Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu kỹ thuật thu thập thông tin thống kê nhằm nâng cao chất lượng số liệu điều tra các chủ đề nhạy cảm ở Việt Nam
lượt xem 3
download
Mục tiêu của luận án là tổng quan phân tích, làm rõ nội dung các kỹ thuật thu thập thông tin điều tra về chủ đề tin nhạy cảm bao gồm những điểm mạnh và điểm yếu của từng kỹ thuật thu thập thông tin, điều kiện áp dụng và khả năng thực hiện tại Việt Nam; Nghiên cứu thử nghiệm một số kỹ thuật thu thập thông tin điều tra chủ đề nhạy cảm về HIV/AIDS lồng ghép trong một cuộc điều tra quốc gia hiện tại của Việt Nam;
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu kỹ thuật thu thập thông tin thống kê nhằm nâng cao chất lượng số liệu điều tra các chủ đề nhạy cảm ở Việt Nam
- 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU 3. Câu hỏi nghiên cứu 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu Để đạt được mục tiêu đề ra, nghiên cứu sẽ tập trung trả lời các câu hỏi Thông tin thống kê đóng một vai trò quan trọng trong xây dựng chính nghiên cứu sau đây: sách và quản lý, điều hành các chương trình kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Câu hỏi 1: Sử dụng các kỹ thuật thu thập thông tin khác nhau ảnh hưởng Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu thông tin thống kê ngày càng được như thế nào đến cách trả lời câu hỏi điều tra, đến thông tin thu yêu cầu cao hơn cả về số lượng và chất lượng. Trong đó số liệu thống kê, sử thập được về chủ đề nhạy cảm? Mức độ ảnh hưởng của kỹ dụng để hình thành thông tin thống kê, cũng được yêu cầu cung cấp với chất thuật thu thập thông tin đến chất lượng số liệu điều tra về chủ lượng tốt hơn. Tuy nhiên, việc thu thập một số thông tin có tính chất cá nhân đề nhạy cảm như thế nào? Câu hỏi 2: Sử dụng kỹ thuật thu thập thông tin điều tra nào là tốt hơn mang tính riêng tư hoặc liên quan đến hình ảnh cá nhân trong xã hội, liên quan trong điều tra các chủ đề nhạy cảm tại Việt Nam: xét về khía đến pháp luật,... gặp nhiều trở ngại trong việc có được thông tin chính xác về cạnh ảnh hưởng của kỹ thuật thu thập thông tin đến chất lượng tình hình thực tế. Lý do là những trả lời thường e ngại hoặc lo sợ người khác sẽ số liệu? biết được những vấn đề mang tính riêng tư, cá nhân của họ và sẽ ảnh hưởng đến 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu hình ảnh cũng như những bất lợi khác họ có thể sẽ gặp phải. Điều này dẫn tới xu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các kỹ thuật thu thập thông tin điều hướng che dấu thông tin bằng cách không trả lời/cung cấp thông tin hoặc trả lời tra và ảnh hưởng của nó đến chất lượng số liệu điều tra về chủ đề nhạy cảm. không đúng thực tế mà thường trả lời theo mong đợi của xã hội. Những thông Phạm vi nghiên cứu là các kỹ thuật thu thập thông tin điều tra về chủ đề tin như vậy gọi chung là thông tin nhạy cảm. Để hạn chế việc che dấu thông tin nhạy cảm HIV/AIDS lồng ghép trong “Điều tra Kiến thức và hành vi về nhạy cảm, khuyến khích người có thông tin cung cấp đúng tình hình thực tế, các HIV/AIDS” năm 2013. Đối tượng cung cấp thông tin phục vụ nghiên cứu là nhà thiết kế điều tra cần nghiên cứu áp dụng các kỹ thuật thu thập thông tin phù những người từ 15 đến 49 tuổi tại thành phố Hà Nội. hợp để những người được hỏi sẽ “hợp tác” tốt hơn trong cung cấp thông tin điều 5. Phương pháp nghiên cứu tra. Tại Việt Nam, nghiên cứu, sử dụng và đánh giá tác động của việc sử dụng Để đạt được mục tiêu đề ra, nghiên cứu sử dụng các cách tiếp cận và phương các kỹ thuật thu thập thông tin đến chất lượng số liệu về chủ đề nhạy cảm là cần pháp nghiên cứu sau: thiết giúp nâng cao chất lượng số liệu điều tra. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có * Tiếp cận định tính: Phân tích tài liệu sẵn có để thực hiện các tổng quan về sử dụng một nghiên cứu học thuật nào về chủ đề này đã từng được thực hiện tại Việt các kỹ thuật thu thập thông tin điều tra và đánh giá chất lượng thông tin điều tra; Kế Nam. Do vậy, Nghiên cứu kỹ thuật thu thập thông tin thống kê nhằm nâng thừa có chọn lọc trong xây dựng, thử nghiệm các kỹ thuật thu thập thông tin trong điều cao chất lượng số liệu điều tra các chủ đề nhạy cảm ở Việt Nam thực sự là rất tra về hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV. cần thiết, cấp bách và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. * Tiếp cận định lượng: Phương pháp thống kê mô tả, so sánh; Ước lượng tham số Về mặt lý luận, nghiên cứu sẽ làm giầu thêm về mối quan hệ giữa kỹ thuật tổng thể dựa trên xác suất và thống kê. Kiểm định các giả thuyết thống kê trong so thu thập thông tin với chất lượng số liệu điều tra về chủ đề nhạy cảm nói chung sánh ước lượng tham số tổng thể phục vụ đánh giá chất lượng thông tin; Phương pháp và vấn đề nhạy cảm về HIV/AIDS nói riêng ở Việt Nam. Về mặt thực tiễn, kết phân tích đa nhân tố đánh giá tác động của việc sử dụng các kỹ thuật thu thập thông tin điều tra đối với chất lượng thông tin về hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV sử dụng mô quả của nghiên cứu sẽ giúp các cơ quan sản xuất thống kê nghiên cứu và áp hình hồi quy logistic. dụng các kỹ thuật thu thập thông tin phù hợp về chủ đề nhạy cảm nhằm nâng 6. Đóng góp mới của luận án cao chất lượng số liệu điều tra, phản ánh chính xác hơn những vấn đề mang tính Luận án được thực hiện đã mang lại một số đóng góp mới như sau: nhạy cảm trong xã hội. (1) Đóng góp cho cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa sử dụng kỹ thuật thu thập 2. Mục tiêu nghiên cứu thông tin với chất lượng số liệu điều tra về chủ đề nhạy cảm HIV/AIDS ở Việt Nam. Mục tiêu của luận án là đề xuất sử dụng kỹ thuật điều tra thu thập thông Các yêu cầu và điều kiện áp dụng các kỹ thuật thu thập thông tin điều tra chủ đề nhạy tin phù hợp giúp nâng cao chất lượng số liệu các cuộc điều tra về chủ đề nhạy cảm ở Việt Nam.
