2.1.3 Tiêu chí loại trừ............................................................................................. 10 2.1.4 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................. 10 2.2 Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 10 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................... 10 2.2.2. Cỡ mẫu ......................................................................................................... 10 2.2.4. Nội dung nghiên cứu.................................................................................... 10 2.2.5. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................... 13 2.2.6. Phương pháp phân tích số liệu ..................................................................... 13 2.2.7 Phương pháp hạn chế sai số .......................................................................... 13 2.3 Đạo đức Y học..................................................................................................... 13 CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 15
  3. 3.1 Mô tả tình hình đặc điểm của xã/phường ............................................................ 15 3.2 Đặc điểm của hộ gia đình điều tra....................................................................... 17 3.2.1 Thông tin hộ gia đình .................................................................................... 17 3.2.2 Đặc điểm nhân khấu học.............................................................................. 17 3.3 Kiến thức về bệnh sốt xuất huyết ........................................................................ 20 3.4 Thực hành về phòng chống bệnh sốt xuất huyết ................................................. 26 3.5 Mối tương quan ................................................................................................... 29 CHƯƠNG IV. BÀN LUẬN ...................................................................................... 31 4.1 Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu: ................................................................ 31 4.2 Kiến thức về bệnh và phòng chống bệnh SXH: .................................................. 32 4.2.1Kiến thức về bệnh: ......................................................................................... 32 4.2.2 Kiến thức về nguyên nhân và trung gian truyền bệnh: ................................. 32 4.2.3 Kiến thức về phòng bệnh: ............................................................................. 33 4.2.4 Nguồn cung cấp thông tin về bệnh SXH: ..................................................... 34 4.3 Thực hành phòng chố ng bê ̣nh số t xuấ t huyế t...................................................... 34 4.3.1 Thực hành chố ng muỗi đố t ........................................................................... 34 4.3.2 Thực hành kiể m soát muỗi và lăng quăng .................................................... 34 4.4 Mố i liên hê ̣ giữa các biế n số ............................................................................... 35 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 36 1. Kiến thức về bệnh và phòng bệnh ......................................................................... 36 2. Thực hành người dân về phòng bệnh SXH ........................................................... 36 3. Chỉ số côn trùng .................................................................................................... 37 KIẾN NGHỊ .............................................................................................................. 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 39 TƯ LIỆU HÌNH ẢNH THỰC HÀNH CỘNG ĐỒNG 1 – NHÓM 15 .................... 41
