intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo " GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN ĐÁ AN SƠN "

Chia sẻ: Trương Văn Thái Thái | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:43

423
lượt xem
119
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tổ chức và quản lý hoạt động tiêu thụ sản phẩm là một chức năng quản trị quan trọng của các doanh nghiệp. Nội dung cốt lõi của hoạt động tiêu thụ sản phẩm là tổ chức và quản lý mạng lưới kênh phân phối của các doanh nghiệp trên thị trường. Kênh phân phối là một hệ thống các mối quan hệ giữa các tổ chức liên quan với nhau trong quá trình mua và bán hàng hoá.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo " GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN ĐÁ AN SƠN "

  1. Báo cáo thực tập Đại học Vinh  LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN ĐÁ AN SƠN Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Nguyễn Nhật Huy 1 SVTH: Nguyễn Nhật Huy Lớp 49B - Quản trị kinh doanh
  2. Báo cáo thực tập Đại học Vinh MỤC LỤC Phần mở đầu................................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: ............................................................... 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 5 4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ .......... 5 5. Kết cấu đề tài bao gồm : ........................................................................... 5 PHẦN I – TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN ĐÁ AN SƠN ... 6 I- §¸nh gi¸ kh¸i qu¸t vÒ c«ng ty cổ phần An Sơn : ....................................... 6 1- Qu¸ tr×nh h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn cña c«ng ty : ................................... 6 2- Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty cổ phần chế biến đá An Sơn: .............................................................................................................. 7 2.2 – Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban : ............................................ 8 3 – Nghành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty ........................................ 9 4. Các đ ặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty cổ phần chế biến đá An Sơn. 13 4.1. Đ ặc điểm về sản phẩm . ....................................................................... 13 4.2. Đ ặc điểm về quy trình công nghệ của công ty . ................................... 13 4.3. Đ ặc điểm nguyên vật liệu . .................................................................. 14 4. Kết quả kinh doanh của công ty từ 2009 đến 2011. ................................ 14 PH ẦN II : Thực trạng và giải phỏp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của công ty công ty cổ p hần An Sơn : ............................................................... 17 I – Thực trạng hệ thống kênh phân phối của công ty cổ phần An Sơn . .............. 17 1- Sự hình thành hệ thố ng kênh phân phố i của cụng ty : ............................ 17 2- Xác định cấu trúc kênh: ......................................................................... 19 3- Quản lý kênh phân phối hiện hành: ....................................................... 21 3.1:Tổ chức quản lý ho ạt động của các thành viên kênh: ............................ 21 3.2: Độ i ngũ nhân viên giao hàng: .............................................................. 22 3.3: Đố i với các đại lý, ............................................................................... 23 4- Đ ánh giá về hệ thống kênh phân phối của công ty cổ phần An Sơn:...... 25 4.1: Những đ ánh giá về hệ thống kênh phân phối: ...................................... 25 4.1.1: Đánh giá cơ cấu của hệ thống kênh phân phối: ................................. 25 4.1.2: Đánh giá quy mô hệ thố ng kênh phân phố i của chi nhánh ( xét chi nhánh phía Bắc ) ........................................................................................ 25 4.1.3: Đánh giá chất lượng hệ thống kênh phân phối: ................................. 26 2 SVTH: Nguyễn Nhật Huy Lớp 49B - Quản trị kinh doanh
