intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Công tác hòa giải và giải quyết tranh chấp đất đai tại xã Thanh Chăn huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên

Chia sẻ: Pham Dinh Toan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:34

645
lượt xem
93
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo thực tập tốt nghiệp đề tài Công tác hòa giải và giải quyết tranh chấp đất đai tại xã Thanh Chăn huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên được nghiên cứu với các nội dung: Cơ sở lý thuyết; đối tượng nội dung và phương pháp điều tra; kết quả điều tra; kết quả kiến nghị. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Công tác hòa giải và giải quyết tranh chấp đất đai tại xã Thanh Chăn huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên

  1. Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                              GVHD: Đỗ Thị Thanh  Dương LỜI MỞ ĐẦU         Ở Việt Nam ta trong thời đổi mới, thời kỳ công nghiệp hóa ­hiện đại hóa   đất nước như  hiện nay thì mọi hoạt động của các ngành đều đều phải đặt  dưới sự quản lý của Nhà nước và đối với ngành đất đai cũng như thế, để thực   hiện công nghiệp hóa­ hiên đại hóa đất nước thì việc quản lý, sử dụng đất có  hiệu quả đang là vấn đề  hết sức cấp bách, chúng ta nhận thấy rằng: dưới sự  tác động của cơ  chế  thị  trường, tốc độ  tăng dân số  thì vấn đề  về  đất đai trở  nên quan trọng, gay gắt, bức xúc nóng bỏng hơn, hàng loạt các vụ  tranh chấp   về quyền lợi, khiếu nại tố cáo luôn diễn ra hết sức phổ biến và hết sức phức   tạp ở hầu hết mọi nơi…Tuy nhiên, cần phải thừa nhận thực tế là cho đến nay   công tác quản lý về đất đai còn nhiều hạn chế, Luật Đất Đai chưa giải quyết  mâu thuẫn về  quan hệ  đất đai, đất òn sử  dụng manh mún, hiệu quả  sử  dụng  chưa cao. Để  đất đai phục vụ  triệt để  cho mục đích phát triển chung luôn là   mối quan tâm lớn của các vị  lãnh đạo, các nhà quản lý và các nhà khoa học.  Hiện nay nền kinh tế  nước ta được định hướng phát triển theo cơ  chế  thị  trường có sự  quản lý của Nhà nước. Sự  chuyển dịch cơ  cấu kinh tế  từ  nông  nghiệp­ công nghiệp­ thương mại dịch vụ sang công nghiệp ­ thương mại dịch   vụ­ nông nghiệp đã gây áp lực ngày càng lớn đối với đất đai đòi hỏi phỉ nghiên   cứu và đánh giá đúng đắn thực trạng quản lý để  đề  xuất những biện pháp sử  dụng đất đai sao cho hợp lý, đầy đủ và bền vững.           Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá không thể tái tạo được, là  tư liệu sản xuất đặt biệt không gì thay thế được của nông lâm nghiệp, là thành  phần quan trọng nhất của môi trường sống, là nền tảng để phân bố  các cơ sở  kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng. Đã trải qua nhiều thế hệ nhân  dân ta đã tốn biết bao công sức và xương máu mới khai thác bồi bổ, cải tạo và  bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay. SVTT: Phạm Minh Tân                                     Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất  đai
  2. Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                             GVHD: Đỗ Thị Thanh  Dương          Để nâng cao tinh thần trách nhiệm của mọi tổ chức và cá nhân trong việc  bảo vệ  và sử  dụng đất đai, bảo vệ  môi trường, đưa việc quản lý và sử  dụng   đất  vào quy chế chặt chẽ, khai thác tốt tiềm năng của đất đai một cách hợp lý   và có hiêu quả, triệt để tiết kiệm góp phần vào công cuộc cải tạo xã hội chủ  nghĩa, bảo vệ công bằng xã hội, từng bước đưa nông lâm nghiệp lên sản xuất  lớn, phục vụ  sự  nghiệp xây dựng và bảo vệ  Tổ  quốc Việt Nam Xã Hội Chủ  Nghĩa.         Luật Đất Đai đã được Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt  Nam thông qua và được ban hành ngày 14/07/1993 và bắt đầu có hiệu luật từ  ngày 15/10/1993 quy định: “Đất đai thuộc sỡ hữu toàn dân do Nhà nước thống  nhất quản lý” và Luật sửa đổi bổ  sung một số  điều của Luật Đất Đai ngày   11/12/1998 đã qui định giải quyết tranh chấp đất đai là một trong những nhiệm   vụ  của cơ quan quản lý Nhà nước, để giải quyết các mâu thuẫn phát sinh bất  đồng giữa các tổ  chức, hộ  gia đình và cá nhân liên quan đến quyền sử  dụng   đất, từ đó tìm ra giải pháp đúng đắn trên cơ sở  pháp luật nhằm khôi phục các  quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm hại, đồng thời sử lý các hành vi, vi phạm pháp  luật về đất đai.         Căn cứ vào điều 17,18,19,20,83 và 84 của Hiến Pháp nước Cộng Hòa Xã   Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, đất nước ta đi theo con đường Xã hội chủ nghĩa từ  một nền nông nghiệp lạc hậu, đất đai luôn được coi là tài sản vô cùng quý giá .          Để giúp Nhà nước quản lý đất đai được chặt chẽ thì công việc thanh tra   kiểm tra về tranh chấp đất đai là một công việc hết sức quan trọng và là nhiệm  vụ  hàng đầu  nhằm đưa công tác thanh tra giải quyết tranh chấp đất đai vào  quy chế  chặt chẽ nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cơ quan, mọi tổ chức   và mọi người trong việc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả, sử  dụng   đúng mục đích với tất cả các loại đất nhằm phát triển và bảo vệ  đất đai, bảo   vệ  môi sinh , môi trường. Tạo điều kiện cho việc tổ  chức lại sản xuất  thao   SVTT: Phạm Minh Tân                                    Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai
  3. Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                             GVHD: Đỗ Thị Thanh  Dương hướng công nghiệp­ hóa hiện đại hóa  đất nước để đất đai được coi là tài sản   quý giá nhất.          Trong những năm gần đây việc giải quyết khiếu nại tranh chấp đất đai  của Huyện Điện Biên nói chung và của xã Thanh Chăn nói riêng có những  chuyển biến tích cực, tuy nhiên việc giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai   vẫn còn vướng phải những nhược điểm cần khắc phục nên việc giải quyết  tranh chấp về đất đai trên địa bàn xã Thanh Chăn cũng đi theo chiều hướng đó.  Do nhiệm vụ  của cấp cơ sở chỉ là hòa giải, không có thẩm quyền giải quyết   dứt khoát tranh chấp về đất đai, chủ  yếu chuyển hồ sơ tranh chấp về Huyện   giải quyết vì không thuộc thẩm quyền. Cho nên để góp phần đưa việc quản lý  và sử dụng đất đai cũng như  giải quyết đơn thư khiếu nại  về tranh chấp đất  đai của nhân dân nên bản thân học viên chọn đề tài về   “ Công tác hòa giải và   giải quyết tranh chấp đất đai tại xã Thanh Chăn huyện Điện Biên tỉnh   Điện Biên” làm tiểu luận tốt nghiệp của mình.          Mặc dù đã cố gắng trong quá trình học tập và sự hướng dẫn của thầy cô,   nhưng với kiến thức lý luận còn thấp, lần đầu tiên tiếp xúc với công việc thực   tế nên đề tài chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế và thiếu xót, học viên  rất mong  được sự  đóng góp ý kiến của thầy, cô để  bản thân nhận rõ những   điểm hạn chế nhằm hoàn thành tốt hơn trong công việc sau này. PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 Cơ sở lý luận Để từng bước đưa công tác quản lý Nhà nước về đất đai cũng như công  tác giải quyết tranh chấp  về đất đai ngày càng sâu sát với tình hình thực tế, thì  việc nghiên cứu, ban hành ban hành Luật  và các văn bản hướng dẫn về  Đất   đai     là   rất   cấn   thiết   nhằm   nâng   cao   hiệu   quả   việc   quản   lý   sử   dụng   đất   đai.Công tác gải quyết tranh chấp về đất đai nhằm tìm ra những giải pháp tối   SVTT: Phạm Minh Tân                                    Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai
  4. Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                             GVHD: Đỗ Thị Thanh  Dương ưu để giải quyết sự tranh chấp giữa các chủ thể có liên quan đến quyền quản   lý và sử  dựng khu đất cụ  thể, hạn chế  những trường hợp không tốt xảy ra,   bảo đảm  ổn định an ninh trật tự  tại địa phương  và góp phần xây dựng tình  đoàn kết trong xã hội. * Giải thích từ ngữ: “ Khiếu nại” là việc công dân, tổ  chức hoặc theo thủ tục do luật khiếu   nại, tố  cáo qui định đề  nghị  cơ  quan tổ  chức,cá nhân có thẩm quyền xem xét  lại quyết định hành chính,hành vi hành chính do mình ban hành… khi có căn cứ  cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi   ích hợp pháp của mình. “Tranh chấp đất đai” là tranh chấp về  quyền sử  dụng đất mà các bên  tham gia đều cho rằng đất đó thuộc quyền sử  dụng của mình. Thực chất là  quyền khai thác các lợi ích của đất đai, là mặt bằng để tiến hành xây dựng hay  dùng để  sản xuất nông nghiệp… mang lại lợi ích cho con người. Tranh chấp   đất đai giữa các tổ chức với tổ chức, giữa cá nhân với cá nhân. Người ta tranh  chấp để xác định quyền sử dụng đất nhằm mục đích giành quyền sử  dụng đó  thuộc về  mình chứ  không phải tranh chấp   quyền sử  dụng hợp pháp thuộc   trách nhiêm của chính quyền điạ phương, để tiến hành gải quyết làm trọng tài  phán xử  giữa hai bên tranh chấp thông qua những tài liệu về  nguồn gốc của   đất tranh chấp. Việc đòi lại đất “ quy định tại Khoản 02 điều 02 Luật Đất đai   năm 1993 và Luật sửa đổi bổ  sung một số  điều của Luật Đất đai năm 1998”  không phải là tranh chấp đất đai.Đất đai được cơ  quan Nhà nước có thẩm  quyền giao cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng mà người tranh chấp cho  là thuộc quyền sử dụng của mình nên yêu cầu đòi trả lại. 1.2 Cơ sở thực tiễn SVTT: Phạm Minh Tân                                    Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai
  5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                             GVHD: Đỗ Thị Thanh  Dương Đất đai là sản phẩm của tự  nhiên được hình thành qua quá trình vận   động biến đổi lâu dài của lớp vỏ  trái đất, dưới tác động của quá trình lý hóa  sinh học phức tạp, đồng thời chịu tác động của con người trong quá trình sản  xuất và sinh hoạt. Đất đai còn là tư liệu chính của các nghành kinh tế đặt biệt   trong sản xuất nông nghiệp. Đất đai là tư  liệu sản xuất không thể  thay thế  được là thành phần quan trọng của môi trường sống, của xon người cũng như  các loài sinh vật. Đất đai là tư  liệu sản xuất đặc biệt ở  chỗ  nếu được sử  dụng khai thác  hợp lý không bao giờ hao mòn mà chất lượng lại ngày càng tốt hơn và sức sản   xuất ngày càng cao hơn. Đất đai là nguyên liệu chính của một số  ngành sản  xuất như  : vật liêu xây dựng, làm xi măng, đồ  gốm… Đất đai cùng với vùng  trời, vùng biển tạo nên từng lãnh thổ quốc gia. Vì vậy theo điều 18 Hiến pháp   1992 và điều 01 Luật đất đai quy định: Đất đai thuộc sở  hữu toàn dân do Nhà  nước thống nhất quản lý. Là cơ sở pháp lý cao nhất xác định Nhà nước là chủ  sở hữu duy nhất đối với đất đai. Là người đại diện cho quyền sở hữu toàn dân   thống nhất quản lý toàn bộ đất đai của cả nước nhằm duy trì và phát triển các   quan hệ đất đai theo trình tự Pháp luật quy định. * Nguyên tắc giải quyết các trường hợp khiếu nại tranh chấp đất đai: Thực hiện đúng Luật đất đai, Luật khiếu nại,tố  cáo, Bộ  Luật dân sự,  các văn bản pháp luật khác có liên quan và các văn bản quy phạm pháp luật   của Chính phủ, quy định về  các trường hợp giải quyết khiếu nại tranh chấp   đất đai. Tuân thủ  nguyên tắc đất đai thuộc sỡ  hữu toàn dân do Nhà nước thóng  nhất quản lý, Nhà nước giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức  sử dụng  ổn định lâu dài…  Ủy ban nhân dân các cấp phải thực hiện chức năng quản lý  nhà nước, nâng cao trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại tranh chấp đất   SVTT: Phạm Minh Tân                                    Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai
  6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                             GVHD: Đỗ Thị Thanh  Dương đai nhằm giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn giữa các tổ chức, hộ gia đình và   cá nhân kịp thời, đúng pháp luật. Các giấy tờ  về  đất đai của chế  độ  củ  để  lại như: Giấy chứng nhận   quyền sử  dụng ruộng đất, sang tên tại Văn phòng ĐKQSDĐ thuế  trước bạ,   giấy tờ  mua bán, sang nhượng đất được chính quyền xã của chế  độ  củ  xác  nhận và các loại giấy tờ khác… không phải là chứng cứ pháp lý để giải quyết   các trường hợp khiếu nại, đòi lại đất, mà chỉ  là cơ  sở  tham khảo để  xác định  nguồn gốc lịch sử  và quá trình sử  dụng đất, giúp tạo điều kiện cho việc xem  xét giải quyết tranh chấp đất đai và khiếu nại về đất đai. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm kiểm tra xem xét là quyết định   hành chính, hành vi hành chính của mình. Nếu thấy trái pháp luật thì kịp thời   sửa chữa khắc phục để tránh phát sinh khiếu nại. Nhà nước khuyến khích việc  hòa giải các tranh chấp trong nội bộ nhân dân trước khi cơ  quan nhà nước có  thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Các tranh chấp khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây cơ  quan có thẩm quyền không thụ lý giải quyết: Các tranh chấp khiếu nại mà người tranh chấp, người khiếu nại không có  quyền và lợi ích hợp pháp bị  xâm hại có liên quan đến vụ  tranh chấp khiếu  nại. Người   tranh  chấp,  khiếu  nại  không  có  năng   lực  hành   vi   đầy   đủ  mà   không có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật. Người đại diện không hợp pháp theo quy định của pháp luật. Thời hiệu khiếu kiện, thời hạn khiếu nại đã hết. Việc trang chấp, khiếu nại đã được Tòa án thụ lý để gải quyết hoặc đã   có bản án quyết định của Tòa án. SVTT: Phạm Minh Tân                                    Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai
  7. Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                             GVHD: Đỗ Thị Thanh  Dương Người khiếu nại, người phát sinh tranh chấp phỉ cung cấp đầy đủ các hồ  sơ, giấy tờ  cần thiết  để  chứng minh việc khiếu nại, tranh chấp của mình  trước cơ quan có thẩm quyền giải quyết. PHẦN II: ĐỐI TƯỢNG, NỌI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA 2.1. Đối tượng điều tra Công tác hòa giải và giải quyết tranh chấp đất đai tại xã Thanh Chăn  huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên. 2.2. Nội dung điều tra Thanh Chăn là xã biên giới thuộc huyện Điên Biên, tỉnh Điện Biên, có  diện tích tự  nhiên 2.229,68ha; một trong 11 xã được Chính Phủ  lựa chọn xây  dựng thí điểm nông thôn mới; là xã sản xuất thuần nông, có tỷ trọng giá trị sản  xuất nông nghiệp chiếm trên 90% tổng giá trị sản xuất và có diện tích đất sản  xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ  sản chiếm tới 70% tổng diện tích tự  nhiên.   Trong một số năm gần đây Thanh Chăn đã tạo ra các sản phẩm nông sản có giá  trị như lúa gạo, các loại thủy cầm, nấm các loại…Tuy nhiên việc kinh doanh   các sản phẩm này còn nhỏ  lẻ, chưa chú trọng nhiều đến mẫu mã, chất lượng   sản phẩm; nên mức tiêu thụ  còn thấp, giá cả  không ổn định, kìm hãm sự  phát  triển; mặt khác Thanh Chăn chưa có quy hoạch chi tiết sản xuất nông, lâm   nghiệp và thuỷ sản phù hợp với tiêu chí phát triển nông thôn mới Công tác hòa giải và giải quyết đất đai có vai trò rất quan trọng và cần   sự  hiểu biết và khéo léo. Vận động, giải thích cho các đối tượng tranh chấp  nên tôn trọng lẫn nhau và tìm ra giải phap tối  ưu để  mọi người hiểu, chấp  thuận phải trên cơ sở của pháp luật. Hạn chế  tối đa các tình huống xung đột khi xảy ra việc tranh chấp đất   đai. SVTT: Phạm Minh Tân                                    Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai
  8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                             GVHD: Đỗ Thị Thanh  Dương Thông qua giải  quyết tranh chấp này mà tuyên truyền, hướng dẫn mọi  người dân hiểu và chấp hành đúng các quy định của Luật đất đai.   Ngăn cản các hành vi cố tình vi phạm đến quyền sử dụng đất và bảo vệ  quyền lợi chính đáng của chủ  sử  dụng đất hợp pháp. Giúp cho chủ  sử  dụng   đất an tâm trong việc quản lý sử dụng đất. Nâng cao vai trò quản lý Nhà nước về đất đai Trấn an các dư  luận, bảo đảm trật tự  an toàn trong xã hội và xây dựng  mối đoán kết trong nhân dân. Được sự chỉ đạo hướng dẫn cụ thể sát sao của UBND huyện Điện Biên,   phòng Tài nguyên Môi trường đó đã có rất nhiều thuận lợi trong quá trình giải  quyết tranh chấp tại địa phương. Bên cạnh đó công tác hòa giải và giải quyết   tranh chấp đất đai cũng còn gặp rất nhiều khó khăn do sự hiểu biết về luật đất  đai chưa được tốt… 2.3. Phương pháp điều tra Thu thập những thông tin , tài liệu sẵn có của cán bộ địa chính xã Thanh   Chăn, UBND xã và các ban ngành liên quan , cơ  quan chuyên môn cấp huyện  cùng nhau phối hợp để giải quyết. ­ Kế thừa các nguồn tài liệu đã có của các ngành có liên quan;  ­ Điều tra, đánh giá, nghiên cứu thực tế, kết hợp phỏng vấn;  ­ Tổ chức hội thảo, xin ý kiến tham gia của các ngành, cộng đồng dân cư xã;  ­ Sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích hệ thống. Tài liệu kiểm kê đất đai của xã Thanh Chăn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên  năm 2013; ­ Kết quả rà soát, quy hoạch 3 loại rừng; SVTT: Phạm Minh Tân                                    Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai
  9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                             GVHD: Đỗ Thị Thanh  Dương Kết quả điều tra, khảo sát các tháng 7, 8 và 9 năm 2011 phục vụ xây dựng quy  hoạch chi tiết sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản xã Thanh Chăn đến năm  2020. PHẦN III: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA 3.1. Điều tra cơ bản 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 3.1.1.1. Vị trí địa lý Thanh Chăn là xã biên giới, cách trung tâm thành phố  Điện Biên Phủ  khoảng 5km về phía Tây Nam; có toạ độ địa lý: Từ 21020'48" đến 21021'52" vĩ độ Bắc; Từ 102053'33" đến 103000'06" kinh độ Đông. + Phía Bắc giáp với xã Thanh Hưng, huyện Điện Biên; + Phía Tây giáp với nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào; + Phía Nam giáp với xã Pa Thơm và xã Thanh Yên, huyện Điện Biên; + Phía Đông giáp với xã Thanh Xương, huyện Điện Biên. 3.1.1.2.Địa hình Thanh Chăn là xã nằm trong vùng lòng chảo Điện Biên, địa hình được  chia thành 2 vùng chủ yếu là vùng đồng bằng và vùng núi. ­ Vùng đồng bằng: Có địa hình bằng phẳng, thoải dần từ Tây Bắc xuống   Đông Nam; độ  cao so với mực nước biển từ  470 m đến 510 m. Đây là vùng   thuận lợi để bố trí sản xuất ruộng nước, hoa màu và khu dân cư; ­ Vùng đồi núi: Đây là vùng chiếm diện tích chủ  yếu và nằm về  phía  Tây Bắc của xã; có địa hình chia cắt mạnh, độ  dốc lớn, độ  cao so với mặt  nước biển từ 520 m đến 1.250 m. SVTT: Phạm Minh Tân                                    Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai
  10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                             GVHD: Đỗ Thị Thanh  Dương 3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn * Khí hậu Xã Thanh Chăn, huyện Điện Biên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới núi cao, ít  chịu  ảnh hưởng của bão. Trong năm có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa khô;  mùa mưa nóng và mưa nhiều, kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10; mùa khô thường   ngắn, bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, tương đối lạnh và thường xuất  hiện sương muối.  Lượng mưa trung bình trong năm khoảng từ  1.500 ­ 1.800 mm; mưa tập   trung chủ yếu vào các tháng 6, 7, 8 và 9; tổng lượng mưa ở các tháng này chiếm  70 đến 80% tổng lượng mưa trong năm. Độ ẩm trung bình từ 80 ­ 85%; độ ẩm  thấp  nhất   trung  bình từ  50  đến  55%.  Lượng  bốc hơi  trung bình  trong  năm  khoảng từ  800 ­ 1.000 mm. Số giờ nắng bình quân trong năm từ  2.100 ­ 2.300   giờ; Hướng gió chủ yếu là hướng Bắc Nam. Gió Bắc thịnh hành từ tháng 11  đến tháng 4 năm sau; gió Nam từ  tháng 5 đến tháng 10; tốc độ  gió trung bình   0,9m/s; Nhiệt độ  trung bình năm từ  230c đến 280c; nhiệt độ  cao nhất đạt trên  380c; nhiệt độ  thấp nhất năm từ  60c đến 80c; có năm nhiệt độ  tháng 12 xuống  thấp còn 20C đến 00C. * Thủy Văn  Trên địa bàn xã có hệ  thống 4 sông, suối chính và hệ  thống kênh thuỷ  nông là  nguồn cung cấp nước chính cho sinh hoạt và phục vụ sản xuất; ­ Sông Nậm Rốm và suối Nậm Lếch là nguồn cung cấp nước chính cho  các bản Cò Mỵ, bản Pá Lếch, thôn Thanh Hà và thôn Thanh Sơn;  SVTT: Phạm Minh Tân                                    Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai
  11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                             GVHD: Đỗ Thị Thanh  Dương ­ Hệ  thống suối Hoong Lếch và Huổi Cưởm chảy theo hướng chủ yếu   từ  Tây Nam xuống Đông Bắc; là nguồn cung cấp nước cho các bản Hoong  Lếch Cang, thôn Hồng Thanh, thôn Thanh Hồng, thôn Vịêt Thanh, bản Pha Đin; ­ Hệ  thống suối Huổi Bẻ  chảy theo hướng chủ yếu từ Tây Bắc xuống Đông  Nam; là nguồn cung cấp nước cho các bản Púng Nghịu, Pom Mỏ  Thái, Pom   Mỏ Thổ, Na Khưa và thôn Nhà Trường. 3.1.1.4. Địa chất, thổ nhưỡng Theo hệ  thống phân loại đất áp dụng cho bản đồ  thổ  nhưỡng tỷ  lệ  lớn của   Việt Nam, xã Thanh Chăn có 3 nhóm đất ( Nhóm đất phù sa, nhóm đất đỏ vàng,   nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi); với 4 loại đất chính sau:  ­ Đất phù sa có tầng loang lổ của các sông khác (Pf): Loại đất này phân   bố   ở  vùng đồng bằng thuộc địa bàn của xã; thích hợp với các loại cây trồng   như cây lương thực, hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày; ­ Đất đỏ vàng phát triển trên đá phiến sét (Fs): Loại đất này hình thành và phát  triển trên sản phẩm phong hóa của đá phiến sét; với địa hình bị chia cắt mạnh,   sườn dốc và thường bị xói mòn rửa trôi vào mùa mưa. Đây là loại đất thích hợp  đối với việc sản xuất nương, trồng cây công nghiệp dài ngày như: Cao su, Cà   phê; ­ Đất vàng nhạt phát triển trên đá cát (Fq): Phân bố ở địa hình bị chia cắt,  độ  dốc cao, trong đất lẫn nhiều đá vụn đang phong hóa. Đây là loại đất kém  thích hợp  đối với  cây Cà phê nhưng thích hợp  với cây Cao su và cây lâm   nghiệp; ­ Đất mùn đỏ  vàng phát triển trên đá sét (Hs): Phân bố   ở  vùng núi cao   trên 1.000m; đất ít chua nên thích hợp với cây lâm nghiệp và khoanh nuôi tái   sinh tự nhiên rừng. 3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội SVTT: Phạm Minh Tân                                    Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai
  12. Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                             GVHD: Đỗ Thị Thanh  Dương 3.1.2.1. Điều kiện kinh tế Cơ  cấu kinh tế  Thanh Chăn chủ  yếu là thuần nông, ngành nông lâm nghiệp  chiếm  khoảng 86%; thương mại, dịch vụ, ngành nghề  khác chiếm gần 14%.   Giá trị sản xuất của các ngành kinh tế năm 2013 của xã Thanh Chăn: ­ Giá trị  sản xuất nông nghiệp 56.641,5 triệu đồng chiếm 87,4%, giảm  gần  4,7% so với năm 2011;  ­ Thương mại, dịch vụ 5.060,0 triệu đồng chiếm 7,8%, tăng gần  0,3% so với  năm 2011; ­ Nguồn thu khác 3.085,1 triệu đồng, chiếm 4,8%; tăng hơn 4,4% so với năm   2011. ­ Tổng giá trị  thu nhập của toàn xã sau khi trừ  chi phí  ước tính đạt  46.292,0   triệu đồng; thu nhập bình quân đạt 9,5 triệu đồng/người/năm bằng 0,86 lần thu   nhập chung của tỉnh; 3.1.2.2. Cơ sở hạ tầng  *  Giao thông nội đồng Hệ  thống giao thông nội đồng trên địa bàn xã Thanh Chăn khá đầy đủ;  tổng chiều dài đường nội đồng là 19,0 km; hiện tại phần lớn là đường đất,  chất lượng đường xấu; chỉ  có 0,7 km đường trục chính nội đồng được cứng  hóa;  Trong đó:  ­ Đường trục chính nội đồng có tổng chiều dài là 7,4 km; bề  rộng nền  đường 2,0 ­ 3,0 m; đường kết hợp với kênh tưới và tiêu nước; ­ Đường bờ  thửa có tổng chiều dài 11,6 km; bề  rộng nền đường từ  1,0  đến 1,5 m; đường kết hợp với kênh tưới và tiêu nước; SVTT: Phạm Minh Tân                                    Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai
  13. Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                             GVHD: Đỗ Thị Thanh  Dương Tổng chiều dài đường giao thông khoảng 19,0 km; hầu hết là đường  đất; chiếm tới 96,3% tổng chiều dài; mặt đường gồ  ghề, đường lầy lội khi   mưa xuống. Vì vậy để đảm bảo việc vận chuyển vật tư và sản phẩm sau thu   hoạch  thuận lợi  trong thời  gian  tới  cần mở  rộng  nền  đường   và cứng   hóa  đường nội đồng. Ngoài ra cần mở mới những đoạn đường nội đồng cần thiết.  *  Thủy lợi nội đồng Hệ thống kênh mương nội đồng Ruộng nước của xã Thanh Chăn được chia thành 2 vùng lớn là vùng   dưới kênh và vùng trên kênh; hầu hết diện tích ruộng nước của xã đều đã  được cung cấp đủ nước để sản xuất cả 2 vụ; chỉ có khoảng 23 ha ruộng vùng   sản xuất trên kênh không đủ  nước để  sản xuất vụ  chiêm. Ruộng nước được  cung cấp nước từ 6 công trình thủy lợi nhỏ và công trình Đại thủy nông Nậm   Rốm.  Quy mô, chiều dài các hệ thống kênh được thể hiện dưới bảng 11 sau: a) Đại thủy nông Nậm Rốm b) Công trình đại thủy nông Nậm Rốm cung cấp nước tưới cho khoảng 224 ha   ruộng trên địa bàn xã Thanh Chăn, hệ thống kênh bao gồm:  + Kênh loại I: Có chiều dài 2,2 km đã được cứng hóa;  + Kênh loại II: Có 6 tuyến với tổng chiều dài 10,1 km; số km kênh được  cứng hóa 4,7 km; tỷ lệ cứng hóa kênh loại II đạt 46,5%; + Kênh loại III: Có tổng chiều dài kênh 30,9 km phân bố ở các khu ruộng   khác nhau; 100% đều là kênh đất. * Ưu điểm ­ Lưu lượng nước  ổn định và đảm bảo cung cấp nước đủ  cho khoảng  224 ha ruộng nước của xã; ­ Hệ thống kênh tưới tiêu khá đầy đủ, phân bố đều trên các khu ruộng. SVTT: Phạm Minh Tân                                    Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai
  14. Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                             GVHD: Đỗ Thị Thanh  Dương * Nhược điểm ­ Một số  tuyến kênh loại II cung cấp nước tưới trực tiếp cho các khu   ruộng và phân phối nước cho hệ thống kênh loại III đã xuống cấp và một số  tuyến chưa được cứng hóa; vì vậy trông thời gian tới cần nâng cấp và cứng   hóa các tuyến kênh này để đảm bảo cung cấp và phân phối nước ổn định; +Tuyến kênh N16A: Cung cấp nước trực tiếp cho ruộng ở khu I, II và chia   nước cho các kênh loại III để tưới cho khoảng 62 ha ruộng vùng này; có chiều dài  khoảng 2,0 km. Tuyến kênh này hiện tại chưa được cứng hóa, dòng chảy thường  xuyên bị  ngẽn, hạn chế  trong việc cung cấp nước cho sản xuất; nên cần thiết  phải cứng hóa để đảm bảo cung cấp nước cho khu ruộng I, II; + Tuyến kênh N17A: Cung cấp nước trực tiếp cho ruộng  ở  khu III và   chia nước cho các kênh loại III để  tưới cho khoảng 52 ha ruộng vùng này; có  chiều dài 2,4 km. Tuyến kênh này hiện tại chưa được cứng hóa, dòng chảy   thường xuyên bị  ngẽn, hạn chế  trong việc cung cấp nước cho sản xuất; nên  cần thiết phải cứng hóa để đảm bảo cung cấp nước cho khu ruộng III; + Tuyến kênh N17B: Cung cấp nước trực tiếp cho ruộng  ở  khu VI và  chia nước cho các kênh loại III để  tưới cho khoảng 18 ha ruộng vùng này; có  chiều dài 0,9 km. Tuyến kênh này hiện tại đã được cứng hóa; nhưng kênh có   độ chênh cao, cao hơn so với đầu mối nên cần đổi đầu mối để đảm bảo cung   cấp nước cho khu ruộng VI; + Tuyến kênh N18A: Cung cấp nước trực tiếp cho ruộng ở khu IV và chia   nước cho các kênh loại III để tưới cho khoảng 52 ha ruộng vùng này; có chiều dài  1,8 km. Tuyến kênh này đã được cứng hóa, nhưng do thành kênh thấp nên nước bị  tràn ra khỏi kênh, hạn chế trong việc cung cấp nước cho sản xuất; nên cần thiết  phải nâng cấp để đảm bảo cung cấp nước cho khu ruộng IV; SVTT: Phạm Minh Tân                                    Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai
  15. Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                             GVHD: Đỗ Thị Thanh  Dương + Tuyến kênh N18B: Đây là tuyến kênh tưới cho cả  2 xã Thanh Chăn và  Thanh Yên. Tuyến kênh này chảy qua địa phận xã Thanh Chăn khoảng 2,0 km; đã  được cứng hóa; đảm bảo tốt việc cung cấp nước cho khoảng 38 ha ruộng khu V. ­ Hệ thống kênh loại III với tổng chiều dài 30,9 km; hiện tại đều là kênh  đất; vì vậy trong thời gian tới cần cứng hóa những tuyến kênh loại III quan  trọng và bổ sung một số tuyến kênh loại III cần thiết, đảm bảo nước tưới ổn   định cho các khu ruộng.  