intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo Hệ tin học phân tán: Vấn đề bế tắc trong hệ tập trung và hệ phân tán

Chia sẻ: Cá Nhét Xù | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:48

77
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài thuyết trình gồm các nội dung: Giới thiệu, bế tắc trong hệ tập trung, bế tắc trong hệ phân tán, phương pháp Lomet.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo Hệ tin học phân tán: Vấn đề bế tắc trong hệ tập trung và hệ phân tán

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG  ĐỀ TÀI: VẤN ĐỀ BẾ TẮC TRONG HỆ TẬP  TRUNG VÀ HỆ PHÂN TÁN GVHD: PGS.TS LÊ VĂN SƠN HV: NGUYỄN VĂN VIỆT ĐỨC LỚP: Khoa học máy ính Khoá 10: 2008 ­ 2011
  2. NỘI DUNG BÁO CÁO I. GIỚI THIỆU II. BẾ TẮC TRONG HỆ TẬP TRUNG III.BẾ TẮC TRONG HỆ PHÂN TÁN IV.PHƯƠNG PHÁP LOMET
  3. I. GIỚI THIỆU Hệ  tin  học  phân  tán  là  hệ  thống  xử lý thông tin: ­ Nhiều bộ xử lý, bộ vi xử lý nằm tại  các vị trí khác nhau. ­ Liên kết qua phương tiện viễn thông  dưới  sự  điều  khiển  thống  nhất  của  một hệ điều hành.
  4. ­ Đa dạng, đa diện, phức tạp về mặt cấu  trúc, tập hợp. ­ Gồm các bộ xử lý hoặc bộ vi xử lý với  bộ nhớ và đồng hồ nhịp độc lập. ­  Các  bộ  xử  lý  không  sử  dụng  chung  bộ  nhớ và đồng hồ. 
  5. * Như vậy, mỗi một hệ xử lý thông tin  thành  phần  của  hệ  tin  học  phân  tán  bao gồm một hay nhiều bộ xử lý và bộ  nhớ cục bộ. 
  6. Ưu điểm: ­ Tăng tốc độ bình quân trong tính toán­xử lý. ­ Cải thiện tình trạng luôn luôn sẵn sàng của  các loại tài nguyên. ­ Tăng độ an toàn dữ liệu. ­ Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ tin học. ­ Đảm bảo tính vẹn toàn của thông tin.
  7. Các vấn đề cần giải quyết: ­ Yêu cầu truy cập từ xa. ­ Trả lời yêu cầu. ­ Đảm bảo tính  đồng bộ, gắn bó dữ  liệu  và  xử  lý  các  bế  tắc  phát  sinh  trong quá trình hệ hoạt động. 
  8. Tìm hiểu: ­  VẤN  ĐỀ  BẾ  TẮC  TRONG  HỆ  TẬP  TRUNG VÀ HỆ PHÂN TÁN. ­  PHƯƠNG  PHÁP  LOMET  SẮP  XẾP  CÁC GIAO DỊCH.
  9. II. BẾ TẮC TRONG HỆ TẬP TRUNG ­  Hiện  tượng  bế  tắc  đều  bắt  nguồn  từ  sự xung đột về tài nguyên của hai hoặc  nhiều  tiến  trình  đang  hoạt  động  đồng  thời trên hệ thống.  ­  Tài  nguyên  ở  đây  có  thể  là  một  ổ  đĩa,  một record trong cơ sở dữ liệu, hay một  không gian địa chỉ trên bộ nhớ chính.
  10. Ví dụ 1: G/s có 2 tiến trình P1  và P2  hoạt động  đồng  thời  trong  hệ  thống.  Tiến  trình  P1  đang giữ tài nguyên R1 và xin được cấp R2  để  tiếp  tục  hoạt  động,  trong  khi  đó  tiến  trình  P2  đang  giữ  tài  nguyên  R2  và  xin  được cấp R1 để tiếp tục hoạt động. 
  11. Trong  trường  hợp  này  cả  P1  và  P2  sẽ  không  tiếp  tục  hoạt  động  được.  Như  vậy,  P1  và  P2  rơi  vào  trạng  thái  bế  tắc.
  12. Hình vẽ minh họa:      
  13. G/s  không  gian  bộ  nhớ  còn  trống  là  200Kb,  trong  hệ  thống  có  hai  tiến  trình  P1  và  P2  yêu  cầu  được sử dụng bộ nhớ như sau: P1 P2 …. …. Request1 80Kb Request1 70Kb …. …. Request2 30Kb Request2 40Kb …. ….
  14. Ví dụ 2: Bế  tắc  xảy  ra  khi  cả  hai  tiến  trình  cùng  yêu  cầu  thêm  bộ  nhớ  lần  thứ  hai.  Tại  thời  điểm  này,  không  gian  bộ  nhớ  còn  trống  là  50Kb, lớn hơn lượng bộ nhớ mà mỗi tiến trình  yêu cầu (30Kb và 40Kb), nhưng vì cả hai tiến  trình  đồng  thời  yêu  cầu  thêm  bộ  nhớ  nên  hệ  thống không thể đáp ứng được, và bế tắc xảy  ra.
  15. 1. Điều kiện hình thành bế tắc? ­  Loại  trừ  lẫn  nhau  hay  độc  quyền  sử  dụng:  Đối  với  các  tài  nguyên  không  phân  chia  được  thì  tại  mỗi  thời  điểm  chỉ  có  một  tiến  trình  sử  dụng được tài nguyên. ­  Giữ  và  đợi:  Một  tiến  trình  hiện  tại  đang  chiếm giữ tài nguyên, lại xin cấp phát thêm tài  nguyên mới. ­  Không  ưu  tiên:  Không  có  tài  nguyên  nào  có  thể  được  giải  phóng  từ  một  tiến  trình  đang  chiếm giữ nó.
  16. Nhận xét: Sự bế tắc có thể tồn tại với ba điều kiện  trên, nhưng cũng có thể không xảy ra với  ba điều kiện đó. Để chắc chắn bế tắc xãy  ra cần phải có điều kiện thứ tư (Đợi vòng  tròn:  Mỗi  tiến  trình  đang  chiếm  giữ  tài  nguyên mà tiến trình khác đang cần).
  17. Nhận xét: Ba  điều  kiện  đầu  là  điều  kiện  cần  chứ  không  phải  điều  kiện  đủ  để  xảy  ra  bế  tắc.  Điều  kiện  thứ  tư  là  kết  quả  tất  yếu từ ba điều kiện đầu.
  18. 2.  Các  phương  pháp  sử  dụng  trong  hệ  tập trung để xử lý bế tắc a.  Phương  pháp  dự  phòng:  đơn  giản  và  thường hay sử dụng là phương pháp các nhóm  sắp xếp Havender. ­ Các tài nguyên được sắp xếp theo các nhóm  con C1, C2, …Cn. Một tiến trình nào đó có thể  thu  hồi  tài  nguyên  của  nhóm  Ci  với  i>1,  nếu  trước  đó  nó  đã  thu  hồi  tất  cả  các  tài  nguyên  của nhóm cần thiết cho nó C1, C2, …Ci­1. 
  19. Như  thế,  trật  tự  duy  nhất  của  việc  thu  hồi  các  tài  nguyên  được  xác  định  sẽ  tránh được bế tắc. Phương pháp này dẫn  đến các tiến trình cần thu hồi trước (tạm  ứng)  các  tài  nguyên  của  chúng  và  do  vậy  làm  giảm  khả  năng  thực  hiện  song  song  của hệ.
  20. b. Phương pháp phát hiện và chữa trị ­ Sử dụng một đồ thị trạng thái định hướng mà  các nút là các tài nguyên hay các tiến trình. Các  cung  tiến  trình  ­  tiến  trình  thể  hiện  các  cung  cấp đã được thực hiện.  ­  Nếu  có  sự  hiện  diện  của  vòng  lặp  khép  kín  trong  đồ  thị  này  thì  đó  chính  là  biểu  hiện  của  tình trạng bế tắc. ­> Phức tạp, tốn kém.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2