  4. ĐẶT VẤN ĐỀ Sốt xuất huyết là một vấn đề rất được quan tâm trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, nó không chỉ là một bệnh đơn thuần mà còn là một nỗi trăn trở, lo âu đối với những người làm công tác quản lý, dự phòng và phòng chống sốt xuất huyết. Bệnh sốt xuất huyết Dengue là bệnh nhiễm virut Dengue cấp tính, lây truyền từ người sang người khác qua vật chủ trung gian là muỗi và có thể gây thành dịch lớn, mà muỗi Aedes aegypti hay còn gọi là muỗi vằn là trung gian truyền bệnh chủ yếu. Bệnh sốt xuất huyết Dengue lưu hành trên 100 quốc gia thuộc các khu vực có khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới như vùng Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương, châu Mỹ, châu Phi với khoảng 3,5 tỷ người sống trong vùng nguy cơ. Đặc điểm của sốt xuất huyết Dengue là sôt, xuất huyết và thoát huyết tương, có thể dẫn đến sốc giảm thể tích tuần hoàn, rối loạn đông máu, suy tạng, và nếu không được chẩn đoán sớm và xữ trí kịp thời dễ dẫn tới tử vong (4,5). Hiện nay, tỷ lệ mắc và sốt xuất huyết vẫn còn tăng đáng kể ở một số quốc gia trên thế giới. Việt Nam là nước nằm trong vùng có dịch sốt xuất huyết lưu hành cao, tình hình nhiễm sốt xuất huyết ở Việt Nam không ổn định, những thời kỳ cao điểm của dịch sốt xuất huyết là từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm. Và trong năm 2015, dịch sốt xuất huyết đã lan rộng làm tăng số ca mắc gây tình trạng báo động cao cho công tác phòng chống bệnh sốt xuất huyết ở nước ta. Sốt xuất huyết là một căn bệnh không dễ xóa sổ và ngăn chặn, hiện nay vẫn chưa có một loại vaccine hiệu quả nào được đưa vào ứng dụng lâm sàng để phòng chống cũng như chưa có thuốc điều trị triệt để bệnh sốt xuất huyết. Bệnh sốt xuất huyết luôn rình mò, ẩn nấp xung quanh ta, và khi chúng ta lơ là trong việc đấu tranh chống lại nó thì nó sẽ gây bệnh cho chúng ta và những người xung quanh. Nguyên nhân là do muỗi là vector truyền bệnh chính, môi trường đẻ trứng của muỗi rộng, và sự kiểm soát, ngăn chặn của con nguời đối với sự phát triển của muỗi còn hạn chế. Và hậu quả của điều này là dẫn đến các đợt bùng phát dịch sốt xuất huyết ở nước ta, nỗi bật nhất ở các năm 1983, 1987, 1998 gây hậu quả nặng nề. Vì vậy để phòng chống sốt xuất huyết cần có một sự nổ lực lâu dài không chỉ của những người nhân viên y tế, mà rất cần sự ý thức, hành động của cá nhân và toàn thể cộng đồng. Trong chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống sốt xuất huyết nước ta, nhiều mô hình phòng chống sốt xuất huyết dựa vào diệt vector truyền bệnh đặc biệt là lăng quăng được triển khai đến từng hộ gia đình và toàn cộng đồng. Trước tình hình bệnh sốt xuất huyết hiện nay, để trả lời câu hỏi “Tại sao bệnh sốt xuất huyết lại có xu hướng gia tăng ?”, chúng tôi tiến hành một cuộc khảo sát tại khu vực Thạnh Phú, phường Phú Thứ, quận Cái Răng, Thành phố Cần Thơ, nghiên cứu về kiến thức, thực hành của người dân tại đây trong việc phòng chống sốt xuất huyết, thu thập số liệu để làm cơ sở nâng cao công tác chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Cuộc khảo sát này được thực hiện với hai mục tiêu chính: 1