  3. Báo cáo thực tập Đại học Vinh 4.2: Điều chỉnh hệ thống kênh phân phối: ................................ .................. 27 II- các giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của công ty CỔ PHẦN AN SƠN ................................ .......................................................... 28 I- Căn cứ . ................................................................................................. 28 1- Tình hình thị trường: ............................................................................. 28 N ghệ An ..................................................................................................... 29 2- Mục tiêu phát triển của công ty: ................................ ............................ 29 3- Các mục tiêu chiến lược Marketing- Mix : ............................................ 30 2.Các giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của công ty cổ phần An Sơn. ............................................................................................................ 31 1- Giải phỏ p hoàn thiện kênh phân phố i: ................................................... 32 1.1-Xác định nhu cầu tổ chức kênh: ........................................................... 33 1.1.1-Xác đ ịnh mục tiêu của kênh: ............................................................. 34 1.1.2-Hoạch định ra các cấu trúc kênh: ....................................................... 34 1.1.3-Đánh giá các phương án kênh: .......................................................... 34 1.1.4-Lựa chọn thành viên tham gia kênh: ................................ .................. 35 1.2-Hoàn thiện tổ chức các kênh truyền thống: ........................................... 36 1.3-Phát triển các mô hình tổ chức kênh liên kết dọ c:................................. 37 1.3.1: Tổ chức các kênh hợp đồng dưới hình thứu hợp tác bán lẻ: .............. 38 1.3.2- Tổ chức kênh tập đoàn: .................................................................... 38 2- Một số giải phỏp khác: .......................................................................... 38 2.1- Củng cố hoàn thiện đội ngũ Marketing của công ty:............................ 38 2.2- Tăng cường cường độ tiếp xúc với khách hàng: .................................. 39 2.3. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường : ................................ ........ 39 3- Một số kiến nghị của công ty đối với Nhà nước: ................................... 40 K ết luận................................................................ ...................................... 42 Tài liệu tham khảo ...................................................................................... 43 3 SVTH: Nguyễn Nhật Huy Lớp 49B - Quản trị kinh doanh