- 3 4 cảm phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và trình độ phát triển xã hội hiện tại ở Việt nghiên cứu được đề cập trong một “cuộc phỏng vấn”. Chủ đề nhạy cảm trong Nam. điều tra thống kê là những vấn đề mang tính riêng tư, điều cấm kỵ hoặc những (2) Đóng góp vào cơ sở thực tiễn trong việc thiết kế sử dụng các kỹ thuật thu điều không phù hợp trong giao tiếp/trao đổi hàng ngày mà người có thông tin thập thông tin điều tra chủ đề nhạy cảm lồng ghép trong một cuộc điều tra quy mô không muốn nói ra. Đó là những điều mà mọi người thường muốn giữ bí mật quốc gia tại Việt Nam, bao gồm: hoặc lo sợ thông tin cung cấp sẽ bị tiết lộ cho người khác (Tourangeau. R. và - Thiết kế và thử nghiệm sử dụng các kỹ thuật thu thập thông tin điều tra chủ đề Yan. T., 2007). Một đặc điểm chung của thông tin nhạy cảm là người được hỏi nhạy cảm trong một cuộc điều tra “thực” về “Điều tra Kiến thức và hành vi về thường che dấu thông tin bằng cách không trả lời hoặc nếu có trả lời thì theo HIV/AIDS” tại Việt Nam. Áp dụng phương pháp điều tra theo mẫu cố và đánh giá tác mong đợi của xã hội hoặc theo chuẩn mực của xã hội. Một số nội dung điều tra động của việc sử dụng các kỹ thuật thu thập tin tới chất lượng số liệu điều tra về chủ thống kê được coi là chủ đề nhạy cảm như thu nhập, trốn thuế, tham nhũng, bầu đề nhạy cảm. cử, bạo lực gia đình, hành vi tình dục, sử dụng ma túy, nạo phá thai… - Ba kỹ thuật thu thập thông tin điều tra chủ đề nhạy cảm về HIV/AIDS đã được (Tourangeau. R. và Yan. T., 2007; Peter, S.M.các cộng sự, 2006; Lensvelt- sử dụng để thu thập thông tin và đánh giá tác động đến chất lượng số liệu là: phỏng Mulders và các cộng sự, 2005). Hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV là những hành vấn trực tiếp, phỏng vấn tự điền và kỹ thuật trả lời ngẫu nhiên (RRT). Trong đó, RRT động của con người có thể làm vi rút HIV lây truyền từ người này sang người lần đầu tiên thực hiện thử nghiệm trong các điều kiện và hoàn cảnh thực tế của Việt khác như: quan hệ tình dục với hơn một người, mại dâm, tiêm chích ma túy hoặc Nam. quan hệ tình dục đồng giới. Chất lượng số liệu, hiểu một cách đơn giản, là số - Luận án là nghiên cứu đầu tiên đánh giá tác động của việc sử dụng các kỹ liệu “phù hợp để sử dụng”: ở mức chính xác nhất định để đạt được mục đích thuật thu thập thông tin khác nhau đối với chất lượng số liệu điều tra nhạy cảm về điều tra, đáp ứng yêu cầu về mặt thời gian và có thể tiếp cận được số liệu HIV/AIDS, đặc biệt đã lượng hóa mức độ tác động của việc sử dụng các kỹ thuật thu thập thông tin tới chất lượng số liệu. Kết quả nghiên cứu có thể suy rộng áp dụng cho (Biemer và Lyberg, 2003). Trong khuôn khổ luận án này, chất lượng số liệu các điều tra chủ đề nhạy cảm khác tại Việt Nam. được phân tích thuần túy dựa trên tính chính xác của số liệu. 7. Kết cấu của luận án 1.1.2. Kỹ thuật thu thập thông tin Luận án gồm 2 Phần và 3 Chương: Phần mở đầu; Chương 1: “Tổng quan Trong các cuộc điều tra thống kê, phỏng vấn là kỹ thuật thu thập thông tin nghiên cứu về kỹ thuật thu thập thông tin điều tra chủ đề nhạy cảm”.Chương 2: được sử dụng thông dụng nhất, gồm: (1) Phỏng vấn trực tiếp có tỷ lệ trả lời cao, “Thiết kế thử nghiệm các kỹ thuật thu thập thông tin chủ đề nhạy cảm về hỗ trợ trực tiếp trong việc giải thích các câu hỏi do vậy chất lượng số liệu tốt. HIV/AIDS”. Chương 3: “Kết quả điều tra, đánh giá tác động của kỹ thuật thu Tuy nhiên, đối với điều tra các chủ đề nhạy cảm, phỏng vấn trực tiếp thường dẫn thập thông tin đối với chất lượng số liệu điều tra chủ đề nhạy cảm về đến số liệu chệch theo mong đợi của xã hội (Biemer và Lyberg, 2003; Ghanem. HIV/AIDS”. Kết luận và khuyến nghị. K.G. và các cộng sự, 2004, De Leeuw và Van der Zouwen, 2002), chi phí điều CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KỸ THUẬT THU THẬP tra cao, ảnh hưởng của điều tra viên đối với câu trả lời của đối tượng điều tra THÔNG TIN ĐIỀU TRA CHỦ ĐỀ NHẠY CẢM (Yehuda et al, 2010). (2) Phỏng vấn tự điền dễ tổ chức, không sử dụng hoặc sử 1.1. Các vấn đề lý luận về kỹ thuật thu thập thông tin điều tra chủ đề nhạy cảm dụng rất ít điều tra viên, điều tra trong thời gian ngắn…. Đặc biệt đối với các 1.1.1. Một số khái niệm sử dụng trong luận án câu hỏi nhạy cảm thì phỏng vấn tự điền có nhiều khả năng thu thập được thông Một số thuật ngữ được sử dụng trong luận án là những thuật ngữ đã được tin trung thực hơn so với phỏng vấn trực tiếp do không bị tác động của điều tra sử dụng thông dụng trong các tài liệu thống kê trên thế giới và Việt Nam như viên và không bị ảnh hưởng bởi mong đợi của xã hội (Dillman, 2000). Tuy Bảng hỏi câu hỏi điều tra; Thu thập thông tin điều tra; Đánh giá tác động. Bên nhiên, phỏng vấn tự điền lại yêu cầu tính chặt chẽ trong thiết kế câu hỏi, đối cạnh đó, một số thuật ngữ được quy định chi tiết hơn trong luận án này, gồm: tượng điều tra phải có trình độ nhất định để đọc hiểu bảng câu hỏi. (3) Phỏng Kỹ thuật thu thập thông tin điều tra là cách thức sử dụng bảng câu hỏi để vấn qua điện thoại ít tốn kém, tiết kiệm thời gian, thông tin khách quan, thông điều tra viên và đối tượng điều tra “giao tiếp” và “trao đổi” thông tin về vấn đề tin trả lời không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố của điều tra viên (Statistics Canada, 2010; Biemer và Lyberg, 2003…). Tuy vậy, phỏng vấn qua điện thoại
- 5 6 thường bị sai lệch theo mong đợi của xã hội, tính đại diện của mẫu không cao, về mức độ hoàn toàn tin tưởng của đối tượng điều tra và quy trình thực hiện thời gian phỏng vấn thường ngắn nên nội dung thu thập không nhiều và không RRT. đầy đủ cho nghiên cứu, hỗ trợ trực quan cho quá trình phỏng vấn không thể thực 1.1.4. Đánh giá tác động của kỹ thuật thu thập thông tin đối với chất lượng số hiện được (De Leeuw, Joop J. Hox, Don A. Dillman, 2007; Statistics Canada, liệu điều tra 2010; Biemer và Lyberg, 2003…). (4) Kết hợp các kỹ thuật thu thập thông tin Đánh giá chất lượng thông tin thống kê tại Việt Nam dựa trên sáu tiêu sử dụng đồng thời các kỹ thuật phỏng vấn khác nhau ví dụ như kỹ thuật trả lời thức, gồm: tính phù hợp, tính chính xác, tính kịp thời, khả năng tiếp cận, khả ngẫu nhiên (RRT) nhằm tận dụng những ưu điểm và khắc phục những hạn chế năng giải thích và tính chặt chẽ, logic (Bộ kế hoạch và đầu tư, 2015). Chất của các kỹ thuật thu thập thông tin được lựa chọn. Việc sử dụng kết hợp các kỹ lượng số liệu điều tra trong luận án này được xem xét thuần túy ở khía cạnh tính thuật thu thập thông tin khác nhau là xu hướng phổ biến hiện nay. chính xác của số liệu. 1.1.3. Thiết kế điều tra chủ đề nhạy cảm Đối với điều tra chủ đề nhạy cảm, các tiêu thức được sử dụng phổ biến để Một số yêu cầu quan trọng trong thiết kế điều tra chủ đề nhạy cảm như: đánh giá chất lượng số liệu là tỷ lệ không trả lời (De Leeuw & van der Zouwen, (1) Nhấn mạnh tầm quan trọng của chủ đề nghiên cứu và sự tham gia 1988; Aigul Mavletova, 2013; Laura H. Lind và các cộng sự, 2013…) và ước của đối tượng điều tra nhằm tạo cho đối tượng điều tra sự tin tưởng vào cơ lượng “nhiều hơn là tốt hơn” (Lensvelt-Mulders et al., 2005; Tourangeau và quan thực hiện điều tra và điều tra viên; giúp đối tượng điều tra “hợp tác” tốt Yan, 2007). Nếu sử dụng các kỹ thuật thu thập thông tin không phù hợp, thì việc hơn và cung cấp thông tin “thật” hơn trong trả lời câu hỏi. Một số hình thức thực báo cáo “Có” tham gia vào vấn đề nhạy cảm (không theo mong đợi của xã