b) Thủy lợi đội 2, 3 Pom Mỏ Công trình thủy lợi đội 2, 3 Pom Mỏ  có tổng chiều dài kênh là 2,3 km;  cung cấp nước tưới cho 15 ha ruộng của đội 2, 3 Pom Mỏ. Hệ  thống kênh  tưới, tiêu đã đầy đủ; nguồn nước cung cấp không đủ  để  sản xuất vụ  chiêm,   kênh đều là kênh đất, cần được cứng hóa trong thời gian tới. c) Thủy lợi Pá Lếch Tuyến kênh đã được cứng hóa với chiều dài 1,2 km; cung cấp nước  ổn   định, đảm bảo tưới cho trực tiếp cho khoảng 11 ha ruộng bản Pá Lếch thuộc  khu ruộng II. Tuy nhiên một số  diện tích lúa  ở  cuối kênh còn thiếu nước, và   nước cung cấp không ổn định; vì vậy cần bổ sung kênh để đảm bảo tưới, tiêu  nước ổn định cho sản xuất. d) Thủy lợi Hoong Lếch Cang Tuyến kênh có chiều dài 1,3 km, trong đó 0,4 km kênh đã được cứng hóa;   công trình thủy lợi này cung cấp nước cho khoảng 12 ha khu ruộng VIII (khu  ruộng bản Hoong Lếch Cang). đ) Thủy lợi Púng Nghịu Tuyến kênh có chiều dài 0,5 km, trong đó 0,1 km kênh đã được cứng hóa;   công trình thủy lợi này cung cấp nước cho khoảng 4 ha vùng sản xuất ruộng 1   vụ của bản Púng Nghịu. SVTT: Phạm Minh Tân                                    Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai
  16. Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                             GVHD: Đỗ Thị Thanh  Dương e) Thủy lợi Huổi Cưởm Tuyến kênh có chiều dài 1,1 km, kênh chưa được cứng hóa; công trình  thủy lợi này cung cấp nước cho khoảng  5 ha ruộng  ở khu VI (chủ yếu ruộng   của đội 6 ­ bản Pha Đin); f) Thủy lợi đội 10a Tuyến kênh có chiều dài 1,9 km, kênh chưa được cứng hóa; công trình  thủy lợi này cung cấp nước cho khoảng 10 ha vùng sản xuất ruộng  ở  khu I   (chủ yếu ruộng của đội 10a ­ thôn Thanh Hồng); 4.2.2. Hệ thống đập dâng và cống chia nước Trên địa bàn xã đã đầu tư xây dựng được 8 đập dâng, trong đó có 5 đập  đã được kiên cố  hóa; 31 cống chia nước, chỉ có 14 cái đáp ứng được yêu cầu,  còn lại 17 cái cần nâng cấp). Vì vậy trong thời gian tới cần xây dựng một số  đập dâng, nâng cấp, bổ  sung các cống chia nước để  đảm bảo cung cấp nước  và phân phối nước cho các vùng sản xuất ruộng nước của xã. *  Tình hình phát triển dịch vụ  phục vụ sản xuất nông nghiệp Phát triển dịch vụ  nông nghiệp là một nhiệm vụ  rất quan trọng trong quá  trình sản xuất, dịch vụ nông nghiệp phát triển sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất  phát triển. Xã Thanh Chăn có 2 hình thức dịch vụ  sản xuất nông nghiệp chủ  yếu là: dịch vụ  hợp tác xã; các điểm dịch vụ  nông nghiệp thuốc BVTV, phân   bón, giống, dịch vụ ngân hàng, tài chính, KHKT,…;    Dịch vụ phát triển nông nghiệp Hợp tác xã a) Cơ cấu HTX dịch vụ nông nghiệp xã Thanh Chăn gồm:  +) 5 thành viên chính: Chủ  nhiệm, phó chủ  nhiệm, kiểm soát viên, kế  toán, thủ quỹ kiêm thủ kho; SVTT: Phạm Minh Tân                                    Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai
  17. Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                             GVHD: Đỗ Thị Thanh  Dương +) Có 17 đội sản xuất của từng thôn bản; các trưởng thôn, bản chính là  các đội trưởng đội sản xuất của các thôn, bản. b) Hoạt động Hợp tác xã đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất nông  nghiệp,  quản lý điều hành sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi,…) bao   gồm: khâu làm đất, thủy lợi, vật tư, kiểm soát sâu bệnh,…; Thường xuyên tham gia các lớp tập huấn về  hợp tác xã, quy trình sản   xuất  do các phòng ban chuyên môn của huyện;  tỉnh tổ  chức nhằm kịp thời  hướng dẫn, chuyển giao khoa học kĩ thuật cho   các hộ  gia đình  địa phương  phục vụ  việc sản xuất;  bên cạnh đó nâng cao năng lực, chuyên môn cho các  thành viên của HTX để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ ngày càng tốt hơn; Để  đảm bảo sản xuất HTX chịu trách nhiệm cung  ứng trước vật tư  nông nghiệp cho các hộ gia đình, sau khi thu hoạch, các hộ sẽ trả tiền cho hợp   tác xã; với dịch vụ này đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân sản xuất tốt   hơn; Các hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã như cung ứng vật tư,  các dịch vụ  như làm đất, thu hái, thú y,…hầu như  chưa có, do HTX không có   vốn, nhà làm việc, kho chứa vật liệu,…; nên hiệu quả  kinh tế  của HTX dịch   vụ nông nghiệp chưa cao.  c) Thuận lợi, khó khăn của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp +) Thuận lợi Những diện tích sản xuất lúa, màu  vùng  dưới kênh hữu đã được  cung  cấp nước tưới tiêu đầy đủ; vì thế công tác chỉ đạo thủy lợi trong giai đoạn sản  xuất được thuận lợi; Nguồn cung cấp vật tư (giống, phân bón, thuốc BVTV,…) đầy đủ, đảm  bảo chất lượng; SVTT: Phạm Minh Tân                                    Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai
  18. Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                             GVHD: Đỗ Thị Thanh  Dương Việc  chỉ  đạo sản xuất, chuyển giao kỹ  thuật sản xuất, phòng trừ  sâu   bệnh,… được các cấp ban ngành quan tâm hướng dẫn, chỉ  đạo sát sao nên  HTX không gặp khó khăn nhiều khi xảy ra dịch bệnh, ít gặp rủi ro trong sản  xuất. +) Khó khăn ­ Thiếu vốn để  mua vật tư  nông nghiệp, trang bị  thiết bị, máy móc cho  hợp tác xã, ảnh hưởng đến việc chỉ đạo sản xuất; ­ Lực lượng kỹ  thuật hạn chế về trình độ  chuyên môn và chỉ  đạo điều  hành nên đã ảnh hưởng đến việc chỉ đạo sản xuất nông nghiệp; ­ Hợp tác xã chưa có trụ  sở  làm việc, kho chứa vật tư  gây  ảnh hưởng  đến các hoạt động dịch vụ của hợp tác xã.      Dịch vụ hợp tác xã thủy sản    a) Cơ cấu, quy mô HTX thủy sản xã Thanh Chăn gồm:  HTX thành lập tháng 3 năm 2013, tập hợp nhóm người cùng sở  thích  chăn nuôi thủy sản ở trong xã. +) 12 thành viên: Chủ  nhiệm, phó chủ  nhiệm HTX, kiểm soát viên, kế  toán, thủ quỹ và các xã viên; +) Tổng diện tích  đất  sản xuất của HTX là 6,3 ha, trong đó hợp đồng  thuê 3 ha của xã, tổng vốn hoạt động của HTX là 320 triệu đồng.    b) Hoạt động Hợp tác xã chuyên  ươm, nuôi, cung cấp cá giống, cá thịt cho thị  trường   trong tỉnh và ngoài tỉnh. Các giống cá chủ yếu là trắm, chép, mè, trôi, rô phi đơn  tính,…; SVTT: Phạm Minh Tân                                    Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai
  19. Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                             GVHD: Đỗ Thị Thanh  Dương Thị trường tiêu thụ của HTX còn ít, chủ yếu là các huyện trong tỉnh như:   Tuần Giáo, T.P Điện Biên và người dân trong xã. Vì thế, thời gian sắp tới HTX  cần đầu tư để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường để  đảm bảo phát triển bền vững và mang lại thu nhập, hiệu quả kinh tế cao hơn   cho các thành viên tham gia; Năm 2013, HTX  liên kết với trung tâm Thủy sản, Khuyến nông, chi cục   PTNT tỉnh Điện Biên, cung cấp cá giống, cá thịt cho nhiều dự  án, mô hình,  chương trình của các trung tâm và các cơ  sở  kinh doanh có nhu cầu như: mô   hình VAC cho trạm Khuyến nông là 8 vạn con, mô hình của chi cục PTNT là   10 vạn con, cung cấp cá thịt cho các nhà hàng ở TP Điện Biên Phủ,…; Tổng doanh thu năm 2013 của HTX thủy sản là khoảng 2 tỷ đồng, năm  nay dự  kiến doanh thu cao hơn năm ngoái, do HTX đã đi vào hoạt động  ổn   định, mở rộng thêm thị trường, có nhiều khách hàng biết đến. c) Thuận lợi, khó khăn của hợp tác xã thủy sản +) Thuận lợi: Các thành viên trong HTX thủy sản là những người cùng sở thích, có kỹ  thuật, chuyên môn, kinh nghiệm nên đáp  ứng được yều cầu về  chất lượng cá  giống, cá thịt cho thị trường;  Sản xuất có định hướng rõ ràng, phát triển theo hướng bền vững chung   cho toàn xã;  Hợp tác xã có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, chủ động trong công việc   và thực hiện các hợp đồng kinh doanh; Các thành viên trong hợp tác xã có tinh thần đoàn kết trong sản xuất, gi úp  đỡ nhau cùng phát triển. +) Khó khăn: SVTT: Phạm Minh Tân                                    Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai
  20. Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                             GVHD: Đỗ Thị Thanh  Dương Thiếu vốn để xây dựng cở sở  hạ  tầng phục vụ sản xuất như kè bờ  ao,   xây dựng hệ thống cấp và tiêu nước,…; Hợp tác xã chưa có trụ  sở  làm việc,  ảnh hưởng đến công tác quản lý  hợp tác xã, giao dịch của hợp tác xã.   Các điểm cung cấp dịch vụ nông nghiệp Hiện tại xã có 4 cửa hàng dịch vụ bán vật tư  nông nghiệp gồm: 1 điểm  của Công ty Vật Tư  Nông nghiệp Điện Biên; 3 điểm tư  nhân thuộc khu vực   thôn Thanh Hồng cung cấp vật tư cho người dân phục vụ sản xuất.  Xã đã có điểm cung cấp cây giống của Công ty cổ  phần Giống nông  nghiệp Điện Biên  ở  thôn Nhà Trường. Ngoài ra xã còn làm dịch vụ  sản xuất   giống trực tiếp cho công ty, 100% giống Bắc thơm, năm 2013 diện tích lúa  giống gần 50ha, được trồng  ở  các đội 10A, 10B, đội 11, đội 12, đội 14; thu   hoạch được khoảng 60 ­ 70 tấn lúa giống, tăng thu nhập cho người dân, định  hướng vùng sản xuất lúa giống chất lượng, có thương hiệu trên thị  trường.   Năm 2011 dự kiến thu hoạch khoảng trên 100 tấn lúa giống đạt tiêu chuẩn. Dịch vụ  thuốc Bảo vệ  thực vật có 4 điểm gồm: Cụm Thanh Hồng 2  điểm, Đội Việt Thanh 4, Bản   Co Mỵ  (đội 12), cung cấp đủ  các loại thuốc  như: thuốc bệnh, thuốc trừ  cỏ, thuốc trừ   ốc,…và hướng dẫn người dân sử  dụng thuốc đúng quy trình, hiệu quả  và an toàn, không  ảnh hưởng đến môi  trường xung quanh. Các cửa hàng, đại lý thuốc BVTV mỗi năm cho thu nhập  khoảng 4­5 triệu đồng. 3.1.2.3.Dân số và lao động SVTT: Phạm Minh Tân                                    Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2