  4. Báo cáo thực tập Đại học Vinh Phần mở đầu 1 .lý do chọn đề tài Tổ chức và quản lý hoạt động tiêu thụ sản phẩm là một chức năng quản trị quan trọng của các doanh nghiệp. Nội dung cốt lõi của hoạt động tiêu thụ sản phẩm là tổ chức và quản lý mạng lưới kênh phân phối của các doanh nghiệp trên thị trường. Kênh phân phối là m ột hệ thống các mối quan hệ giữa các tổ chức liên quan với nhau trong quá trình mua và bán hàng hoá. Các doanh nghiệp cần phải biết sử dụng các kênh phân phối như là một công cụ quan trọng giúp họ thành công trên thị trường. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, việc tạo dựng được lợi thế cạnh tranh ngày càng khó, duy trì lợi thế cạnh tranh lâu dài lại càng khó hơn nhiều. Các biện pháp về sản phẩm, khuyến mại, quảng cáo, cắt giảm giá bán… chỉ có lợi thế ngắn hạn bởi các doanh nghiệp khác dễ dàng và nhanh chóng làm theo. Việc tập trung phát triển mạng lưới kênh tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp xây dựng và duy trì lợi thế cạnh tranh dài hạn. Bởi vì, kênh phân phối là một tập hợp các quan hệ bên ngoài giữa các doanh nghiệp độc lập trong kinh doanh. Tạo lập và phát triển hệ thống kênh phân phối đòi hỏi thời gian, trí tuệ, tiền của, sức lực…nên các doanh nghiệp khác không dễ dàng gì làm theo. N hận thấy tầm quan trọng của quản trị kênh phân phối của doanh nghiệp nên em đã tham gia thực tập tại công ty cổ phần chế biến đá An Sơn. Trong thời gian thực tập em nhận thấy có một số vướng mắc trong vấn đề quản trị kênh phân phối của công ty do đó để hệ thống kênh phân phối hoạt động có hiệu quả hơn em đã lựa chon đề tài: “giải pháp Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Công ty cổ phần chế biến đá An Sơn”. 2 . Mục đích nghiên cứu của đề tài: - Phân tích và đánh giá đúng thực trạng hệ thống kênh phân phối hiện nay của công ty đang áp dụng 4 SVTH: Nguyễn Nhật Huy Lớp 49B - Quản trị kinh doanh
  5. Báo cáo thực tập Đại học Vinh - Dựa trên những kiến thức đã học kết hợp với tìm hiểu trong thực tế em đưa ra một số giải pháp, kiến nghị giúp công ty phát huy các thành công đã đạt được, khắc phục những mặt còn tồn tại, tận dụng thời cơ đ ẩy mạnh phát triển hệ thống kênh tiêu thụ sản phẩm, tạo sự phát triển bền vững trong tương lai 3 . Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đ ề tài tập trung nghiên cứu hệ thống kênh tiêu thụ tại công ty cổ phần An Sơn, đặt trọng tâm nghiên cứu những khó khăn vướng mắc trong kênh - Đ ứng trên góc độ của công ty để phân tích, luận giải và đề xuất các giải pháp 4 . Phương pháp nghiên cứu Đ ề tài kết hợp rất nhiều phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích thống kê, phương pháp so sánh, phân tích logíc, kết hợp giữa lý luận với thực tế để phân tích lý giải. 5 . K ết cấu đề tài bao gồm : Phần mở đầu : Phần I : Tổng quan về công ty cổ phần chế biến đá An Sơn . Phần II : Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của công ty cổ phần chế biến đá An Sơn . Phần kết luận : 5 SVTH: Nguyễn Nhật Huy Lớp 49B - Quản trị kinh doanh
  6. Báo cáo thực tập Đại học Vinh PHẦN I – TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN ĐÁ AN SƠN I- Đánh giá khá i quát về cô ng ty cổ phần An Sơn : 1- Quá trình h ình thành và phá t triển của công ty : Công ty cổ phần chế biến đá An Sơn tiền thân là doanh nghiệp tư nhân Anh Tuấn được thành lập và bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh theo quyết định 594 GP/TLDN ngày 04/02/1999 của Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh, ho ạt động theo luật Doanh nghiệp. Do sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thế giới và nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Ngày 22 tháng 8 năm 2003 Doanh nghiệp tư nhân Anh Tuấn chính thức đổi tên thành Công ty cổ phần chế biến đá An Sơn, theo giấy phép kinh doanh số 2703000155 do phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu tư tỉnh N ghệ An cấp,với số vốn điều lệ của công ty khi thành lập là 7.000.000.000 đồng Tên giao d ịch : Anson Joint Stock Company Tên viết tắt : AS JSC Địa chỉ trụ sở chính : km 59 + 500 Quốc lộ 48 , xóm Đồng Cạn, xã Đồng Hợp, huyện Quỳ Hợp,tỉnh Nghệ An. Điện thoại : 0383888123 – 0989 89 59 59 Fax : 0383 988 123 6 SVTH: Nguyễn Nhật Huy Lớp 49B - Quản trị kinh doanh