hội) hiện như gửi thư mời tham gia điều tra, điều tra viên giới thiệu, người dẫn thường thấp hơn thực tế do đối tượng điều tra không muốn người khác biết (do đường giới thiệu...; (2) Đảm bảo tính riêng tư và bảo mật thông tin là một lo sợ, xấu hổ, sợ người khác đánh giá...), do vậy kỹ thuật thu thập thông tin nào trong những vấn đề cốt yếu đảm bảo tính khả thi và đồng thời nâng cao chất cho báo cáo cao hơn sẽ là kỹ thuật thu thập thông tin tốt hơn. Để thực hiện đánh lượng số liệu điều tra chủ đề nhạy cảm. Khi tính riêng tư và bảo mật thông tin giá tác động, một số phương pháp đã được xây dựng và thực hiện như: Phương được đảm bảo, đối tượng điều tra sẽ cung cấp thông tin “thật” hơn những câu pháp điều tra ngẫu nhiên; Phương pháp bán thực nghiệm; Đánh giá tác động vĩ hỏi nhạy cảm mang tính cá nhân; (3) Thiết kế bảng câu hỏi và cách đặt câu hỏi mô trong đó có phương pháp điều tra theo mẫu cố định (Haughton Dominique, giúp giảm bớt tính “nhạy cảm” của chủ đề nghiên cứu để đối tượng điều tra dễ Haughton Jonathan, 2011; Paul J. Gertler và các cộng sự, 2011). hiểu và dễ trả lời thông tin hơn và khuyến khích đối tượng điều tra trả lời câu Phân tích hồi quy đa nhân tố thường được sử dụng trong đánh giá và đo hỏi. (4) Lựa chọn kỹ thuật thu thập thông tin phù hợp. Đối với điều tra chủ đề lường mối quan hệ giữa yếu tố thử nghiệm (trong trường hợp của luận án là kỹ nhạy cảm, kỹ thuật thu thập thông tin nào đảm bảo tính riêng tư và bảo mật thuật thu thập thông tin) với kết quả thu được từ thử nghiệm đó. thông tin thì đối tượng điều tra sẽ báo cáo thông tin chính xác hơn và do vậy kỹ 1.2. Những vấn đề thực tiễn về nghiên cứu và ứng dụng kỹ thuật thu thập thuật thu thập thông tin đó được coi là tốt hơn. Như đã trình bày ở mục 1.1.2, thông tin chủ đề nhạy cảm nhằm nâng cao chất lượng số liệu điều tra một số kỹ thuật đặc biệt kết hợp của phỏng vấn tự điền và phỏng vấn trực tiếp 1.2.1. Gia tăng nhu cầu thông tin thống kê được phát triển phục vụ điều tra chủ đề nhạy cảm như: RRT; kỹ thuật đếm Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, thông tin thống kê đóng vai trò không cân xứng; kỹ thuật mở rộng mạng lưới; kỹ thuật điều tra lặp lại. RRT quan trọng trong quá trình ra quyết định dựa trên bằng chứng; việc đo lường được phát triển bởi Warner (1965) và tiếp tục được phát triển bởi các nhà khoa đúng và đầy đủ thông tin theo yêu cầu là yếu tố quan trọng cho quá trình xây học khác, giúp giảm độ chệch do không trả lời và tác động của mong đợi xã hội dựng lý thuyết khoa học và thiết lập chính sách tốt (De Leeuw,D., Joop J. Hox, đối với câu trả lời về chủ đề nhạy cảm. RRT gồm 4 thiết kế: thiết kế cặp câu hỏi Don A. Dillman, 2007). Tại Việt Nam, các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 đối nghĩa; Thiết kế câu trả lời bắt buộc; Thiết kế câu trả lời ngụy trang; Thiết kế năm, hàng năm, các Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội... được thiết lập dựa cặp câu hỏi không liên quan. Trong đó, cặp câu hỏi đối nghĩa và câu trả lời bắt trên cơ sở thực tiễn phản ánh qua thông tin thống kê nhà nước do Tổng cục buộc là hai thiết kế đơn giản nhất và dễ thực hiện nhất mặc dù có một số hạn chế Thống kê và các Bộ ngành liên quan cung cấp. Do vậy, người sử dụng tin ngày càng có nhiều yêu cầu hơn về số lượng các thông tin thống kê với chất
- 7 8 lượng tốt hơn đảm bảo phục vụ tốt cho sự phát triển kinh tế - xã hội và hợp tác phỏng vấn qua điện thoại và phỏng vấn tự tự điền sử dụng thiết bị điện tử di quốc tế. động như phỏng vấn tự điền ghi chép bằng máy tính (CASI), phỏng vấn tự điền 1.2.2. Ứng dụng các kỹ thuật thu thập thông tin chủ đề nhạy cảm bằng tai nghe và ghi chép bằng máy tính (ACASI) tốt hơn sử dụng các bảng câu Nghiên cứu và ứng dụng các k ỹ thuật thu thập thông tin nói chung và hỏi giấy in sẵn. Luận án đã tổng quan các nghiên cứu của Anne, I. Christensen và thông tin về chủ đề nhạy cảm nói riêng tại Việt Nam đã và đang được thực các cộng sự (2013) về hành vi y tế, quan hệ xã hội, sức khỏe - chất lượng cuộc sống; hiện, cải tiến nhằm nâng cao chất lượng số liệu điều tra. Tuy nhiên một số tồn Tourangeau (1996) về hành vi quan hệ tình dục, số bạn tình và tiêm chích ma túy; tại cần được khắc phục: (1) Phương pháp điều tra thống kê hiện nay còn chậm Laura, H. Lind và các cộng sự (2013); Aquilino, W. S., 1994; Schober, S., và các được cải tiến, đặc biệt là các kỹ thuật thu thập thông tin. Trong khoảng 50 cuộc cộng sự (1992); Ghanem, K. G., và các cộng sự (2004) về hành vi nguy cơ lây nhiễm điều tra thống kê quốc gia thì kỹ thuật thu thập thông tin phỏng vấn trực tiếp bệnh lây truyền qua đường tình dục, .... vẫn chiếm chủ yếu. Ngoài ra, phỏng vấn tự điền được thực hiện hạn chế trên Hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra rằng sử dụng RRT trong thu thập thông tin đối tượng điều tra là các doanh nghiệp. Một số kỹ thuật thu thập thống kê tiên nhạy cảm nhận được sự “hợp tác” cao hơn của đối tượng điều tra, kết quả điều tra tiến chưa được áp dụng hoặc áp dụng chưa thống nhất và thường xuyên như kỹ cũng tốt hơn phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn tự điền. RRT đảm bảo tính riêng tư thuật thu thập thông tin trực tuyến (online survey); cơ sở dữ liệu lớn, khai thác và bảo mật thông tin hơn so với các kỹ thuật thu thập thông tin khác và được coi dữ liệu hành chính và hồ sơ đăng ký...; (2) Ứng dụng công nghệ thông tin trong là một kỹ thuật thu thập thông tin phù hợp với điều tra về chủ đề nhạy cảm. RRT phát triển các kỹ thuật thu thập thông tin còn hạn chế. Tổng cục Thống kê đã cho các kết quả ước lượng thông tin về chủ đề nhạy cảm tốt hơn các kỹ thuật thu thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong thu thập số liệu từ cuối những thập thông tin khác ở hầu hết các nghiên cứu. Tuy nhiên, việc tuân thủ quy trình năm 2009, nhưng chỉ mang tính tạm thời ở một số cuộc điều tra quy mô nhỏ, và thực hiện đúng hướng dẫn là một trong những thách thức của RRT. Luận án không thường xuyên như sử dụng thiết bị hỗ trợ cá nhân (PDA) và máy tính đã tổng quan các nghiên cứu của Warner S. L. (1965); Greenberg, và các cộng bảng trong một số cuộc điều tra xã hội và giá cả. Kết quả của các điều tra này sự (1969); Raghavarao, D. và W. T. Federer (1979); Mangat và R. Singh (1990); được sử dụng cho công tác phân tích số liệu mà chưa đánh giá tác động của các Kuk (1990); Mangat (1994); Boruch (1971); Fox, J. A. & Tracy, P. E (1984); kỹ thuật thu thập thông tin cho việc mở rộng mô hình ứng dụng phổ biến tại Việt Van de Heijden, P. G., và các cộng sự (2000); Greenberg, B. G., và các cộng sự Nam; (3) Ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển các kỹ thuật thu thập (1971); Ostapczuk, M. J. Musch & Moshagen, M. (2009); Zdep S. M. và thông tin giúp nâng cao chất lượng số liệu còn chưa tương xứng với trình độ Isabelle N. Rhodes (1976); Ajit C. Tamhane (2010); Lensvelt-Mulders và các phát triển công nghệ thông tin trong nước. Đến thời điểm hiện nay tại Việt Nam, cộng sự (2005)... chưa có cuộc điều tra thường xuyên quy mô cấp quốc gia nào trong 30 cuộc điều Phương pháp điều tra ngẫu nhiên thường được sử dụng để đánh giá tác tra quốc gia sử dụng thiết bị điện tử di động trong công tác thu thập thông tin; động của kỹ thuật thu thập thông tin đối với chất lượng điều tra. Đây được coi là (4) Một số kỹ thuật thu thập thông tin điều tra về chủ đề nhạy cảm chưa được “tiêu chuẩn vàng” của nghiên cứu đánh giá tác động. Tuy nhiên, có nhiều nghiên nghiên cứu và ứng dụng phổ biến đối với điều tra quy mô cấp quốc gia. cứu thực hiện điều tra theo mẫu cố định vì ưu điểm của nó cho phép đánh giá tác 1.2.3. Tổng quan nghiên cứu quốc tế và trong nước về kỹ thuật thu thập động thuần túy của kỹ thuật thu thập thông tin đối với chất lượng số liệu điều thông tin điều tra chủ đề nhạy cảm và tác động tới chất lượng số liệu tra. Với bất cứ phương pháp thực hiện nào, mô hình hồi quy đa nhân tố đều (1) Các nghiên cứu quốc tế. Trên thế giới đã thực hiện nhiều nghiên cứu được sử dụng để đánh giá và lượng hóa mối quan hệ giữa kỹ thuật thu thập đánh giá tác động của việc sử dụng kỹ thuật thu thập thông tin đối với chất thông tin với chất lượng số liệu đã thu thập được. lượng số liệu điều tra về chủ đề nhạy cảm. Hầu hết các nghiên cứu đều cho thấy (2) Các nghiên cứu tại Việt Nam phỏng vấn tự điền là kỹ thuật thu thập thông tin tốt hơn phỏng vấn trực tiếp hoặc