  5.  Tìm hiểu kiến thức của người dân khu vực Thạnh Phú, phường Phú Thứ, quận Cái Răng, Thành phố Cần Thơ về bệnh sốt xuất huyêt và phòng chống bệnh sốt xuất huyết.  Tìm hiểu thái độ, thực hành của người dân khu vực Thạnh Phú, phường Phú Thứ, quận Cái Răng, Thành phố Cần Thơ về phòng chống bệnh sốt xuất huyêt 2
  6. CHƯƠNG I. TỔNG QUAN 1.1 Tình hình mắc sốt xuất huyết trên thế giới và Việt Nam 1.1.1. Tình hình sốt xuất huyết trên thế giới Sự tiến hóa theo ‘thời gian’ là một nét đặc trưng của bệnh sốt xuất huyết Dengue. Một trường hợp bệnh tương tự đã được đề cập trong cuốn Bách khoa toàn thư về Y học của Trung Quốc trước năm 1000. Những mô tả có tính thuyết phục về một ca bệnh tại châu Phi, châu Á và Bắc Mỹ từ cuối thế kỷ XVIII. Từ đây cho đến Đại chiến Thế giới lần thứ hai, căn bệnh này có điều kiện lây lan sang nhiều khu vực khác nhờ vào giao thông đường thủy giữa các lục địa ngày càng phổ biến, một vụ dịch lớn đã xảy ra và được biết đến tại Hy Lạp vào các năm 1927-1928. Tỷ lệ mắc bệnh sốt xuất huyết (SXH) đã tăng đáng kể trên toàn thế giới, trong những năm gần đây. Hơn 2.5 tỷ người (trên 40%) dân số thế giới đang có nguy cơ bị sốt xuất huyết. Theo ước tính của tổ chức Y tế thế giới (WHO) hiện nay có thể 50- 100 triệu ca SXH trên toàn thế giới mỗi năm [18],[19],[20]. Trước năm 1970, chỉ có 9 quốc gia trải qua dịch bệnh sốt xuất huyết nặng, đến bây giờ đã có hơn 100 quốc gia ở châu Phi, châu Mỹ, Đông Địa Trung Hải, Đông Nam Á, và Tây Thái Bình Dương có SXH lưu hành. Trong đó, châu Mỹ, Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương là khu vực có dịch bệnh lưu hành nghiêm trọn nhất. Hội chứng sốc SXH lần đầu tiên được quan sát thấy ở Jamaica vào năm 1978, cùng lúc đó hội chứng này củng xuất hiện ở Đông Nam Á. Năm 2006 có khoảng 500.000ca SXH dengue thể xuất huyết (DHF) và từ 20.000-25000 ca tử vong, tỉ lệ chết/mắc của DHF chiếm 4-5% [8]. Ở châu Mỹ, trong năm 2010 hơn 1.7 triệu ca sốt xuất huyết đã được báo cáo, với 50.235 trường hợp nặng và 1.185 trường hợp tử vongvà năm 2013 đã tăng lên 2,35 triệu trường hợp mắc SXH [23]. Ở Châu Phi, trong suốt 50 năm từ 1960 đến năm 2010, hai mươi dịch SXH đã được báo cáo ở 15 quốc gia của châu Phi, nỗi bật nhất là phía đông châu Phi [18], [19]. 3
  7. Hình 1.1 Tình hình phân bố của muỗi Aedes aegypti và bệnh sốt xuất huyết trên thế giới. Số lượng các trường hợp không chỉ gia tăng khi bệnh lây lan đến các khu vực mới, mà còn có các vụ dịch bùng nổ ở các nơi đang diễn ra. Các mối đe dọa của một vụ dịch SXH có thể đang tồn tại ở các vùng kể trên và nguy cơ lan rộng rất lớn. Năm 2012, một đợt bùng phát SXH trên đảo Madeira của Bồ Đào Nha dẫn đến hơn 2000 ca ngoại lai đã được phát hiện tại 10 quốc gia khác ở châu Âu. Trong năm 2013 các ca xuất huyết ở Hoa Kỳ và tỉnh Vân Nam Trung Quốc. Ở Châu Á, SXH được báo động đến cả Singapore và Lào. Trong 2014, xu hướng này chỉ tăng về số lượng trường hợp ở Malaysia và Vanuatu với SXH type 3 (DEN-3) ảnh hưởng đến các quốc đảo Thái Bình Dương sau khi biến mất hơn 10 năm. Ước tính có khoảng 500 000 người bị sốt xuất huyết nặng phải nhập viện mỗi năm, một tỷ lệ lớn trong số đó là trẻ em. Khoảng 2,5% số người chết bị ảnh hưởng. Năm 1960-69 1970-79 1980-89 1990-99 2000-05 Số ca mắc 15 122 296 482 928 Đơn vị tính bằng triệu Bảng 1.1 Số ca mới mắc sốt xuất huyết dengue báo cáo trên toàn thế giới mỗi tập kỷ.[3],[8] Qua bảng 1.1 cho ta thấy số ca mắc SXH trong các thập kỷ có xu hướng tăng lên, khoảng cách số ca mắc SXH giữa các thập kỷ ngày một rộng ra. Trong vòng khoảng 50 năm giai đoạn 2000-2005 so với 1960-1969, số ca mắc mới SXH tăng đáng kể, gấp 60 lần. Tình trạng SXH báo động lơn và ngày càng có nguy cơ cao. 4