  7. Báo cáo thực tập Đại học Vinh 2 - Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty cổ phần chế biến đá An Sơn: 2.1- Bộ máy quản lý của Công ty : Công ty cổ phần chế biến đá An Sơn là công ty cổ phần, có tư cách pháp nhân, có quan hệ đối nội, đối ngoại, tự chủ về tài chính, hạch toán độc lập dưới sự giám sát, kiểm tra, kiểm toán của cơ quan quản lý N hà nước. Bộ máy quản lý công ty được thông qua đại hội cổ đông 2 năm 1 lần. 7 SVTH: Nguyễn Nhật Huy Lớp 49B - Quản trị kinh doanh
  8. Báo cáo thực tập Đại học Vinh Sơ đồ 01 : sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty C hủ tịch hội đồng quản trị Kế toán Giám đốc điều Giám đốc điều hành Sản xuất hành Mỏ Bộ Bộ phận Bộ phận Máy Tổ Tổ phận chế mài tinh, khai vận đào Thợ xẻ biến đá thác hành ốp lát 2 .2 – Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban : Lãnh đạo Công ty gồm có : 1 chủ tịch hội đồng quản trị và 2 giám đốc. + Chủ tịch hội đồng quản trị : Là Ông Hoàng Quốc Tuấn, là người đứng đầu công ty trực tiếp lãnh đ ạo bộ máy quản lý chỉ đạo hoạt động kinh tế tài chính của công ty. Ngoài việc uỷ quyền cho các giám đốc chủ tịch hội đồng quản trị còn quản lý thông qua các trưởng bộ phận. Chịu trách nhiệm chủ yếu trước các cơ quan chức năng Nhà nước trong công tác tổ chức ho ạch toán sản xuất kinh doanh của công ty. + G iám đốc điều hành sản xuất : Là Ông Hoàng Đ ức Lưu là người trực tiếp tiếp quản sự uỷ quyền của chủ tịch hội đồng quản trị trong công tác điều hành quá trình sản xuất ra sản phẩm và kiểm tra chât lượng sản phẩm . + G iám đốc điều hành mỏ : Là Ông Hoàng Xuân Quỳnh là người trực tiếp điều hành quá trình khai thác và vận chuyển nguyên vật liệu về cho xưởng sản xuất thông qua sự chỉ đạo của chủ tịch hội đồng quản trị. 8 SVTH: Nguyễn Nhật Huy Lớp 49B - Quản trị kinh doanh
  9. Báo cáo thực tập Đại học Vinh Các phòng ban chức năng : + Kế toán : Có chức năng giám sát mọi hoạt động tài chính trong công ty. Thực hiện nhiệm vị phản ánh và giải quyết một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời, trung thực mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày, hàng tháng, kỳ, quý và cả năm , lập kế hoạch tài chính ,báo cáo tài chính giúp cho ban lãnh đ ạo Công ty nắm đ ược cụ thể về hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được trong mỗi kỳ hạch toán và tình hình thực hiện nghĩa vụ với cơ quan N hà nước. + Bộ phận thợ xẻ thô : Có nhiệm vụ chế biến nguyên vật liệu từ mỏ chuyển về với kích cỡ, số lượng, chủng loại tương ứng với nhu cầu của Công ty. + Bộ phận chế biến đá mỹ nghệ và bộ phận mài tinh ốp lát : Có nhiệm vụ nhận trực tiếp thành phẩm từ bộ phận xẻ thô làm nguyên vật liệu bắt đầu chế biến theo quy cách tương ứng với nhu cầu của Công ty. + Bộ phận đào, tổ khai thác và tổ vận tải : Có nhiệm vụ khai thác trực tiếp nguyên vật liệu từ mỏ sau đó vận chuyển về Công ty 3 – Nghành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty Thành lập từ năm 2003 đến nay, công ty cổ phần chế biến đá An Sơn đã không ngừng vươn lên và có một thị phần tương đố ổn định, tạo được mối quan hệ lâu dài với bạn hàng. Thị trường tiêu thụ chủ yếu là xuất khẩu đi các nước trên thế giới như : Mỹ, Italia, Úc , Ấn độ, Đài loan, Trung quốc… Công ty đã tạo công ăn việc làm cho hơn 300 cán bộ công nhân với thu nhập ổn định bình quân là 3.000.000 đồng/tháng. 9 SVTH: Nguyễn Nhật Huy Lớp 49B - Quản trị kinh doanh