- 9 10 Một số cuộc điều tra về lĩnh vực xã hội đã sử dụng kỹ thuật phỏng vấn tự CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ THỬ NGHIỆM CÁC KỸ THUẬT THU THẬP điền trên bảng câu hỏi giấy để thu thập thông tin nhạy cảm. Tuy nhiên, mục đích THÔNG TIN CHỦ ĐỀ NHẠY CẢM VỀ HIV/AIDS của các cuộc điều tra này nhằm cung cấp thông tin phục vụ hoạch định chính 2.1. Lựa chọn chủ đề HIV/AIDS để nghiên cứu thử nghiệm sách và các chương trình có liên quan nên đã không thực hiện đánh giá tác động 2.1.1. Lý do lựa chọn chủ đề HIV/AIDS của kỹ thuật thu thập thông tin đối với số liệu điều tra. Từ năm 2009 trở lại đây, Nghiên cứu thử nghiệm các kỹ thuật thu thập thông tin chủ đề nhạy cảm có thể thực hiện trên một hoặc nhiều chủ đề nhạy cảm cùng một lúc tùy thuộc một số cuộc điều tra đã cải tiến kỹ thuật thu thập thông tin từ việc sử dụng bảng vào điều kiện và khả năng thực hiện. Nghiên cứu này chọn chủ đề HIV/AIDS để câu hỏi giấy in sẵn sang sử dụng bảng câu hỏi điện tử (PDA, máy tính sách tay, thực hiện nghiên cứu do thông tin về hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV là thông máy tính bảng...). Các cuộc điều tra này, mặc dù sử dụng kỹ thuật thu thập thông tin nhạy cảm đối với đại bộ phân dân cư. Thông tin về hành vi nguy cơ lây tin mới, nhưng do mục đích là cung cấp thông tin phục vụ cho công tác phân nhiễm HIV có chung đặc điểm với thông tin nhạy cảm nói chung ở chỗ, người tích số liệu và hoạch định chính sách, do vậy, ngoài báo cáo phân tích số liệu được hỏi thường che dấu thông tin do lo ngại người khác biết được thông tin cá điều tra cũng không có bất kỳ báo cáo đánh giá tác động của kỹ thuật thu thập nhân mang tính riêng tư sẽ ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín, … Chọn chủ đề thông tin đối với chất lượng số liệu. HIV/AIDS dựa trên tính sẵn sàng của việc lồng ghép thử nghiệm trong một cuộc Sử dụng một số kỹ thuật thu thập thông tin trong điều tra chủ đề nhạy cảm điều tra “thật” của Tổng cục Thống kê và tận dụng các nguồn lực được hỗ trợ để như RRT chưa được thực hiện và công bố chính thức trong một công trình thực hiện nghiên cứu. nghiên cứu hàn lâm nào tại Việt Nam. Kỹ thuật mở rộng mạng lưới sử dụng 2.1.2. Nhu cầu thông tin về HIV/AIDS và khả năng đáp ứng thông tin “quả bóng tuyết” đã áp dụng trong các điều tra về hành vi nguy cơ lây nhiễm Thông tin về HIV/AIDS phục vụ thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, HIV của các nhóm dân cư có nguy cơ cao như mại dâm, đồng giới nam và chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 và thực hiện các cam kết quốc tế về việc ngăn chặn và xóa bỏ căn bệnh thế kỷ này. Dịch nghiên chích ma túy. Tuy vậy, không có nghiên cứu tác động của các kỹ thuật HIV/AIDS tại Việt Nam tập trung vào những nhóm dân số chủ yếu (bao gồm thu thập thông tin này được báo cáo. người nghiện chích ma túy, người hoạt động mại dâm và nam có quan hệ tình Tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy đánh giá tác động của kỹ thuật dục với nam) và đang có có xu hướng lan rộng ra cộng đồng, lây nhiễm chéo thu thập thông tin về chủ đề nhạy cảm là một công việc quan trọng và cần thiết giữa nhóm dân cư có hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV cao và tổng thể dân số giúp áp dụng các kỹ thuật thu thập thông tin nâng cao chất lượng số liệu điều tra. nói chung thì việc nắm bắt các thông tin về HIV/AIDS từ tổng thể dân số là Tuy nhiên, cho đến nay, đây là một khoảng trống tri thức tại Việt Nam vì hầu cần thiết cho công tác quản lý, thực hiện kiểm soát dịch và tiến tới xóa bỏ căn hết các ứng dụng kỹ thuật thu thập thông tin mới (như phỏng vấn tự điền với sự bệnh này tại Việt Nam. Cho đến nay, rất ít thông tin về HIV/AIDS từ tổng thể hỗ trợ của điều tra viên, sử dụng máy tính bảng trong điều tra...) đều mặc định dân số được thu thập và công bố, do vậy, các thông tin về HIV/AIDS cần được công nhận tính tích cực của các kỹ thuật này trên thế giới đã thực hiện để áp nghiên cứu, thu thập trên mẫu tổng thể dân số nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin dụng cho Việt Nam. Do vậy, công đoạn đánh giá tác động của việc sử dụng các của xã hội. kỹ thuật thu thập thông tin đối với chất lượng số liệu điều tra tại Việt Nam đã Thông tin về HIV/AIDS từ tổng thể dân số có thể được thu thập từ các không thực hiện. Luận án đã nghiên cứu các cuộc điều tra quốc gia về thanh cuộc điều tra mẫu hộ gia đình, nơi các thành viên hộ gia đình đại diện cho tổng thể dân số. Rà soát các cuộc điều tra mẫu hộ gia đình hiện cho thấy mẫu điều tra niên và vị thành niên Việt Nam (Tổng cục Thống kê, 2005 và 2010); Điều tra của Khảo sát mức sống dân cư có thể đáp ứng yêu cầu thông tin về HIV/AIDS, những cuộc đời trẻ thơ (2009); Điều tra sức khỏe phụ nữ (2009); nghiên cứu của đồng thời cuộc điều tra này có thể cung cấp thêm những thông tin cấp độ hộ gia Đỗ Quý Toàn và các cộng sự (2010); Điều tra kết hợp chỉ số sinh học và giám đình và cộng đồng phục vụ cho quá trình phân tích số liệu (như các thông tin về sát hành vi (2011). thu nhập, chi tiêu, tình trạng hôn nhân, việc làm...), do vậy thử nghiệm được thực hiện dựa trên mẫu của Khảo sát mức sống dân cư.
- 11 12 2.2. Điều tra Kiến thức và hành vi về HIV/AIDS và yêu cầu thử nghiệm các thập được về vấn đề nhạy cảm, sử dụng “Điều tra Kiến thức và hành vi về HIV/AIDS” kỹ thuật thu thập thông tin về hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV để lồng ghép các kỹ thuật thu thập thông tin trong điều tra. 2.2.1. Điều tra Kiến thức và hành vi về HIV/AIDS Lồng ghép thử nghiệm các kỹ thuật thông tin trong “Điều tra Kiến thức và Điều tra Kiến thức và hành vi về HIV/AIDS nhằm thu thập các thông tin hành vi về HIV/AIDS” nhằm sử dụng dàn mẫu và những thông tin sẵn có của của người dân về hiểu biết, thái độ và các hành vi liên quan đến HIV/AIDS phục cuộc điều tra để đánh giá các kỹ thuật thu thập thông tin đáp ứng mục tiêu vụ cung cấp thông tin cho các nhà hoạch định chính sách, các tổ chức quốc tế và nghiên cứu. Kết quả của nghiên cứu là đánh giá phương pháp điều tra, hoàn toàn những người dùng tin khác trong quá trình hoạch định và thực hiện các chính độc lập với kết quả phân tích số liệu của Điều tra kiến thức và hành vi về sách, chương trình phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam. Điều tra thu thập thông HIV/AIDS được Tổng cục Thống kê công bố. tin của những người từ 15-49 tuổi tại thành phố Hà Nội, tỉnh Khánh Hòa và 2.3. Thiết kế thử nghiệm các kỹ thuật thu thập thông tin Thành phố Hồ Chí Minh năm 2013. 