  8. 1.1.2. Tình hình sốt xuất huyết Dengue ở khu vực Đông Nam Ávà Châu Á-Thái Bình Dương Khoảng 1,8 tỉ (hơn 70%) dân số có thế giới có nguy cơ mắc SXH sống tại các khu vực Đông Nam Á và Châu Á-Thái Bình Dương, đây là vùng chịu 75% gánh nặng bệnh tật do SXH gây ra. [18],[22]. Ở khu vực Tây Thái Bình dương, từ năm 2001-2008 có tổng cộng 1.020.333 ca mắc được ghi nhận tại Campuchia, Malaysia, Philippin, Việt Nam, đây là những nước có tỉ lệ mắc và tử vong do SXH cao nhất (4789 ca tử vong). Năm 2009, có 242.422 ca trong 25 quốc gia khu vực, khi phân lập vi rút thấy cả 4 type. Vector chính là muỗi Ae.aegypti, vector phụ là Ae.albopictus. Các trương hợp mắc sốt xuất huyết xảy ra chủ yếu ở các thành phố, thị trấn, và các khu vực ven đô thị nơi có mật độ dân số cao. Tuy nhiên gần đây SXH có xu hướng xảy ra ở các khu vực nông thôn, như ở Campuchia và Việt Nam. [3],[8],[21] Theo thông tin của WHO khu vực Tây Thái Bình Dương ngày 20/10/2015, tại một số quốc gia trong khu vực Tây Thái Bình Dương, sốt xuất huyết vẫn có diễn biến phức tạp và đang có xu hướng gia tăng: Tại Philippines: từ đầu năm 2015 đến nay có 108.263 trường hợp SXH, trong đó có 317 trường hợp tử vong. Số mắc tăng 31,9% so với cùng kỳ năm 2014. Tỷ lệ mắc sốt xuất huyết/100.000 dân là 106.33. Tại Malaysia: Tổng cộng số mắc từ đầu năm 2015 tại Malaysia đến nay là 96.222 trường hợp (tăng 19,4% so với cùng kỳ năm 2014), trong đó có 263 trường hợp tử vong. Tỷ lệ mắc sốt xuất huyết/100.000 dân là 313,94. Việt Nam: tình hình sốt xuất huyết vẫn có diễn biến phức tạp, đầu năm đến nay cả nước ghi nhận hơn 49.000 trường hợp mắc tại 54 tỉnh, thành phố. trong đó có 34 trường hợp tử vong. Tỷ lệ mắc sốt xuất huyết/100.000 dân là 49,17. [5] 1.1.3. Tình hình sốt xuất huyết tại Việt Nam Tại Việt Nam báo cáo ổ dịch sốt xuất huyết đầu tiên xảy ra ở miền Nam vào năm 1959, cho đến nay bệnh này đã lan toàn quốc. Bệnh có ảnh hưởng nặng ở tuổi dưới 15 và có xu hướng gây bệnh nặng ở các nhóm tuổi khác. [8],[15] Năm 1963, dịch có xác định mần bệnh ở đồng bằng song Cửu Long. Từ đây, bệnh phát ra rộng ra nhiều vùng khác nhau trên cả nước xu hướng tăng vào các năm 1975, 1977, 1980, 1983, 1987 với số ca mắc tăng dần. Trong đó vụ dịch SXH lớn nhất vào năm 1987dịch bùng phát với số mắc trên 300.000 và tử vong trên 1000 trường hợp. Bảng 1.2 tình hình mắc và chết do SXH ở Việt Nam 2000-2014 [7],[9], [10] Tỷ lệ mắc/ Số tử Tỷ lệ chết Năm Số mắc 100.000 dân vong /mắc 5
  9. (%) 2000 25.269 32,55 51 0,2 2001 42.878 54,49 80 0,19 2002 31.760 39,84 52 0,16 2003 49.751 61,50 72 0,14 2004 78.692 95,93 114 0,15 2005 56.980 68,56 48 0,08 2006 68.532 81,43 53 0,08 2007 104.393 122,52 88 0,08 2008 96.451 110,52 97 0,10 2009 105.370 119,64 87 0,08 2010 128.831 144,69 55 0,04 2011 59.540 52 0,08 2012 87.202 79 0,07 2013 60.588 38 0,06 2014 17.766 17 0,09 Giai đoạn 2000- 2014 là giai đoạn Việt Nam thiết lập và thực hiện chương trình phòng chống SXH quốc gia thì tình hình dịch bệnh đã giảm, trung bình mỗi năm ghi nhận 50.000 - 100.000 trường hợp mắc, riêng 2010 có số mắc cao nhất là 128.831 trường hợp, 109 tử vong. Số mắc giảm dần qua các năm, năm 2014 là năm có số mắc thấp nhất trong vòng 10 năm qua với 17.766 trường hợp mắc và 17 tử vong. Tuy nhiên đầu năm 2015 đến nay, số trường hợp mắc sốt xuất huyết đến nay tăng lên hơn 49.000 trường hợp mắc tại 54 tỉnh. thành phố, trong đó có 34 trường hợp tử vong 1.2 Đặc điểm bệnh sốt