  10. Báo cáo thực tập Đại học Vinh N ghành nghề kinh doanh chính của công ty là khai thác và chế biến đá các loại, xây dựng các công trình dân dụng, Công nghiệp, Giao thông , Thuỷ lợi, vận tải hàng hoá đường bộ, khai thác, thu gom, mua bán các loại khoáng sản ( quặng sắt, thiếc, măng gan…). Trong đó sản xuất kinh doanh chủ yếu các mặt hàng : Đá bóng và Đá bóc chẻ . Bảng số 01 : MỘT SỐ CHỈ TIÊU NĂM 2009-2011 Chỉ tiêu Năm 2009 N ăm 2010 Năm 2011 Sản lượng tiêu thụ( mét vuông ) 9.700 12.500 14.000 Doanh thu tiêu thụ(VND) 902.700.000 1 .062.000.000 1.327.500.000 Thuế phải nộp (VND) 45.135.000 1 .008.900.000 1.261.125.000 Lợi tức sau thuế 857.565.000 1 .008.900.000 1.261.125.000 Lao động(Người) 180 220 312 Thu nhập bình quân(đ/ng) 1.800.000 2 .400.000 2.900.000 10 SVTH: Nguyễn Nhật Huy Lớp 49B - Quản trị kinh doanh
  11. Báo cáo thực tập Đại học Vinh Bảng số 02 : Báo cáo về nguồn vốn hàng năm . Đ ơn vị : triệu đồng N ăm 2009 2010 2011 Vốn 15.000 18000 23000 giá trị thực tế 39.693,119 48.177,293 56.754,903 của nhà máy X ét một cách toàn diện thì nhân tố vốn của công ty qua các năm đều tăng lên một cách đáng kể và có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đ iều này chứng tỏ công ty ngày càng hướng đến mở rộng sản xuất và nâng cao sản lượng tiêu thụ Bảng số 03 : Báo cáo nguyên vật liệu hàng năm . Đ ầu vào Đ ơn vị tính 2009 2010 2011 m 2 /tháng Đ á trắng 400 660 950 Q uặng Tấn /tháng 4.320 4.670 5.409 Sắt Tấn /tháng 2.100 2.320 2.810 Thiếc Tấn /tháng 2.500 2.740 2.910 Tấn/tháng Thép 2000 2.230 2.510 Do đặc thù là đơn vị sản xuất kinh doanh chủ yếu các mặt hàng về đá nên các nguyên tố đầu vào của công ty chủ yếu là các loại vật liệu : đá, quặng, sắt ,thiếc…. Trong những năm qua, công ty không ngừng hoàn thiện mạng lưới kinh doanh nhằm đáp ứng điều kiện cần thiết của nền kinh tế , mang lại hiệu quả kinh tế cao, giúp công ty đứng vững và phát triển. Một số hình ảnh về máy móc, công cụ vận chuyển của công ty. 11 SVTH: Nguyễn Nhật Huy Lớp 49B - Quản trị kinh doanh
  12. Báo cáo thực tập Đại học Vinh 12 SVTH: Nguyễn Nhật Huy Lớp 49B - Quản trị kinh doanh
  13. Báo cáo thực tập Đại học Vinh 4 . Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty cổ phần chế biến đá A n Sơn. 4 .1. Đặc điểm về sản phẩm . Sản phẩm của công ty đ ược công ty chia làm 2 nhóm chính. Đá bóc chẻ, đá miếng, đá ghép…( đá loại I ) và nhóm đá hộc, đá B..( đá xây dựng ) .chúng có những đặc điểm sau : - Sản phẩm đ á thuộc vào nhóm đá lo ại I thường có giá trị và chất lượng cao, được phân phối đi khắp cả nước và đặc biệt là xuất khẩu. - Sản phẩm thuộc nhóm đá xây dựng thường có giá trị thấp hơn, tuy nhiên cầu về sản phẩm nhóm đá này thường cao vì hầu như mọi công trình đều phải sử dụng đến nhóm đá này. - Sản phẩm đá được chế biến từ nguyên vật liệu dễ vỡ nên đòi hỏi phải có quy trình b ảo quản và vận chuyển cẩn thận. Đặc điểm này ảnh hưởng đến quyết định về cách thức tổ chức hệ thống kênh phân phối . - Công nghệ chế biến đá ngày càng hiện đại, dẫn đến sản phẩm tạo ra có chất lượng cao, mẫu mã đẹp,dễ tiêu thụ. 4 .2. Đặc điểm về quy trình công nghệ của công ty . Q uy trình công nghệ của công ty cổ phần chế biến đá An Sơn giống như các doanh nghiệp chế biến, sản xuất khoáng sản khác . Đó là sản xuất theo quy trình giản đơn , công ty có nhiều phân xưởng, mỗi phân xưởng có một quy trình sản xuất riêng biệt và cho ra một loại sản phẩm khác nhau, trên cùng một dây chuyền công nghệ có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm cùng một chủng loại. Trong từng phân xưởng, việc sản xuất đ ược tổ chức khép kín, riêng biệt và sản xuất là sản xuất hàng loạt, chu kỳ sản xuất rất ngắn, hầu như không có sản phẩm dở dang, sản lượng ổn định. Sau khi sản phẩm của phân xưởng sản xuất hoàn thành thì bộ phận KCS sẽ kiểm tra để xác nhận chất lượng của sản phẩm. 13 SVTH: Nguyễn Nhật Huy Lớp 49B - Quản trị kinh doanh