2.3.1. Lựa chọn kỹ thuật thu thập thông tin để thử nghiệm Điều tra Kiến thức và hành vi về HIV/AIDS gồm các nội dung về kiến Trong 50 cuộc điều tra và tổng điều tra thống kê quốc gia tại Việt Nam thức, thái độ và hành vi về HIV/AIDS. Các thông tin phục vụ mục đích điều tra hiện nay, kỹ thuật thu thập thông tin phỏng vấn trực tiếp sử dụng bảng câu hỏi in được thu thập thông qua các bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp và bảng câu hỏi sẵn được áp dụng phổ biến. Do vậy, những người thực hiện điều tra (người thiết phỏng vấn tự điền. Các kỹ thuật thu thập thông tin này được khuyến khích thực kế điều tra, điều tra viên, đối tượng điều tra...) vẫn đang “hài lòng” với kỹ thuật hiện trong môi trường phỏng vấn ngoài hộ gia đình thay vì thực hiện phỏng vấn thu thập thông tin này vì sự thành thạo của họ và sự dễ dàng trong điều tra. Tuy tại hộ gia đình. nhiên, cần đánh giá kết quả điều tra ở cả khía cạnh về sự thuận tiện đối với 2.2.2. Yêu cầu nghiên cứu thử nghiệm các kỹ thuật thu thập thông tin người tham gia điều tra và cả chất lượng số liệu mà điều tra mang lại. Một trong Một số nghiên cứu chỉ ra rằng kỹ thuật thu thập thông tin phỏng vấn tự những yếu tố tác động đến chất lượng số liệu điều tra là kỹ thuật thu thập thông tin. điền về chủ đề nhạy cảm không tốt hơn phỏng vấn trực tiếp, trong khi đó hầu hết Nghiên cứu lựa chọn ba kỹ thuật thu thập thông tin để thử nghiệm thu các nghiên cứu khác lại cho rằng phỏng vấn tự điền cho kết quả tốt hơn phỏng thập thông tin nhạy cảm và thực hiện đánh giá tác động đối với chất lượng số vấn trực tiếp về chất lượng số liệu đối với các thông tin nhạy cảm được thu thập. liệu điều tra là: phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn tự điền và RRT. Đối với RRT, Kết quả này là do sự khác biệt về phạm vi địa lý (nghiên cứu tại các quốc gia khác nghiên cứu lựa chọn thiết kế câu trả lời bắt buộc vì ưu điểm dễ thực hiện và nhau) và thời gian nghiên cứu (nghiên cứu tại các thời điểm khác nhau). Bên cạnh đó, thiết kế này phù hợp với thiết kế phỏng vấn của “Điều tra Kiến thức và hành vi các yếu tố về tổ chức điều tra như tập huấn ĐTV, các điều kiện hoàn cảnh áp dụng, ... về HIV/AIDS” trong cách đặt câu hỏi và cách trả lời câu hỏi. ở mỗi quốc gia, mỗi thời điểm chưa được khai thác và đánh giá đầy đủ. Tại Việt Nam, 2.3.2. Thiết kế câu hỏi và bảng câu hỏi các khảo sát, đánh giá định tính trước khi thiết kế điều tra “Điều tra quốc gia về Thanh Luận án sử dụng phương pháp điều tra theo mẫu cố định (PS) để thu thập niên và vị thành niên Việt Nam_SAVY” năm 2002 cho thấy kỹ thuật thu thập thông thông tin phục vụ đánh giá tác động của kỹ thuật thu thập thông tin đến chất tin phỏng vấn tự điền khuyến khích sự tham gia điều tra của thanh niên và vị thành lượng số liệu. Nghĩa là mỗi kỹ thuật thu thập thông tin sẽ được hỏi trên cùng đối niên hơn so với phỏng vấn trực tiếp; Kết quả điều tra “Dân số và các chỉ tiêu về tượng điều tra về những hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV. Do vậy, để đảm bảo AIDS_ VPAIS” năm 2005 cho các ước lượng điều tra sử dụng kỹ thuật phỏng vấn trực tính đồng nhất về câu hỏi trong các bảng hỏi phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn tự tiếp chênh lệch lớn so với các cuộc điều tra tương tự dựa trên nhóm đối tượng có hành điền và RRT, nghiên cứu sẽ sử dụng bảng câu hỏi phỏng vấn tự điền làm trung vi nguy cơ lây nhiễm HIV cao. Tuy nhiên, các cuộc điều tra này chưa đánh giá và tâm cho thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp và RRT. lượng hóa tác động thuần túy của yếu tố sử dụng kỹ thuật thu thập thông tin đến kết (1) Câu hỏi và bảng câu hỏi phỏng vấn tự điền được thiết kế đơn giản để quả điều tra thu được. Luận án này tiếp tục việc nghiên cứu, đánh giá và lượng hóa tác dễ đọc, dễ hiểu, có thể ghi lại được thông tin; không sử dụng các câu hỏi lọc, động của việc sử các kỹ thuật thu thập thông tin khác nhau đến chất lượng số liệu thu bước nhảy. Hướng dẫn để thực hành ghi chép thông tin đơn giản tối đa: những
- 13 14 biến liên tục thiết kê ô trống để ghi thông tin còn với những biến rời rạc thì yêu cầu khoanh số thay vì ghi lại mã của câu trả lời như trong bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp. Những hướng dẫn này được ghi vào sau câu hỏi (với phông chữ khác) để đối tượng điều tra dễ phân biệt và được sử dụng thống nhất trong toàn bộ bảng câu hỏi phỏng vấn tự điền. Trong số 17 câu hỏi hành vi có 13 câu hỏi nhạy cảm về HIV/AIDS chia theo 4 nhóm: hành vi tình dục với hơn một bạn tình; hành vi tình dục mại dâm; hành vi tình dục đồng giới; hành vi nghiện chích ma túy. Có thể chọn cả 13 câu hỏi để thử nghiệm hai kỹ thuật thu thập thông tin còn lại, tuy nhiên việc này sẽ làm gia tăng gánh nặng cho đối tượng điều tra trong khi không cần thiết cho nghiên cứu. Như vậy, 13 câu hỏi này sẽ được cân nhắc để lựa chọn một số câu hỏi cho thử nghiệm kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp và RRT theo nguyên tắc mỗi Bảng 2.1. Danh sách các câu hỏi thử nghiệm trong ba kỹ thuật thu thập câu hỏi chỉ được hỏi lặp lại một lần. Danh sách các câu hỏi đã được lựa chọn để thông tin so sánh được trình bày trong Bảng 2.1. (2) Câu hỏi và bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp. Chọn 6 câu hỏi nhạy Trực Tự STT CÂU HỎI RRT cảm về HIV để thử nghiệm phỏng vấn trực tiếp, trong đó 4 câu hỏi về hành vi tiếp điền nguy cơ lây nhiễm HIV và 2 câu hỏi có mức độ nhạy cảm thấp hơn, để thiết 1 Hiện tại [ANH/CHỊ] có đi học không? x x bảng câu hỏi. Các câu hỏi được sắp xếp theo thứ tự các câu hỏi ít nhạy cảm [ANH/CHỊ] đã bao giờ được nghe nói hoặc biết về bệnh gọi 2 x x trước sau đó là câu hỏi nhạy cảm và cuối cùng là câu hỏi ít nhạy cảm (dạng thiết là HIV/AIDS chưa? kế parabol). Việc sắp xếp như vậy nhằm hướng đối tượng điều tra quen dần với Nếu một thầy/cô giáo có HIV/AIDS nhưng không ốm/bệnh, câu hỏi nhạy cảm để có thể “hợp tác” và trả lời tốt câu hỏi. Danh sách 6 câu hỏi 3 có nên để thầy/cô giáo này tiếp tục giảng dạy ở trường hay x x trong Bảng 2.1. không? (3) Câu hỏi và bảng câu hỏi RRT. Theo thiết kế câu trả lời bắt buộc của 4 [ANH/CHỊ] quan hệ tình dục lần đầu năm bao nhiêu tuổi? x x RRT, đối tượng điều tra sẽ lựa chọn ngẫu nhiên hoặc trả lời câu hỏi nhạy cảm Trong 12 tháng qua [ANH/CHỊ] QHTD với bao nhiêu người 5 x x (câu trả lời có thể là CÓ với mã trả lời là “1” hoặc KHÔNG với mã trả lời là là vợ/chồng hoặc người yêu/bồ? “2”) hoặc tự động khoanh mã “1”. Việc lựa chọn ngẫu nhiên này dựa trên kết Trong 12 tháng qua [ANH/CHỊ] có QHTD với người bán 6 x x quả tung đồng xu (đồng xu có 2 mặt, 1 mặt được đánh dấu là “1” và một mặt dâm không? được đánh dấu là “2”): Nếu được mặt số “1” thì tự động khoanh mã “1” còn nếu Trong 12 tháng qua [ANH/CHỊ] có QHTD với người bán 7 x x được mặt số “2” thì đọc và trả lời thành thật câu hỏi. Kết quả việc tung đồng xu dâm hoặc khách mua dâm không? chỉ một mình đối tượng biết. Do vậy, RRT giúp giữ bí mật thông tin cung cấp Đã bao giờ [ANH/CHỊ] QHTD với người đồng giới chưa của đối tượng điều tra, vì với kết quả trả lời trên bảng câu hỏi là “1” thì không ai 8 (QHTD đồng giới là nam QHTD với nam; nữ QHTD với x x biết được là đối tượng điều tra có hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV hay không vì nữ)? đây có thể là kết quả của việc tung đồng xu được mặt số “1”. Ước lượng tỷ lệ trả 9 [ANH/CHỊ] đã bao giờ tiêm chích ma túy chưa? x x lời thực sự “Có” hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV dựa trên công thức xác suất Trong vòng 1 tháng qua, [ANH/CHỊ] có tiêm chích ma túy 10 x x thống kê (mục 3.2, Chương 3). Trước khi thưc hiện 4 câu hỏi chính, điều tra không? viên hướng dẫn cách thực hiện và thực hành trước 3 câu hỏi. Hộp dưới đây 11 Câu này không hỏi về kết quả xét nghiệm HIV: Trong 12 tháng hướng dẫn quy trình và cách thực hiện RRT. x x