xuất huyết Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính, có thể gây thành dịchdo vi rút Dengue gây ra. Bệnh chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và chưa có vắc xin phòng bệnh. 1.2.1 Tác nhân gây bệnh Vi rút Dengue thuộc nhóm Flavivirus. Vi rút này có 4 chủng huyết thanh khác nhau là DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4. Bệnh nhân nhiễm với chủng vi rút nào thì chỉ có khả năng tạo nên miễn dịch suốt đời với chủng vi rút đó mà thôi. Chính vì vậy mà những người sống trong vùng lưu hành dịch dengue có thể mắc bệnh sốt xuất huyết nhiều hơn một lần trong đời. Nhiễm vi rút dengue gây nên triệu chứng lâm sàng khác nhau tùy từng cá thể. Bệnh có thể chỉ biểu hiện nhưmột hội chứng nhiễm vi rút không đặc hiệu hoặc bệnh lý xuất huyết trầm trọng và đưa đến tử vong. - Thời kì ủ bệnh và lây truyền: + Từ 3- 14 ngày trung bình là 5- 7 ngày. + Bệnh nhân là nguồn lây bệnh trong thời kì có sốt, nhất là 5 ngày đầu của sốt là giai đoạn trong máu có nhiều vi rút. 6
  10. + Muỗi bị nhiễm vi rút thường sau 8- 12 ngày sau hút máu có thể lây truyền bệnh cho người 1.2.2 Nguồn bệnh, tác nhân truyền bệnh Người bệnh nhiễm vi rút Dengue do muỗi Aesdes đốt mang vi rút rồi truyền cho người lành. Ở Việt Nam, hai loài muỗi truyền bệnh sốt Dengue/sốt xuất huyết Dengue là Aedes aegypti vad Aedes albopictus, trong đó quan trọng nhất là Aedes aegypti. Muỗi Aedes là một loài muỗi có kích thước từ nhỏ đến trung bình. Muỗi Aedes aegypti vad Aedes albopictuscó màu đen, thân và chân có những đốm trắng nên thường được gọi là muỗi vằn. + Muỗi vằn thường trú đậu ở các góc/xó tối trong nhà, trên quần áo, chăn màn, dây phơi và các đồ dùng trong nhà. + Muỗi vằn đẻ trứng, sinh sản ở các ao, vũng nước hoặc các dụng cụ chứa nước sạch ở trong và xung quanh nhà như bể nước, chum, vại, lu, khạp, giếng nước, hốc cây... các đồ vật hoặc đồ phế thải có chứa nước như lọ hoa, bát nước kê chạn, lốp xe, vỏ dừa... Muỗi vằn phát triển mạnh vào mùa mưa, khi nhiệt độ trung bình hàng tháng vượt trên 20ºC. + Muỗi vằn hoạt động hút máu và truyền bệnh chủ yếu vào ban ngày, nhiều nhất là vào lúc sáng sớm và chiều tối và chỉ có muỗi cái mới đốt người và truyền bệnh. Khi muỗi cái Aedes hút máu bệnh nhân nhiễm virus dengue, virus này sẽ ủ bệnh trong cơ thể muỗi khoảng 8 đến 11 ngày. Trong khoảng thời gian sống còn lại sau đó, muỗi có nguy cơ truyền bệnh cho người. Khi virus vào cơ thể người, chúng tuần hoàn trong máu từ 2 đến 7 ngày. Trong khoảng thời gian này nếu muỗi Aedes hút máu thì virus được truyền cho muỗi. Người là ổchứa vi rút chính. Sự lan truyền dịch xảy ra ở những vùng có nhiều muỗi Aedes, vệ sinh môi trường kém, dân cư sống chen chúc. [1],[2],[4],[16]. 1.2.3. Biểu hiện của bệnh: - Thể bệnh nhẹ: + Sốt cao đột ngột 39 - 40 độ C, kéo dài 2 - 7 ngày, khó hạ sốt. + Đau đầu dữ dội ở vùng trán, sau nhãn cầu. + Có thể có nổi mẩn, phát ban. - Thể bệnh nặng: Bao gồm các dấu hiệu trên kèm theo một hoặc nhiều dấu hiệu sau: + Dấu hiệu xuất huyết: Chấm xuất huyết ngoài da, chảy máu cam, chảy máu chân răng, vết bầm tím chỗ tiêm, nôn/ói ra máu, đi cầu phân đen (do bị xuất huyết nội tạng). 7