  14. Báo cáo thực tập Đại học Vinh 4 .3. Đặc điểm nguyên vật liệu . N guyên vật liệu được công ty sử dụng chủ yếu là ở các núi đá vôi. Với máy móc tiên tiến, cùng nguyên vật liệu sẵn có của công ty nhiều nên công ty luôn có nguyên vật liệu để sản xuất. 4 . K ết quả kinh doanh của công ty từ 2009 đến 2011.  Kết quả hoạt độ ng Marketing: - Xây dựng chiến lược sản phẩm: Trong xây dựng và thực hiện chiến lược sản phẩm của công ty An Sơn đã luôn coi trọng cả hai mặt, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá sản phẩm. Hiện giờ, sản phẩm của công ty gồm 7 chủng loại Điều đó chứng tỏ công ty có rất nhiều sản phẩm có thể đáp ứng nhiều hạ tầng, nhiều hạng mục. Tất cả sản phẩm của công ty đều đ ảm b ảo chất lượng về tính thẩm mỹ và thời gian sử dụng.  Chính sách về giá : Khi những sản phẩm của công ty được lựa chọn sản xuất và đ ưa ra tiêu thụ trên thị trường thì việc đ ịnh giá sao cho phù hợp là rất quan trọng. Định giá cho sản phẩm, công ty thường dựa trên phân tích chi phí sản xuất và phân tích thị trường trong 1 năm có nhiều giai đoạn tiêu thụ sản phẩm. Có 2 phương án định giá bán như sau : + G iai đoạn khó tiêu thụ sản phẩm: công ty định giá bán thấp nhất có thể được dựa trên cơ sở đảm b ảo thu hồi chi phí bán ra và khấu hao tài sản cố định ở mức vừa phải. + G iai đoạn sản phẩm tiêu thụ tốt: Không đủ đáp ứng nhu cầu của thị trường thì giá bán sẽ tăng lên bù đắp thiếu hụt, tăng tích luỹ và tăng thu nhập, bổ sung vốn lưu độ ng đ ể mở rộng sản xuất. * Mặc dù gặp bao khó khăn do thiếu vố n và bao thử thách bởi cơ chế thị trường ... Cô ng ty cổ phần An Sơn vẫn liên tục trưởng. 14 SVTH: Nguyễn Nhật Huy Lớp 49B - Quản trị kinh doanh
  15. Báo cáo thực tập Đại học Vinh Công ty đã phát huy mọi khả năng sản xuất của mình gắn công tác tiêu thụ với thị trường, sản xuất ra nhiều mặt hàng đ áp ứng nhu cầu người tiêu dù ng từ chất lượng,số lượng, giá cả...Chất lượng sản phẩm của công ty luôn mang tính thẩm mỹ cao hơn các sản phẩm thay thế ngoại nhập nên sản phẩm của công ty có mặt khắp nơi trong và ngo ài nước. Tính đến nay cô ng ty có 2 xí nghiệp thành viên và 2 công ty liên doanh với tổ ng số cô ng nhân là 300. Thu nhập b ình quân là 3000.000đ/người (2011 ). Sản phẩm của An Sơn có mặt trong “ Top 200 sản phẩm hàng Việt Nam chất lượng cao “ năm 2010 do người tiêu dùng bình chọ n. Sau đây là kết qủa hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm 2009, 2010. Bảng 03 : K ết quả thu được năm 2009 Số doanh thu thuế doanh doanh thu LN sau lượng tiêu thụ thu( VND) thuần(VND) thuế(VND) ( m2) (VND) Q uý I 1.300 120.980.000 10.555.000 110.42 5.000 87.540.000 Q uý II 2.100 195.429.000 12.012.000 183.417.000 105.324.000 Q uý III 3.050 283.838.000 13.521.000 270.317.000 174.629.000 Q uý IV 3.250 302.253.000 14.835.000 287.418.000 192.284.000 Tổng cộng 9.700 902.700.000 50.423.000 852.577.000 459 .777.000 Từ bảng thống kê kết quả kinh doanh của công ty năm 2009 ta thấy được rằng công ty luôn tăng sản lượng và thu lợi nhuận càng nhiều ở các quý.có được điều này là nhờ công ty đã áp dụng các công nghệ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, không ngừng lắng nghe học hỏi kinh nghiệm từ các công ty khác. 15 SVTH: Nguyễn Nhật Huy Lớp 49B - Quản trị kinh doanh