- 15 16 Trực Tự nghị thực hiện) hoặc bằng phỏng vấn trực tiếp (một kỹ thuật thu thập thông tin STT CÂU HỎI RRT tiếp điền bị nghi ngờ là không tốt đối với điều tra nhạy cảm); ii) Trong trường hợp vẫn qua [ANH/CHỊ] có được xét nghiệm HIV không? thực hiện theo phương pháp điều tra ngẫu nhiên thì cần phải mở rộng mẫu điều tra, điều này làm giảm tính khả thi của nghiên cứu thử nghiệm; iii) Điều tra theo Trong lần QHTD gần đây nhất với người bán dâm hoặc mẫu cố định có ưu điểm cho phép đánh giá được tác động thuần túy của kỹ thuật 12 x x khách mua dâm [ANH/CHỊ] có sử dụng bao cao su không? thu thập thông tin đối với chất lượng số liệu. [ANH/CHỊ] đã bao giờ quan hệ tình dục với một người khác giới Để thực hiện thử nghiệm, ngoài những yêu cầu mang tính kỹ thuật, các 13 x chưa? * yêu cầu về tinh thần trách nhiệm, yếu tố xã hội và văn hóa cần được khuyến (* So sánh với bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp về tỷ lệ người trả lời có vợ/có khích để đối tượng điều tra tham gia tích cực và trả lời chính xác các câu hỏi chồng) điều tra. 2.3.3. Quy trình tổ chức thực hiện điều tra thu thập thông tin CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA KỸ (1) Công tác chuẩn bị trước khi điều tra thu thập số liệu tại địa bàn cần THUẬT THU THẬP THÔNG TIN ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG SỐ LIỆU được thực hiện bên cạnh những yêu cầu của các điều tra khác như: lựa chọn địa ĐIỀU TRA CHỦ ĐỀ NHẠY CẢM VỀ HIV/AIDS điểm điều tra, xác định thời gian điều tra và gửi thư mời đối tượng tham dự cuộc 3.1. Kết quả thực hiện điều tra thử nghiệm các kỹ thuật thu thập thông tin phỏng vấn; (2) Lựa chọn môi trường điều tra thuận tiện nhất cho đối tượng 3.1.1. Quá trình tổ chức điều tra điều tra nhưng cũng đáp ứng yêu cầu chung của thử nghiệm. Để giảm nguy cơ Điều tra thử nghiệm sử dụng các kỹ thuật thu thập thông tin về HIV/AIDS mất mẫu điều tra, phỏng vấn điều tra tại hộ gia đình với không gian phỏng vấn có đặc điểm là nội dung điều tra ít nhưng có liên quan đến chủ đề nhạy cảm do riêng tư cũng được chấp nhận đối với những trường hợp đặc biệt, tuy nhiên vậy điều tra được thực hiện trong thời gian ngắn để huy động tối đa sự tham gia khuyến khích thực hiện phỏng vấn tại địa điểm chung ở nơi công cộng ngoài hộ của đối tượng điều tra. Điều tra được thực hiện ngay sau khi kết thúc tập huấn gia đình hơn là điều tra tại hộ gia đình. Quy định không có sự tham gia của người nghiệp vụ nhằm sử dụng tối đa những kiến thức, kỹ năng, quy định và quy trình thứ ba trong quá trình phỏng vấn thu thập thông tin được áp dụng với cả phỏng vấn thực hiện đã tập huấn cho điều tra viên để áp dụng trong phỏng vấn thu thập số tại hộ gia đình và ngoài hộ gia đình. Điều này đảm bảo tính riêng tư, tạo sự tin liệu. Kết quả điều tra được nhập tin hai lần tại Tổng cục Thống kê do hai cán bộ tưởng để đối tượng điều tra “hợp tác” tốt hơn; (3) Phỏng vấn thu thập thông tin nhập tin khác nhau thực hiện. Việc nhập tin hai lần để kiểm tra và hoàn thiện các thực hiện theo quy trình: phỏng vấn trực tiếp được thực hiện trước để hỏi những lỗi nhập tin nhằm giảm sai số do nhập tin. thông tin chung, những thông tin ít nhạy cảm và một số thông tin nhạy cảm liên 3.1.2. Kết quả thực hiện điều tra quan đến HIV/AIDS. Sau khi hoàn thành phỏng vấn trực tiếp, đối tượng điều tra Tổng số có 2059 người đã đồng ý tham gia so với cỡ mẫu điều tra tại Hà được hướng dẫn cách thực hiện bảng câu hỏi phỏng vấn tự điền và cuối cùng là Nội là 2100 người, (tỷ lệ đồng ý tham gia điều tra là 98,05%). Mặc dù đối tượng bảng câu hỏi RRT. Để cảm ơn, khuyến khích sự tham gia và trả lời chính xác điều tra vẫn chưa quen và phải thực hiện hướng dẫn RRT lại nhưng không có các câu hỏi, một khoản tiền nhỏ được gửi tới đối tượng điều tra sau phần giới phản hồi tiêu cực nào từ đối tượng điều tra đối với kỹ thuật thu thập thông tin thiệu chung của điều tra viên và trước khi tiến hành cuộc phỏng vấn. này. Kết quả điều tra cho thấy, có đến gần một phần ba (29,02%) đối tượng điều 2.3.4. Nghiên cứu đánh giá tác động tra tại thành phố Hà Nội lựa chọn phỏng vấn tại hộ gia đình. Đây là tỷ lệ rất cao Sử dụng phương pháp điều tra theo mẫu cố định để đánh giá tác động của so hơn nhiều so với Thành phố Hồ Chí Minh (0,68%). kỹ thuật thu thập thông tin điều tra vì: i) Thử nghiệm này lồng ghép trong một 3.2. Khung đánh giá tác động của các kỹ thuật thu thập thông tin đối với cuộc điều tra “thật” phục vụ mục tiêu chính sách do vậy những thông tin nhạy chất lượng số liệu điều tra chủ đề nhạy cảm về HIV/AIDS cảm trong bảng câu hỏi phỏng vấn tự điền không thể được thực hiện bằng RRT 3.2.1. Tỷ lệ không trả lời (một kỹ thuật thu thập thông tin hoàn toàn mới, chưa có đánh giá hoặc khuyến
- 17 18 Sử dụng 9 biến số trong Biểu 2.1 để tính tỷ lệ không trả lời (trừ 3 biến số và nhận mặt “1” => tự động trả lời “Có”; hoặc ii) Lắc đồng xu nhận được mặt đầu tiên). Trong đó, 6 biến số thử nghiệm đồng thời ở kỹ thuật phỏng vấn trực “2” và trả lời “Có” hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV. Thể hiện qua công thức xác tiếp và phỏng vấn tự điền và 3 biến số thử nghiệm đồng thời ở kỹ thuật phỏng suất đầy đủ như sau: vấn tự điền và RRT. Tỷ lệ không trả lời toàn bộ (không trả lời tất cả các câu PCó = ρ x PB + PA ρ= ó hỏi), tỷ lệ không trả lời các biến (không trả lời ít nhất một câu hỏi) và tỷ lệ Giả sử với cỡ mẫu điều tra là n và có N câu trả lời “Có”, thì P(Có) sẽ là: không trả lời từng biến (không trả lời của mỗi câu hỏi) sẽ được tính toán để so / /, sánh và kiểm định hai giả thuyết sau: PCó = khi đó: ρ = = (1) , Kiểm định 1. Cặp giả thuyết kiểm định sau: (Xác suất để lắc đồng xu được mặt “1” và được mặt “2” được coi bằng H : P = P nhau) H : P P câu hỏi. Những người có một trong 4 hành vi kể trên được coi là có hành vi P : tỷ lệ không trả lời câu hỏi khi sử dụng kỹ thuật phỏng vấn tự điền tại Hà Nội. nguy cơ lây nhiễm HIV. P : tỷ lệ không trả lời câu hỏi khi sử dụng kỹ thuật RRT tại Hà Nội. (3) So sánh và kiểm định các ước lượng tỷ lệ câu trả lời “Có”. Thực hiện 3.2.2. Tỷ lệ trả lời “Có” một số biến về hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV ước lượng tỷ lệ trả lời “Có” hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV và một số hành vi Để đánh giá chất lượng số liệu cần tập trung vào sai số giữa kết quả ước nguy cơ khác dựa trên các câu hỏi sử dụng trong bảng câu hỏi phỏng vấn trực lượng tham số và giá trị thực của nó. Tuy nhiên, giá trị thực của các hành vi tiếp, phỏng vấn tự điền và RRT. So sánh và kiểm định các ước lượng này theo hai nguy cơ lây nhiễm HIV trong tổng thể dân cư là không có. Do vậy, so sánh dựa loại kiểm định sau: vào giả thiết phương pháp nào báo cáo nhiều hành vi nguy cơ hơn là phương Kiểm định 3: Kiểm định 4: pháp chính xác hơn hay còn gọi giả thiết “nhiều là tốt hơn” (Lensvelt-Mulders H : P = P H : P = P và các cộng sự, 2005; Tourangeau và Yan, 2007). H : P >P H : P