  11. + Đau bụng, buồn nôn, chân tay lạnh, người vật vã, hốt hoảng (hội chứng choáng do xuất huyết nội tạng gây mất máu, tụt huyết áp), nếu không được cấp cứu và điều trị kịp thời có thể dẫn đến tử vong. 1.3 Các biện pháp phòng chống bệnh sốt xuất huyết: 1. Chính quyền các cấp chỉ đạo việc cải tạo vệ sinh môi trường, khơi thông cống rãnh, không để tồn động các vũng nước động, bãi rác… phát động các phong trào vệ sinh môi trường phòng bệnh. 2. Đối với cộng đồng, mỗi tuầ n, mỗi gia đình haỹ dành 10 phút để thực hiện: - Cách phòng bệnh tốt nhất là diệt muỗi, bọ gậy (lăng quăng) và phòng chống muỗi đốt. - Loại bỏ nơi sinh sản của muỗi, diệt bọ gậy (lăng quăng) bằng cách: + Thường xuyên cọ, súc rửa lu, khạp, chum vại, phi…, dùng bàn chà chà sát để loại bỏ trứng muỗi bám vào thành dụng cụ. Đậy nắp không cho muỗi vào đẻ trứng. + Đối với những dụng cụ chứa nước lớn không thể xúc rửa hoặc đậy nắp được ta có thể thả cá hoặc mê zô vào tất cả các vật chứa nước trong nhà (bể, giếng, chum, vại, lu, khạp...) để diệt bọ gậy (lăng quăng). + Đối với các dụng cụ: bát kê chân chạn, lọ hoa, chậu cây cảnh… thay nước ít nhất một lần trong một tuần, cho muối ăn hoặc dầu vào bát kê chân chạn, cọ rửa thành của vật dụng để loại bỏ trứng. + Không để cho các hốc cây, máng xối động nước. + Thu gom, hủy các vật dụng phế thải xung quanh nhà như chai lọ vỡ, ống bơ, vỏ dừa..., dọn vệ sinh môi trường, lật úp các dụng cụ chứa nước khi không dùng đến. + Phát quang bụi rậm. + Trong nhà: Dọn dẹp nhà cửa gọn gàng sạch sẽ, không treo quần áo bừa bộn để giảm bớt chỗ cư ngụ của muỗi Lưu ý: Khi xảy ra dịch cần tăng cường các biện pháp chống dịch, làm giảm nhanh mật độ muỗi trong cộng đồng bằng cách phun hóa chất diệt muỗi vào không gian. Phòng chống muỗi đốt: + Mặc quần áo dài tay. + Ngủ trong màn/mùng kể cả ban ngày. + Dùng bình xịt diệt muỗi, hương muỗi, kem xua muỗi, vợt điện diệt muỗi... + Dùng rèm che, màn tẩm hóa chất diệt muỗi. + Cho người bị sốt xuất huyết nằm trong màn, tránh muỗi đốt để tránh lây lan bệnh cho người khác. 8
  12. - Tích cực phối hợp với chính quyền và ngành y tế trong các đợt phun hóa chất phòng, chống dịch. [3],[6],[17]. 9
  13. CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Kết quả nghiên cứu 2.1.1 Đối tượng Người dân ở khu vực Thạnh Phú, phường Phú Thứ, quận Cái Răng. 2.1.2 Tiêu chí lựa chọn Người dân có hộ khẩu thường trú tại xã. Đồng ý tham gia phỏng vấn. Đồng ý trả lời đầy đủ các câu hỏi của điều tra viên. 2.1.3 Tiêu chí loại trừ Người bị bệnh câm, điếc hoặc không có khả năng tiếp xúc. 2.1.4 Địa điểm và thời gian nghiên cứu Địa điểm: khu vực Thạnh Phú, phường Phú Thứ, quận Cái Răng. Thời gian: 7/12/2015 2.2 Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. 2.2.2. Cỡ mẫu 100 hộ gia đình tại khu vực Thạnh Phú, phường Phú Thứ, quận Cái Răng được chọn ngẫu nhiên đưa vào mẫu nghiên cứu. 2.2.4. Nội dung nghiên cứu 2.2.4.1 Thông tin hộ gia đình - Họ và tên người được phỏng vấn - Tuổi: là tuổi dương lịch được tính bằng cách lấy năm hiện tại trừ đi năm sinh. - Giới tính: nam, nữ. - Dân tộc: Kinh, Hoa, Khmer,… - Học vấn: là trình độ người được phỏng vấn, được chia thành: mù chữ, cấp I, cấp II, cấp III, trung học, CĐ, ĐH, SĐH. - Nghề nghiệp: là nghề mang lại thu nhập chính cho đối tượng. Được chia làm các nghề: CBNN, nhân viên công ty tư nhân, làm ruộng, làm mướn, học sinh, nội trợ, thất nghiệp… - Địa phương xếp gia đình anh chị vào loại nào: là tình trạng kinh tế của gia đình được địa phương xác nhận, đươc chia thành:rất nghèo, nghèo, đủ ăn, khá giả, giàu. - Gia đình có trẻ dưới 5 tuổi hay không. 2.2.4.2 Thông tin kiến thức về bệnh SXH Kiến thức bệnh: 10