  16. Báo cáo thực tập Đại học Vinh Bảng 04 : kết quả kinh doanh 2010 Số doanh thu thuế doanh doanh thu LN sau lượng thụ tiêu thu( VND) thuần(VND) thuế(VND) ( m2) (VND) Q uý I 1.600 135.936.000 10.555.000 125.381.000 90.540.000 Q uý II 2.900 246.384.000 12.012.000 183.417.000 105.324.000 Q uý III 3.750 318.600.000 13.521.000 270.317.000 174.629.000 Q uý IV 4.250 361.080.000 14.835.000 290.418.000 199.284.000 Tổng cộng 12.500 1.062.000.000 50.423.000 870.577.000 469.777.000 Ở năm 2010, công ty trang bị thêm môt số máy móc hiện đại cho nên sản lượng ở năm 2010 tăng nhiều hơn so với 2009 ,và công ty thu được nhiều lợi nhuận hơn. Bảng 05 : kết quả kinh doanh 2011 Số do anh thu thuế doanh doanh thu LN sau lượng tiêu thụ thu( VND) thuần(VND) thuế(VND) ( m2) (VND) Q uý I 2.100 190 .936.000 13.555.000 177.381.000 123 .540.000 Q uý II 3.300 300.084.000 15.012.000 285.07 2.000 235.324.000 Q uý III 3.950 359 .600.000 16.521.000 343.017.000 274.629.000 Q uý IV 4.650 418 .080.000 18.835.000 399.418.000 339.284.000 N ăm 2011 thị trường đá lắng xuống do ảnh hưởng từ nguồn cung nguyên vật liệu, tuy nhiên với tiềm năng và cơ sở đã có,công ty vẫn hoạt động b ình thường và thu được lợi nhuận cao. 16 SVTH: Nguyễn Nhật Huy Lớp 49B - Quản trị kinh doanh
  17. Báo cáo thực tập Đại học Vinh PHẦN II : Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của công ty công ty cổ phần An Sơn : I – Thực trạng hệ thống kênh phân phối của công ty cổ phần An Sơn . Sự hình thà nh hệ thố ng kênh phân phố i của công ty : 1- Trong nền kinh tế thị trường hiện nay có sự tham gia của rất nhiều doanh nghiệp vào cùng một lĩnh vực kinh doanh, các doanh nghiệp sản xuất không thể bán (hoặc khó có thể bán) trực tiếp sản phẩm của m ình đến tay người tiêu dùng cuối cùng, mà họ phải sử dụng đến "các trung gian Marketing". Thông qua các trung gian, hàng hoá được phân phối đến tay người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất, thoả mãn tốt hơn mục tiêu của doanh nghiệp và nhu cầu của khách hàng. Chính những người làm nhiệm vụ phân phối trung gian này đã tạo nên hệ thống kênh phân phối sản phẩm của doanh nghiệp, đây là một trong 4 yếu tố quan trọng bậc nhất của hệ thống Marketing - Mix. Xúc tiến hỗn Sản phẩm hợp Marketing mix Phân phối G iá cả 17 SVTH: Nguyễn Nhật Huy Lớp 49B - Quản trị kinh doanh
  18. Báo cáo thực tập Đại học Vinh Các yếu tố cấu thành hệ thống Marketing - Mix An Sơn là 1 công ty chuyên sản xuất và kinh doanh sản phẩm nghành khoáng sản các loại. Với sự chuyển đổi cơ chế thị trường như hiện nay thì tính cạnh tranh quyết liệt là đ iều tất yế u, nếu khô ng có chính sách phát triển hợp lý thì không thể đứng vững và tồn tại được. Do đó, đòi hỏi cô ng ty phải có những chính sách phát triển hợp lý, không thể tách mình ra khỏi “guồng máy” chung đó được. Với sự chỉ đ ạo đúng đắn của ban lãnh đạo cô ng ty, An Sơn đã tự b iết mình phải làm gì để p hát triển trước những thử thách và khó khăn đó ...Cùng b ỏ vốn liên doanh với các đối tác nước ngo ài để tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, tạo lợi thế cạnh tranh cho công ty : Ví dụ như Liên doanh An Sơn - K otobuki ( Nhật Bản ); An Sơn - Albanian Minerals ( Ấn Độ ). Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nên An Sơn không thể không tính đến thiết lập các kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm của cô ng ty. Cô ng ty đã chú ý phát triển hệ thống kênh phân phối và coi đó là một nhiệm vụ quan trọng. K hi thiết lập hệ thống kênh phân phối, công ty phải căn cứ vào nhiều yếu tố : - Thị trường mục tiêu đố i với tững loại sản phẩm. Mỗi loại sản phẩm có những tính chất, giá cả cũng khác nhau. Công ty phải căn cứ vào tính chất chủng loại hàng hoá, giá cả của hàng hoá để từ đó xác định cho mình đoạn thị trường mục tiêu. Việc thành lập hệ thống kênh phân phối phải đáp ứng được tính chất riêng biệt của các đoạn thị trường mục tiêu. + Tính chất và đặc điểm của sản phẩm: Sản phẩm Đá An Sơn là một mặt hàng tương đối cao cấp bởi tính quý hiếm của nó, do đó đòi hỏ i phải có mộ t quy trình bảo đảm nghiêm ngặt. Do vậy, việc lựa chọ n các đại lý là thành viên của chi nhánh cũng gặp rất nhiều khó khăn. 18 SVTH: Nguyễn Nhật Huy Lớp 49B - Quản trị kinh doanh
  19. Báo cáo thực tập Đại học Vinh + Các quy định của luật pháp : Khi thiết lập hệ thống kênh phân phối của mình thì mộ t đ iều quan trọng mà chi nhánh cần chú ý đó là phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật. + Khả năng của công ty: Đây cũng là vấn đề q uan trọng ảnh hưởng tới kết cấu của kênh phân phối, khả năng của cô ng ty có nhiều yếu tố như: khả năng tài chính, khả năng quản lý, trình độ đội ngũ nhân viên... + H ành vi người tiêu dù ng: Trên thị trường khoáng sản ở Việt Nam hiện nay thì An Sơn là một doanh nghiệp lớn có thị phần tương đối lớn, đặc biệt là ở miền Bắc. Người tiêu dùng ngàu càng quan tâm nhiều hơn tới chất lượng của sản phẩm, yếu tố về hành vi là yếu tố quan trọng vào quyết định thiết kế kênh của doanh nghiệp. 2- Xá c định cấu trúc kênh: N gày nay, khi chuyển đổ i cơ chế q uản lý, An Sơn đã từng bước x ây dựng cho mình mộ t m ạng lưới bán hàng phong phú. Ban đầu dựa vào các mạng lưới thương nghiệp cũ ở các khu vực, các địa phương và dần dần mở rộng hình thức đại lý cho các đ ơn vị khác kể cả tư nhân. Việc mở rộ ng mạng lưới này rất có ý nghĩa cho ho ạt động tiêu thụ của công ty vì so với các cơ quan, các tổ chức tập thể, các tư nhân vì lợi ích trực tiếp của mình nên họ làm ăn rất tích cực, năng động và gắn bó với hoạt độ ng tiêu thụ hơn. TH ỐNG KÊ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN ĐẠI LÝ BÁN HÀNG : K hu vực thị trường Số đại lý bán hàng N ăm 2007 2008 2009 2010 2011 Miền Bắc 120 155 175 180 196 Miền Trung 5 7 13 17 21 Miền Nam 5 6 8 13 15 Tổng số đại lý 130 168 196 210 232 Đ ịa bàn tiêu thụ rộng và đố i tượng tiêu thụ cũng rất đa d ạng nên công ty đ ã lựa chọn phương thức phân phối hỗn hợp; vừa tổ chức bán sản phẩm 19 SVTH: Nguyễn Nhật Huy Lớp 49B - Quản trị kinh doanh
  20. Báo cáo thực tập Đại học Vinh trực tiếp cho người tiêu dùng, vừa tiêu thụ gián tiếp thô ng qua hệ thống trung gian rộng khắp cả nước, hình thành các kênh tiêu thụ gián tiếp dài và ngắn trên thị trường. H Ệ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI CỦA CÔNG TY : Người tiêu Sản dùng phẩm Siêu thị đại lý của công ty Đại lý Bán lẻ Trong mô hình trên, hàng hoá của công ty để đến được tay người tiêu dù ng có thể thông qua 3 loại kênh: ( 1 ) K ênh trực tiếp: Đây là lo ại hình kênh phân phối trực tiếp, từ công ty, sản phẩm đến tay người tiêu dù ng thông qua hệ thống cửa hàng giới thiêu sản phẩm và các hộ i chợ triển lãm. Loại hình này chỉ áp d ụng trên địa bàn là các thành phố lớn như: H à Nộ i, H ải Phòng, Hải Dương...Loại hình phân phối này chỉ mang tính chất khuyếch trương, quảng bá sản phẩm của công ty, nhưng đổi lại công ty lại nhận được những ý kiến đóng góp trực tiếp từ phía người tiêu d ùng, từ đó có thể sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng. ( 2 ) Kênh trực tuyến ngắn: Với loại hình này sản phẩm sẽ đ ược phân phối bằng cách thông qua các siêu thị, đại lý ( hệ thống b án lẻ các doanh số lớn 0 đến người tiêu dùng . Loại hình này cũng chỉ áp dụng ở các thành phố lớn như H à Nộ i, Hải Phòng, Hải Dương...Những đại lý trên là những đại lý bán lẻ nhưng có doanh số lớn, lượng hàng tiêu thụ nhiều, những đại lý này được chi nhánh ưu tiên. Chiết khấu với tỷ lệ cao. Nhìn chung loại hình kênh phân phối này không được sử dụng phổ biến. 20 SVTH: Nguyễn Nhật Huy Lớp 49B - Quản trị kinh doanh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2