- 19 20 Sử dụng mô hình phân tích hồi quy đa biến để lượng hóa sự tác động của ,á. độ3: Jê3 các kỹ thuật thu thập thông tin đến kết quả hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV. Biến = O = 1|" QQQQQ, P ,-.ℎ0 = 1R phụ thuộc của mô hình là hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV (được tính dựa trên 4 QQQQQQ − O = 1|" P , ,-.ℎ0 = 0R câu hỏi được hỏi đồng thời ở bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn tự Với O = 1|" P là xác suất biến phụ thuộc có giá trị 1, QQQQQ QQQQQR "P là giá trị điền như Bảng 2.1): nhận một trong hai giá trị 0 (không có hành vi nguy cơ lây trung bình của tất cả các biến còn lại. nhiễm HIV) và 1 (có hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV); các biến độc lập là kỹ 3.3. Đánh giá sử dụng kỹ thuật thu thập thông tin đối với chất lượng số liệu thuật thu thập thông tin và đặc điểm cá nhân của người được phỏng vấn. Sử về các hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV qua kết quả điều tra dụng mô hình hồi quy logistics có dạng tổng quát sau (Greene, 2013): % 3.3.1. Tỷ lệ không trả lời #$ & = 1|" = % (2). Trong đó Y là biến hành vi nguy cơ lây Tỷ lệ không trả lời toàn bộ và các tỷ lệ không trả lời từng biến về hành vi '# $ & nhiễm HIV. “x” là véc tơ các biến độc lập, bao gồm giá trị bằng 0 nếu véc tơ có nguy cơ lây nhiễm HIV của phỏng vấn trực tiếp cao hơn phỏng vấn tự điền và % hệ số cố định. e) * có thể được viết dưới dạng như sau: có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ không trả lời các biến của phỏng vấn trực tiếp cao )% * hơn phỏng vấn tự điền tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê. Kết quả kiểm định e = + + + ,-.ℎ01 + + 2341 + +5 6371 + +8 9:-1 + + ;-3?@A?ABC1 + += 2
- 21 22 việc thực hành lắc đồng xu chưa đúng do vậy mà xác suất được mặt “1” không suất xảy ra biến phụ thuộc. Kết quả tính toán tác động biên cho thấy, khi các bằng 50%. Kết quả thử nghiệm không tính được tỷ lệ người không tuân thủ quy yếu tố khác không đổi, sử dụng bảng câu hỏi phỏng vấn tự điền sẽ làm tăng trình RRT, nhưng dữ liệu mảng cho thấy có 46,81% quan sát trả lời “Có” ở báo cáo về hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV so với phỏng vấn trực tiếp lên 3,3% phỏng vấn tự điền nhưng trả lời “Không” ở RRT với câu hỏi “Trong 12 tháng và có ý nghĩa thống kê. Nam giới báo cáo có hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV qua, [ANH/CHỊ] có quan hệ tình dục với người bán dâm hoặc có quan hệ tình cao hơn 4% so với nữ giới và có ý nghĩa thống kê; người sống ở khu vực thành dục với khách mua dâm không?”. Giả sử số liệu từ phỏng vấn tự điền là đúng, thị báo cáo có hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV cao hơn 2,1% so với những những người trả lời “Có” ở phỏng vấn tự điền tuân thủ đúng RRT thì họ cũng sẽ người sống tại khu vực nông thôn và có ý nghĩa thống kê. Nếu xem xét đến đặc trả lời “Có” ở RRT vì: i) Nếu những người này tung được đồng xu mặt “1”, câu điểm từng nhóm đối tượng điều tra, những người sống ở khu vực thành thị báo trả lời sẽ là “Có”; ii) Nế u nh ữ ng ngườ i này tung đượ c đồ ng xu mặ t “2”, h ọ cáo hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV tăng lên 3,7% khi trả lời phỏng vấn tự điền s ẽ đọc và tr ả l ời câu h ỏ i và câu tr ả l ời s ẽ gi ố ng nh ư ph ỏ ng v ấn t ự đi ề n, so với phỏng vấn trực tiếp. Tỷ lệ này là 3% đối với những người sống ở khu vực ngh ĩ a là câu tr ả l ờ i v ẫn là “Có”. Tương tự, tỷ lệ này là 37,78% đối với câu nông thôn; 4,6% đối với nam; và 2,2% đối với nữ. Bảng 3.1 trình bày kết quả hỏi “Trong lần quan hệ tình dục gần đây nhất với người bán dâm hoặc khách tác động của kỹ thuật thu thập thông tin đối với một số nhóm dân cư. mua dâm [ANH/CHỊ] có sử dụng bao cao su không?” và 46,95% đối với câu hỏi Kỹ thuật phỏng vấn tự điền tác động làm tăng báo cáo về hành vi quan “[ANH/CHỊ] đã bao giờ quan hệ tình dục với một người khác giới chưa?”. hệ tình dục với hơn một người lên 3,1% so với phỏng vấn trực tiếp và có ý (2) Tỷ lệ trả lời “Có” các hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV từ kỹ thuật thu nghĩa thống kê; làm tăng báo cáo có quan hệ tình dục với người bán dâm và thập thông tin phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn tự điền. Trong 4 câu hỏi về tiêm chích ma túy cao hơn từ 0,1% đến 0,3% so với phỏng vấn trực tiếp nhưng hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV, câu hỏi về quan hệ tình dục với người đồng không có ý nghĩa thống kê. Nếu xem xét đến một số đặc điểm của đối tượng giới không ghi nhận có cá nhân nào có hành vi này. Do vậy, so sánh tỷ lệ trả lời điều tra, người sống ở khu vực thành thị báo cáo hành vi quan hệ tình dục với “Có” hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV giữa phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn tự hơn một người tăng lên 3,7% khi trả lời phỏng vấn tự điền so với phỏng vấn trực điền sẽ xem xét dựa trên 3 câu hỏi còn lại. Biến hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV tiếp. Tỷ lệ này là 2,7% đối với người sống ở khu vực nông thôn; 3,4% đối với được tính toán từ 3 câu hỏi này. Kết quả ước lượng và kiểm định (Kiểm định 3) các cuộc phỏng vấn diễn ra tại hộ gia đình; 3,0% đối với các cuộc phỏng vấn cho thấy, báo cáo về hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV cao hơn và có ý nghĩa ngoài hộ gia đình; 4,2% đối với nam và 2,2% đối với nữ. thống kê khi sử dụng bảng câu hỏi phỏng vấn tự điền so với phỏng vấn trực tiếp. Bảng 3.1. Tác động biên của kỹ thuật thu thập thông tin đối với xác suất trả Đối với từng hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV, báo cáo “Có" tham gia hành vi đó lời “Có” hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV khi sử dụng phỏng vấn tự điền cao hơn phỏng vấn trực tiếp, tuy nhiên chỉ có ý (Phỏng vấn từ điền =1; Phỏng vấn trực tiếp =0) nghĩa thống kê với hành vi “có quan hệ tình dục với hơn một người”. Do RRT Hành vi nguy cơ lây Quan hệ tình dục với không cho kết quả tốt trong nghiên cứu này nên nghiên cứu không thực hiện Đặc điểm của đối tượng nhiễm HIV hơn một người kiểm định 4. điều tra Tác động Mức ý Tác động Mức ý 3.3.3. Ảnh hưởng đến xác suất trả lời “Có” biên nghĩa biên nghĩa Mô hình hồi quy logistics đánh giá tác động của kỹ thuật thu thập thông Thành thị 0,037 0,000 0,037 0,000 tin đến xác suất trả lời “Có” đối với các biến phụ thuộc về hành vi nguy cơ lây Nông thôn 0,030 0,000 0,027 0,000 nhiễm HIV (được tính toán từ 3 câu hỏi như trình bày trong mục 3.2.2). Kết quả Phỏng vấn tại hộ gia đình 0,033 0,000 0,034 0,000 mô hình cho thấy, kỹ thuật thu thập thông tin phỏng vấn tự điền cho kết quả cao Phỏng vấn ngoài hộ gia hơn phỏng vấn trực tiếp (hệ số hồi quy mang dấu dương). Do các kết quả trong đình 0,033 0,000 0,030 0,000 mô hình hồi quy này chưa thể lượng hóa được ngay tác động của các kỹ thuật Nam giới 0,046 0,000 0,042 0,000 thu thập thông tin nên các hệ số trong mô hình hồi quy logistics đã được sử dụng Nữ giới 0,022 0,000 0,022 0,000 để tính tác động biên- lượng hóa tác động về thay đổi của biến độc lập đến xác