  14. - Anh chị có biết bệnh SXH biểu hiện như thế nào không? (nhiều câu chọn) (không đọc các gợi ý, chỉ hỏi còn gì khác không)  Không biết  Đau nhức mình mẩy  Sốt cao liên tục từ 2-7 ngày  Chảy máu cam  Chấm chảy máu ở da  Đau bụng  Nôn ói  Khác……. Kiến thức trung gian truyền bệnh: - Bệnh SXH lây như thế nào?  Không biết  Do muỗi chích  Khác…. - Nếu do muỗi, anh/chị có biết muỗi gì gây SXH?  Không nghe/không biết  Muỗi vằn/ Aedes/ sọc trắng đen  Khác……… - Muỗi gây bệnh SXH thường chích vào lúc nào?  Không biết  Ban ngày  Ban đêm  Ngày lẫn đêm, chủ yếu sáng sớm và chiều tối  Khác……. - Muỗi gây SXH đẻ trứng ở đâu? (nhiều câu chọn)  Không biết  Lu kiệu trữ nước  Lọ hoa, chén nước chống kiến tủ đựng thức ăn  Gáo dừa đọng nước  Vỏ xe đọng nước  Lu/ khạp bể, chén bể đọng nước  Khác… Kiến thức về phòng bệnh - Bệnh SXH có phòng ngừa được hay không?  Không phòng được 11
  15.  Phòng ngừa được  Không biết - Nêu các biện pháp loại trừ muỗi đẻ trứng, diệt muỗi, phòng ngừa muỗi đốt Loại trừ nơi muỗi đẻ trứng (diệt lăng quăng):  Đậy kín vật chứa nước  Súc rửa thường xuyên vật chứa nước  Thả cá  Vớt bỏ lăng quăng  Bỏ buối hoặc dầu vào chén nước chống kiến  Khác… Phòng muỗi cắn và diệt muỗi:  Xịt thuốc diệt muỗi  Sử dụng vợt điện  Sử dụng nhang xua muỗi  Thoa thuốc xua muỗi  Ngủ mùng (kể cả ban ngày)  Quạt máy  Mặc quần áo dài tay  Khác… 2.2.4.3 Nguồn cung cấp thông tin y tế - Anh chị nhận các thông tin về sức khỏe kể cả thông tin về SXH từ đâu?  Ti vi (truyền hình)  Sách, báo  Loa/đài của xã, phường  Tranh ảnh/ tờ rơi/ khẩu hiệu/ Pano/ áp phích  Cán bộ y tế xã  Nhân viên y tế tổ/ ấp  Tình nguyện viên sức khỏe cộng đồng  Cán bộ các ngành, đoàn thể tại xã/ ấp  Khác…. 2.2.4.4 Thực hành diệt lăng quăng và muỗi. - Anh chị có áp dụng diệt lăng quăng hoặc biện pháp xua diệt muỗi nào không?  Có  Không - Nếu có, như thế nào? Loại trừ nơi muỗi đẻ trứng:  Đậy kín vật chứa nước  Súc rửa thường xuyên vật chứa nước 12
  16.  Thả cá  Vớt bỏ lăng quăng  Bỏ buối hoặc dầu vào chén nước chống kiến  Khác… Phòng muỗi cắn và diệt muỗi:  Xịt thuốc diệt muỗi  Sử dụng vợt điện  Sử dụng nhang xua muỗi  Thoa thuốc xua muỗi  Ngủ mùng (kể cả ban ngày)  Quạt máy  Mặc quần áo dài tay  Khác… 2.2.5. Phương pháp thu thập số liệu 2.2.5.1 Công cụ thu thập số liệu Bộ câu hỏi thiết kế sẵn. 2.2.5.2 Phương pháp thu thập số liệu Phỏng vấn trực tiếp 2.2.5.3 Nhân lực Nhóm sinh viên lớp YB khóa 39 2.2.6. Phương pháp phân tích số liệu Khi thu lại bộ câu hỏi, kiểm tra sai sót và bổ sung thông tin, đảm bảo thông tin đầy đủ. Loại bỏ các phiếu trả lời không sử dụng được. Số liệu sau khi thu thập được tổng hợp, xử lí theo phương pháp thống kê y học được thực hiện trên phần mềm Epidata 3.0, Excel 2003. 2.2.7 Phương pháp hạn chế sai số Tập huấn cho điều tra viên về phương pháp điều tra, kỹ năng phỏng vấn nhất là phải khách quan trong ghi chép. Phân công rõ ràng nhiệm vụ, địa bàn của từng điều tra viên. Thiết kế bộ câu hỏi đơn giản, dễ hiểu. 2.3 Đạo đức Y học Đối tượng được gải thích rõ mục đích và nội dung nghiên cứu trước khi tiến hành thu thập thông tin Nghiên cứu dựa trên tinh thần tự nguyện tham gia của đối tượng nghiên cứu, đối tượng có quyền dừng cung cấp thông tin ở mọi thời điểm 13
  17. Thông tin của đối tượng được bảo mật, chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. 14
  18. CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Mô tả tình hình đặc điểm của xã/phường Khảo sát được thực hiện tại khu vực Thạnh Phú của Phường Phú Thứ, số hộ gia đình trong khu vực này có hơn 400 hộ, tuy nhiên chỉ khảo sát 100 hộ gia đình sinh sống tại đây để lấy mẩu. Người dân ở khu vực này còn khó khan về kinh tế, phần lớn sử dụng nước sinh hoạt từ nước sông, một số ích hộ gia đình sử dụng nước máy. Phú Thứ là một trong 7 phường thuộc quận Cái Răng, Thành Phố Cần Thơ .Quận Cái Răng được thành lập theo nghị định số05/2004/NĐ-CP ngày 2 tháng 1 năm 2004 của Chính phủ Việt Nam,là quận nằm ở cửa ngõ phía nam của thành phố, có Quốc lộ 1A đi qua, ngay từ khi mới thành lập, quận Cái Răng đã được xem là trọng điểm phát triển kinh tế của thành phố Cần Thơ. Phường Phú Thứ là phường có diện tích 2.013,81 ha diện tích rừng tự nhiên, phường có diện tích lớn nhất của Quận Cái Răng. Dân số :dân số năm 2004 là 12781 người, mật độ dân số đạt 635 người/km². Giao thông của phường có các con đường ở phường Phú Thứ bao gồm đường Nguyễn Thị Sáu, đường Bùi Quang Trinh, đường Lê Nhựt Tảo, đường Cao Minh Lộc, đường Trần Văn Sắc, đường Lâm Văn Phận, đường Mai Chí Thọ, đường Lê Tấn Quốc Quá trình hình thành - Thời Pháp thuộc : Sau khi chiếm hết được các tỉnh Nam Kỳ vào năm 1867, thực dân Pháp dần xóa bỏ tên gọi tỉnh An Giang cùng hệ thống hành chính phủ huyện cũ thời nhà Nguyễn, đồng thời đặt ra các hạt Thanh tra. Ngày 1 tháng 1 năm 1868, Thống đốc Nam Kỳ là Bonard quyết định đặt huyện Phong Phú thuộc hạt Sa Đéc, đồng thời lập Toà Bố tại 15
  19. Sa Đéc. Vào thời điểm này ở huyện Phong Phú có 5 chợ chính là: Cần Thơ, Ô Môn, Bình Thủy, Trà Niềng và Cái Răng. Ngày 23 tháng 2 năm1876, Thống đốc Nam Kỳ ra Nghị định mới lấy huyện Phong Phú và một phần huyện An Xuyên và Tân Thành để lập hạt tham biện Cần Thơ với thủ phủ là Cần Thơ.Về sau, làng Trường Thạnh được đổi tên thành làng Thường Thạnh Đông, đồng thời tách đất làng Đông Phú để thành lập mới làng Phú Thứ và làng Thạnh An. - Giai đoạn 1956-1976 Sau năm 1956, các làng gọi là xã. Ngày 22 tháng 10 năm 1956, theo Sắc lệnh số 143-NV, chính quyền Việt Nam Cộng hòa đổi tên tỉnh Cần Thơ thành tỉnh Phong Dinh.Lúc này các xã Đông Phú, Phú Thứ, Tân An, Thuận Đức cùng thuộc tổng Định An, huyện Châu Thành Ngày 30 tháng 9 năm 1970, theo Sắc lệnh số 115- SL/NV của Thủ tướng Việt Nam Cộng hòa Trần Thiện Khiêm, thị xã Cần Thơ được chính thức tái lập - Giai đoạn 1976-2003 Tháng 12 năm 1976, huyện Châu Thành hợp nhất hai xã Thạnh An và Phú Thứ lại thành xã Phú An. - Từ năm 2004 đến nay Ngày 02 tháng 01 năm 2004, Chính phủ Việt Nam đã ra Nghị định số 05/2004/NĐ-CP, về việc thành lập các quận Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng, Ô Môn, các huyện Phong Điền, Cờ Đỏ, Vĩnh Thạnh, Thốt Nốt và các xã, phường, thị trấn thuộc thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung ương .Thành lập phường Phú Thứ trên cơ sở 2.013,29 ha diện tích tự nhiên và 12.781 nhân khẩu của xã Phú An (thuộc huyện Châu Thành). Tình hình mắc bệnh sốt xuất huyết Năm 2014, có 6 trường hợp mắc sốt xuất huyết tại khu vực Thạnh Phú phường Phú Thứ quận cái Răng,Ninh kiều Cần Thơ. 16
  20. 3.2 Đặc điểm của hộ gia đình điều tra 3.2.1 Thông tin hộ gia đình Biểu đồ 3.1: Tình hình kinh tế hộ gia đình *Nhận xét: tỉ lệ hộ gia đình có điều kiện kinh tế đủ ăn chiếm cao nhất (80%), vẫn còn 17% hộ nghèo, không có hộ rất nghèo và hộ giàu. Bảng 3.1:Tỉ lệ gia đình có trẻ dưới 5 tuổi Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent Có 41 41.0 41.0 41.0 Valid Không 59 59.0 59.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 *Nhận xét: số hộ gia đình không có trẻ dưới 5 tuổi chiếm tỉ lệ cao hơn 18% so với gia đình có trẻ dưới 5 tuổi. 3.2.2 Đặc điểm nhân khấu học Bảng 3.2 Đặc điểm tuổi của đối tượng điều tra 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2