- 23 24 3.4. Bình luận kết quả KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 3.4.1. Phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn tự điền 1. Kết luận Phỏng vấn tự điền là một kỹ thuật thu thập thông tin phù hợp hơn phỏng Các kỹ thuật thu thập thông tin được nghiên cứu xây dựng, thử nghiệm để vấn trực tiếp trong điều tra về chủ đề nhạy cảm liên quan đến hành vi nguy cơ thu thập thông tin chủ đề nhạy cảm trong khuôn khổ luận án này gồm phỏng vấn lây nhiễm HIV tại Việt Nam. Khi tham gia phỏng vấn tự điền, đối tượng điều tra trực tiếp, RRT cùng với kỹ thuật phỏng vấn tự điền để đánh giá tác động của “hợp tác” tốt hơn với tỷ lệ không trả lời các câu hỏi nhạy cảm thấp hơn; tỷ lệ việc sử dụng kỹ thuật thu thập thông tin đến chất lượng số liệu điều tra. Thiết kế báo cáo có hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV cao hơn so với phỏng vấn tự điền. thử nghiệm các kỹ thuật thu thập thông tin được lồng ghép trong “Điều tra về Kỹ thuật thu thập thông tin phỏng vấn tự điền luôn cho báo cáo về hành vi nguy Kiến thức và hành vi về HIV/AIDS” năm 2013 tại thành phố Hà Nội, sử dụng cơ lây nhiễm HIV cao hơn so với phỏng vấn trực tiếp cho dù ở các nhóm dân cư dàn mẫu của Khảo sát mức sống dân cư. Nghiên cứu sử dụng bảng câu hỏi tự có đặc điểm khác nhau, điều này giúp cho việc ứng dụng kỹ thuật thu thập thông điền làm trung tâm cho thiết kế các bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp và RRT để tin phỏng vấn tự điền dễ dàng hơn và thu được kết quả nhất quán hơn khi áp hỏi những hành vi nhạy cảm liên quan đến HIV/AIDS. Kết quả là có 13 câu hỏi dụng đối với các đối tượng tham gia điều tra. Cuộc phỏng vấn về chủ đề nhạy nhạy cảm được chon để thử nghiệm hỏi đồng thời ở 2 bảng hỏi (phỏng vấn trực cảm diễn ra tại một địa điểm ngoài hộ gia đình sẽ có báo cáo về hành vi nhạy cảm tiếp và phỏng vấn tự điền hoặc phỏng vấn tự điền và RRT). Thử nghiệm sử dụng cao hơn khi thực hiện cuộc phỏng vấn tại hộ gia đình. phương pháp điều tra theo mẫu cố định (PS) để thu thập thông tin vì tính phù 3.4.2. Kỹ thuật trả lời ngẫu nhiên (RRT) hợp và ưu điểm trong đánh giá tác động thuần túy của kỹ thuật thu thập thông Kết quả thử nghiệm RRT chưa cho thấy hiệu quả của kỹ thuật này mặc dù đa tin điều tra đối với chất lượng số liệu. số người tham gia thử nghiệm tự đánh giá kỹ thuật này thực hiện không khó Kết quả điều tra cho thấy, tỷ lệ không trả lời các câu hỏi nhạy cảm khi (85,06%). Trong số những lý do khó thực hiện, lý do sợ người khác biết kết quả là được phỏng vấn tự điền thấp hơn phỏng vấn trực tiếp và có ý nghĩa thống kê; tỷ cao nhất chiếm gần 10%, không nhớ cách làm chiếm tỷ lệ nhỏ hơn (6,35%). Kết lệ không trả lời một số câu hỏi về hành vi tình dục và tiêm chích ma túy thấp quả điều tra cho thấy một số lượng các đối tượng điều tra đã không thực hiện hơn hẳn khi sử dụng kỹ thuật thu thập thông tin phỏng vấn tự điền so với phỏng không đúng quy trình thực hiện RRT làm cho kết quả thực hiện RRT trong nghiên vấn trực tiếp và có ý nghĩa thống kê. Bên cạnh đó, cuộc phỏng vấn diễn ra ngoài cứu này chưa hiệu quả. Điều này gợi ý một số yếu tố có thể tác động đến tính hiệu hộ gia đình cũng cho kết quả tốt hơn ở một số hành vi liên quan đến HIV/AIDS. lực của RRT trong thực hiện thu thập thông tin nhạy cảm tại Việt Nam. Các yếu tố Theo giả thiết “nhiều hơn là tốt hơn”, phỏng vấn tự điền là kỹ thuật thu thập này bao gồm việc đối tượng điều tra cần thực hiện nghiêm túc các hướng dẫn về thông tin tốt hơn phỏng vấn trực tiếp với ước lượng tham số hành vi nguy cơ lây quy trình điều tra sử dụng RRT; vai trò trách nhiệm của điều tra viên trong việc nhiễm HIV cao hơn 3,3% và có ý nghĩa thống kê. Kết quả thử nghiệm cho thấy, hướng dẫn rõ ràng quy trình thực hiện RRT và cùng thực hành với đối tượng điều tính riêng tư và bảo mật thông tin của phương pháp điều tra giúp đối tượng điều tra một số câu hỏi để đảm bảo đối tượng điều tra hiểu quy trình, các yêu cầu của tra “hợp tác” hơn trong cung cấp thông tin về chủ đề nhạy cảm. RRT và khuyến khích đối tượng điều tra thực hiện đúng hướng dẫn. Thử nghiệm RRT có kết quả không như kỳ vọng (ước lượng tham số hành Bên cạnh đó, kết quả RRT trong thử nghiệm này đã cung cấp những thông vi nguy cơ lây nhiễm HIV cao hơn so với phỏng vấn tự điền) do một số nguyên tin quý giá cho việc thảo luận để tiếp tục nghiên cứu này trong tương lai về việc nhân như đối tượng điều tra đã không tuân thủ đầy đủ quy trình thực hiện RRT; thử nghiệm kỹ thuật thu thập thông tin mới trong điều tra thống kê như sử dụng hoặc do việc thực hiện lắc đồng xu không đúng theo hướng dẫn nên xác suất công cụ hỗ trợ chọn ngẫu nhiên (đồng xu) trên thiết bị điện tử thay cho việc tung được hai mặt của đồng xu không giống nhau. Một trong những yếu tố tâm lý của đồng xu như đã thực hiện trong thử nghiệm; hướng dẫn quy trình thực hiện, tăng đối tượng điều tra trong việc thử nghiệm RRT là họ vẫn sợ người khác biết câu cường giám sát và hỗ trợ... trả lời “thật” của mình (chiếm khoảng 10% những người tham gia thử nghiệm). Mặc dù luận án đã nghiên cứu một số kỹ thuật thu thập thông điều tra về chủ đề nhạy cảm để đánh giá chất lượng số liệu và cung cấp thông tin cho thiết
- 25 kế các điều tra tương tự trong tương lai, nhưng luận án này còn hạn chế ở những kỹ thuật thu thập thông tin sử dụng bảng câu hỏi giấy in sẵn, chưa thử nghiệm các kỹ thuật thu thập thông tin sử dụng hỗ trợ công nghệ thông tin như: CAPI, CASI, ACASI, T-ACASI... . Tuy nhiên, kết quả của luận án này sẽ đóng góp cơ sở lý luận và thực tiễn cho nghiên cứu thử nghiệm thiết bị điện tử di động để thực hiện điều tra. 2. Khuyến nghị Dựa trên kết quả điều tra, nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị sau: (1) Phỏng vấn tự điền nên được cân nhắc sử dụng trong các cuộc điều tra về chủ đề nhạy cảm tại Việt Nam. Với đặc điểm về tính riêng tư và bảo mật thông tin của kỹ thuật thu thập thông tin này, đối tượng điều tra sẽ “hợp tác” tốt hơn và trả lời “thật” hơn các câu hỏi điều tra. Ngoài ra, cần có những nghiên cứu tiếp theo về sử dụng phỏng vấn tự điền sử dụng thiết bị điện tử như CAPI, ACASI....; (2) Bên cạnh đó, các cuộc điều tra về chủ đề nhạy cảm nên cân nhắc địa điểm diễn ra cuộc phỏng vấn để tăng hiệu quả điều tra. Với những thông tin nhạy cảm xã hội như các vấn đề về gia đình hoặc về bản thân thì việc phỏng vấn tại hộ gia đình cần được cân nhắc cẩn trọng và có thể thay thế địa điểm phỏng vấn là những nơi ngoài hộ gia đình trong khi các thông tin nhạy cảm về kinh tế và chính trị thì việc phỏng vấn tại hộ gia đình có thể là lựa chọn phù hợp hơn; (3) Cần tiếp tục thực hiện nghiên cứu RRT trên phạm vi hẹp với cách thức tổ chức điều tra theo các đội điều tra do Tổng cục Thống kê trực tiếp tổ chức điều tra và lưu ý những vấn đề kỹ thuật như đã trình bày trong mục 3.4.2. 3. Hướng nghiên cứu tiếp theo Để tiếp tục nâng cao chất lượng số liệu tra nói chung và điều tra chủ đề nhạy cảm nói riêng, cần tiếp tục nghiên cứu các kỹ thuật thu thập thông tin bao gồm cả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác điều tra. Cụ thể: i) Cần tiếp tục nghiên cứu, thử nghiệm và ứng dụng các kỹ thuật thu thập thông tin có sử dụng công nghệ thông tin như CAPI, CASI, ACASI... ; ii) Các vấn đề nhạy cảm nghiên cứu tiếp theo cần mở rộng đến các lĩnh vực xã hội khác đang được xã hội đặc biệt quan tâm như vấn đề môi trường, bạo lực học đường, lao động trẻ em, buôn bán người, tham nhũng...; iii) Cần tiếp tục nghiên cứu thử nghiệm RRT trên một số lĩnh vực khác bao gồm những vấn đề nhạy cảm ở mức vừa phải (đã có thông tin ở nguồn khác có độ tin cậy tốt để phục vụ so sánh) trên phạm vi hẹp để đảm bảo việc hướng dẫn và giám sát.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 264 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 193 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn