intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu khoa học: " QUAN HỆ ĐIỆN TỪ TRONG KHÁNG BÙ NGANG CÓ ĐIỀU KHIỂN KIỂU MÁY BIẾN ÁP"

Chia sẻ: Nguyễn Phương Hà Linh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

81
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo trình bày các bước thiết lập quan hệ điện từ giữa các thông số của các cuộn dây trong kháng bù ngang có điều khiển kiểu biến áp với các đại lượng, thông số đường dây và góc mở của các thyristor khi thực hiện điều khiển kháng. Trên cơ sở các quan hệ điện từ được thiết lập ứng dụng phần mềm Matlab để khảo sát sự biến đổi của các dòng điện trong các cuộn dây kháng điện trong quá trình quá độ khi công suất truyền tải trên đường dây biến đổi và kháng được...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: " QUAN HỆ ĐIỆN TỪ TRONG KHÁNG BÙ NGANG CÓ ĐIỀU KHIỂN KIỂU MÁY BIẾN ÁP"

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(38).2010 QUAN HỆ ĐIỆN TỪ TRONG KHÁNG BÙ NGANG CÓ ĐIỀU KHIỂN KIỂU MÁY BIẾN ÁP ELECTROMAGNETIC RELATIONS IN TRANSFORMER TYPED CONTROLLED SHUNT REACTORS Lê Thành Bắc Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng TÓM TẮT Bài báo trình bày các bước thiết lập quan hệ đi ện từ giữa các thông số của các cuộn dây trong kháng bù ngang có đi ều khiển kiểu biến áp với các đại l ượng, thông số đường dây và góc mở của các thyristor khi thực hiện điều khiển kháng. Trên cơ sở các quan hệ điện từ được thiết lập ứng dụng phần mềm Matlab để khảo sát sự biến đổi của các dòng điện trong các cuộn dây kháng đi ện trong quá trình quá độ khi công suất truyền tải trên đường dây biến đổi và kháng được điều khiển theo hàm để bù 100% công suất phản kháng dư trên đường dây truyền tải. Các kết quả nhận được cho thấy kháng điều khiển kiểu biến áp có thời gian tác động rất nhanh và không làm méo dạng dòng điện trên lưới. ABTRAST The paper presents the steps in establishing electromagnetic relations of transformer typed controlled shunt reactors windings’s parameters to transmission line parameters, firing delay angle of thysistor in the control of the reactors. Based on the established electromagnetic relations, the changing of the reactor winding currents is shown by the Matlab-Simulink software when the transformer typed controlled shunt reactors is applied to the power system to make full compensation (100%) charging capacity after the change of transmission lines power transfer. The results show that the transformer typed controlled shunt reactors responding time is very fast and the control does not make current distortion in the power system. 1. Đặt vấn đề Liên tục trong mấy năm gần đây, sự tăng trưởng nhanh của nền kinh tế kéo theo tăng nhu cầu tiêu thụ điện ở nước ta hàng năm luôn ở mức 16–17%. Để có lời giải hợp lý cho vấn đề thiếu hụt năng lượng thì việc giải b ài toán giảm tổn thất và nâng cao chất lượng hệ thống truyền tải điện đang đ ược đặt ra như là đòi hỏi vô cùng cấp bách. Hướng nghiên cứu ứng dụng các loại thiết bị mới trong đó có kháng điều khiển vào hệ thống truyền tải Việt Nam nhằm ổn định điện áp, giảm tổn thất điện năng và nâng cao độ ổn định hệ thống là một giải pháp cần thiết và mang tính khả thi cao. Kháng bù ngang có điều khiển kiểu máy biến áp là lo ại kháng điều khiển tích hợp khá nhiều ưu điểm như: tác động nhanh, không gây méo dạng dòng điện lưới, có tổn hao rất nhỏ, đ ược mắc cố định vào lưới truyền tải, có độ tin cậy làm việc rất cao và giá thành không đ ắt hơn đáng 1
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(38).2010 kể so với máy biến áp cùng cấp điện áp [1,3]. Để có thể sớm ứng dụng loại thiết bị này vào hệ thống điện nước ta thì trước mắt rất cần thiết những nghiên cứu cụ thể và chi tiết phục vụ công tác lắp đặt, vận hành và tiến tới tự thiết kế chế tạo. Bài báo trình b ày những nghiên cứu về quan hệ điện từ trong kháng b ù ngang có điều khiển kiểu máy biến áp và thực hiện mô phỏng trên Matlab – Simulink nhằm khảo sát đánh giá quan hệ giữa các thông số kỹ thuật của kháng khi được điều khiển theo hàm xác định. 2. Nguyên lý làm việc của kháng bù ngang kiểu biến áp Sơ đồ nguyên lý và mạch điện thay thế một p ha của kháng b ù ngang có điều khiển kiểu biến áp trên hình 1. Điện áp trên 3 cu ộn dây tương ứng: cuộn lưới Uf, cuộn bù U3 và cu ộn điều khiển U2. Cả ba điện áp này đ ồng pha nhau do cùng được quấn chung trên một trụ của lõi thép. Tương ứng 3 dòng đ iện tại cùng thời điểm là dòng điện cuộn lưới I1, dòng điện cuộn bù I’3 (quy đổi về cuộn lưới là I3) và dòng đ iện cuộn điều khiển I’2 (quy đổi về cuộn lưới là I2). Số vòng dây 3 cuộn lần lượt là W1, W3 và W2. Công su ất 1 pha của cuộn dây lưới phía cao áp là Svào = UfI1, phía hạ áp là: Sra = S3 + S2 = U3I’3 + U2I’ 2 (1) Bỏ qua tổn thất công suất trong kháng thì: Svào = Sra ↔ UfI1 = U3I’3 + U2I’2 (2) Ở chế độ làm việc b ình thường khi điện áp lưới Uf = const thì U2 = f(α); I2 = f(α) với  là góc mở các van T, từ (2) ta thấy d òng đ iều khiển I1 luôn phụ thuộc vào I2: I1 = f(I2) hay nói cách khác ta cần điều khiển d òng I2 theo hàm yêu cầu khi phụ tải trên đường d ây thay đ ổi. Trong chế độ không tải dòng điện trên đường dây do dung dẫn tạo ra (IC) lớn nhất làm cho điện áp ở cuối đ ường dây d ài tăng cao, nên ta cần b ù dòng kháng I1 cực đại mang tính cảm để khử dòng dung tương ứ ng. Theo quan hệ (2) thì dòng đ iều khiển qua van I2 lúc này cũng cực đại, ứng với góc mở αmin. Ở chế độ tải b ằng tự nhiên (Ptn) dòng điện trên đường dây do dung dẫn tạo ra (IC) b ằng với d òng đ iện IL (dòng điện cảm đặc trưng cho công su ất phản kháng trên đường dây khi có tải) IC = IL (Qc= QL đ ường dây tự b ù 100%). Khi đó ta chỉ cần bù dòng kháng I1 nhỏ, lúc này dòng điện qua cuộn lưới của kháng là cực tiểu (I1= I1.min). Theo quan hệ (2) thì dòng qua cuộn điều khiển và qua van I2 lúc này cũng cực tiểu, ứng với góc mở αmax (T1 và T2 đóng hoàn toàn). Còn ở chế độ khi làm việc với tải trong khoảng từ 0 đến Ptn thì dòng điện trong cuộn đ iều khiển W2 có quan hệ hàm số với góc mở van I2= f(α) 3. Các quan hệ điện từ trong kháng điều khiển kiểu máy biến áp Đối với kháng có cô ng suất lớn thì thành p hần đ iện trở ở các cu ộn dây rất bé so với thành phần đ iện kháng, do đó khi xét đến quan hệ dò ng điện giữa các cuộn dây ta bỏ qua thành p hần điện trở mà chỉ q uan tâm đ ến thành phần điện kháng của nó. Khi đó, sơ đồ thay thế của kháng điều khiển kiểu biến áp được cho trong hình 1,b. 2
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(38).2010 Uf X3 M13 i1=ik i’3 Uf С5 С7 X1 С3 i3 M23 W3 i2 X2 T1 L3 L5 L7 i1=ik M12 W1 T2 i’2 Т 1 b) MC W2 a) Т2 Hình 1. Sơ đồ nguyên lý và sơ đồ thay thế 1 pha của kháng bù ngang kiểu biến áp Trong đó: X1 là điện kháng của cuộn dây lưới; X2 là điện kháng cuộn dây điều khiển đã quy đổi; X3 là điện kháng cuộn bù đã quy đổi; L3, C3 là điện cảm và điện dung cuộn lọc sóng hài bậc 3; L5, C5 là điện cảm và điện dung cuộn lọc sóng bậc 5; L7, C7 là điện cảm và điện dung cuộn lọc sóng bậc 7. Các hệ số quy đổi từ cuộn điều khiển và cuộn bù về cuộn lưới tương ứng là K21=Uf.đm/U2.đm và K31=Uf.đm/U3.đm, với U2.đm và U3.đm là điện áp định mức của cuộn dây điều khiển W2 và cuộn dây bù W3. Khi kháng làm việc (tương tự máy biến áp có 3 cuộn dây) thì thành phần hỗ cảm giữa các cuộn dây (hình 1b) được xem tương đương như 3 điện kháng khép kín hình tam giác và đ ược xác định theo [5,6 ] như sau: - Hỗ cảm giữa cuộn dây lưới và cuộn dây điều khiển: X 12  (8.10 7. 2 fN 12 F1 ) / 0  X min (3) - Hỗ cảm giữa cuộn d ây lưới và cuộn dây bù: X 13  8.10 7. 2 f .N 12 F2 / 0  X min (4) - Hỗ cảm giữa cuộn điều khiển và cuộn bù: X 23  8.10 7. 2 f .N 12 F3 / 0  (1   ) X min (5) Trong đó: F1, F2, F3 là các tiết diện quy đ ổi của cuộn điều khiển, cu ộn bù về cuộn lưới và của cuộn điều khiển về cuộn bù; N1 là số vòng dây cu ộn lưới; f là tần số lưới điện; ℓ0 là chiều cao trụ mạch từ; Xmin là điện kháng vào nhỏ nhất của kháng điện tương ứng với các van điều khiển mở ho àn toàn làm ngắn mạch cuộn điều khiển, lúc này công su ất bù của kháng cực đại (Xmin= U 2 / Qk .đm và tương ứng I1=Imax, I2=I2.max). f Với δ gọi là hệ số cấu trúc của kháng kiểu biến áp, thường lấy từ 0,5 đến 0,8 phụ thuộc cách bố trí và kho ảng cách cách điện giữa 3 cuộn dây của kháng bù ngang [5]. Quan hệ của các thành phần điện kháng trong kháng điện là: X12 = X13 + X23 ; X1 = 0,5(X12 + X13 – X23 ) = X13 ; X2 = 0,5(X12 + X23 – X13 ) = X23 ; X3 = 0 ,5(X13 + X23 – X12 ). Với: X13 =δX12 ; X23 ≈ X12 – δX12 = (1-δ)X12 (6) 3
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(38).2010 Từ các biểu thức (4), (5), (6) ta có quan hệ giữa điện kháng của các cuộn dây với thành p hần hỗ cảm là: X1 = δ X12; X2 = (1-δ)X12; X3 = 0. Hỗ cảm giữa các cuộn dây chính (cuộn lưới, điều khiển, bù) với các cuộn dây trên mạch lọc các sóng hài do dòng điện bậc k gây ra: X 1.k  0,5k  X 12  X 12  X 23   kX min ; X 2.k  0,5k  X 12  X 23  X 31   k (1   ) X min ; X 3.k  0,5k  X 13  X 23  X 12   0 . Nếu chỉ xét các thành phần hỗ cảm do các dòng đ iện sóng hài b ậc k gây ra trong cuộn lưới và cuộn bù thì: X12 = Xmin; X13 = Xmin (1+δ ) ; X23 = δXmin. Thay vào các phương trình trên ta có: X 1.k  0,5.k  X min  (1   ) X min  X min   kX min ; X 2.k  0,5.k  X min  (1   ) X min  X min   0 ; X 3.k  0,5.k  X min  (1   ) X min  X min  kX min Do đó trở kháng tương đương của vòng gồm cuộn lưới và cu ộn bù dưới tác dụng của sóng hài bậc k sẽ là: kX min kX min X X 1.k X 3.k  k min (7) X 13   X 1.k  X 3.k kX min  kX min 1  Từ h ình 1b và các biểu thức trên, các quan hệ dòng điện chạy trong các cuộn dây kháng điện: I k X 13 1   k I max Dòng đ iện hài b ậc k chảy trong cuộn bù: I k .3  (8) 1  X 3 .k I k X 13    k I max Dòng đ iện hài b ậc k chảy trong cuộn lưới: I k .1  (9) 1  X 1. k Trong đó hệ số  k  I k / I max . Ta có tỷ số 2 dòng đ iện sóng hài bậc k chạy trong cuộn lưới và cuộn bù: I k .1 / I k .3   . Điện kháng của cuộn điều khiển X 2  (1   ) X min , với sơ đồ hình 1,b thì tổng trở của kháng tương ứng với gó c mở  của thyristor theo [5] là: 1   2 X2X3 X2X3  X 12  X kh  X 1   X min . (10) 1   2  1 X2  X3 X2  X3 Phương trình cân b ằng điện áp khi kháng bù làm việc là:    jI X  U  jI X (11) 2 2 f 1 1 Hay theo [6] thì 1    (1    2 ) 2  4 2 I 2 (1   ) X 12  U f  I1X 12 U f (12) 2 4
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(38).2010 Từ (3) và (12) ta có dòng điện trong cu ộn đ iều khiển khi kháng làm việc là: 1    (1    2 ) 2  4 2  (13) I2  I max . 1 (1    2 ) 2  4 2  (1    2 ) Tỷ số giữa d òng điện trong cu ộn điều khiển với dòng cực đ ại trong cuộn dây lưới: 2 2 1   (1    2 )  4  (1    2 ) I2 K 21   (14) .  I max 1    (1    2 ) 2  4 2 Điện áp trên cuộn điều khiển khi có dòng trong cuộn dây điều khiển: 1     Uf (1    2 ) 2  4 2 U X 2  I 2 X 12 (1   )  (15) 2 Ta có công su ất 1 p ha của kháng tương ứng với gó c mở  của thyristor và hệ số điều khiển bù  của kháng là:   U 2 1   2  1 U2 f f Qk   .Q k .đm   .I max X min  I k2 . X kh  2 (16)  2 X min (1    ) X kh Vậy ứng với góc mở  của thyristor, hệ số kết cấu kháng  , đ iện áp của lưới Uf, đ iện kháng vào nhỏ nhất Xmin (tương ứng khi kháng bù với công su ất định mức) và hàm điều khiển mức bù  thì căn cứ vào các b iểu thức trên ta có thể xác đ ịnh d ễ d àng dò ng đ iện trong các cuộn dây và công su ất tương ứng của kháng bù ngang kiểu biến áp. 4. Quan hệ của góc điều khiển thyristor trong kháng điện với phụ tải đường dây Công su ất p hản kháng dư của đ ường dây có độ dài sóng  s sinh ra khi có tải [2,4] là:   2 Qd  Qđt  Qtt  Ptn λ s 1 - P / Ptn  (17) Nếu muốn kháng bù hết 100% công suất phản kháng trên đường dây nhằm giảm tổn thất công suất trên đường dây khi truyền tải, tức cân bằng công suất Qđd = Qđt- Qtt + Q2 - Qk = 0. Trong đó Qtt, Qđt , Q2, Qk lần lượt là công suất từ trường (do dòng tải gây ra trên điện kháng đ ường dây), công su ất điện trường của đường dây (do dung dẫn gây ra), công suất phản kháng cung cấp cho tải, công suất bù của kháng bù ngang. Để bù 100% công suất phản kháng có trên đường dây (Qđd=0) thì hàm điều khiển của kháng bù ngang Qk p hải có dạng là: 2 β  1 - P / Ptn   Q2 /( Ptn λ s ) (18) Trong trường hợp nếu có Q2 = P2.tanφ = 0, tức là đường dây không truyền tải công suất phản kháng cho tải thì để kháng bù hết công suất phản kháng d ư cần hệ số bù:   1  ( P / Ptn ) 2  1  ( I / I tn ) 2 ) (19) Từ luật đ iều khiển (18) ta có công su ất phản kháng của kháng cần cung cấp cho đường d ây (tính theo 1 pha): 5
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(38).2010   P 2 Q  P 2 s Qk  Ptn s  1     2  Ptn s  Ptns  (20)  p.tg   Ptn  Ptn s  Ptn   Mà công su ất 1 pha của kháng bù ngang luôn là: Qk = IkUf sin  k  IkUf. P 2 s P 2 tn s  P 2s  Ptn p.tg Nên: I kU f  Ptn s   p.tg  . Dòng điện kháng một Ptn Ptn pha cần bù tương ứ ng với lúc công suất truyền tải trên đường dây P sẽ là :  sU f I 2 cos 2   P 2s  P.Ptntg  Ptn s 2 P  I sin   tn s (21) Ik   Ik  U f Ptn Ptn Uf Ta thấy hàm phụ thuộc của dòng kháng Ik theo công suất tác dụng được truyền tải trên đường dây là hàm bậc 2. Và nếu thay P = Uf Icosφ với φ là góc lệch pha của dòng và áp, thì dòng đ iện pha của kháng là: 2  sU f I 2 cos 2   PtnU f I sin   Ptn s 2 Ik  U f Ptn   sU f I 2 cos 2  Ptn s  I sin    Ik  (22) Ptn Uf Trong đó: I là dòng điện truyền tải trên đường dây; Uf là điện áp pha lưới điện tại nút đặt kháng; Ptn = U2/zs công suất tự nhiên của đường dây; Zs tổng trở sóng của đường dây; Ik là dòng điện kháng cần b ù theo hàm (18). 2    sU f I 2 cos 2  P  P 2 s  I sin   tn s  X kh (23)  p.tg  I k2 X kh   Q k  Qk .đm  Ptn  s  Ptn Ptn Uf     Thay Xkh từ (10) vào (23) ta có: 2    sU f I 2 cos 2  P  P 2 s 1   2 (24 )  I sin   tn s  X min . Ptn  s   p.tg   1   2  1 Ptn Ptn Uf     Mà Xmin= U 2 / Qk .đm  U 2 /( Ptn  s ) khi thay vào (24) ta được quan hệ điện từ f f giữa các thông số đường dây truyền tải với góc điều khiển các van T và các thông số của kháng bù ngang kiểu máy biến áp theo hàm điều khiển (18) là: 2    sU f I 2 cos 2  U 2 (1   2 ) P  P 2 s f (25)  I sin   tn s  Ptn  s   p.tg   U f  Ptn  s 1   2  1 Ptn Ptn    Như vậy, với một giá trị dòng đ iện tải I và góc lệch pha tải φ với mỗi kháng bù ngang lắp trên một đ ường dây truyền tải với hệ số yêu cầu bù cho trước ta có được ngay giá trị góc mở α tương ứng của các van thyristor trong cuộn điều khiển W2. 6
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(38).2010 5. Ứng dụng khảo sát quan hệ điện từ khi kháng điều khiển kiểu biến áp lắp đặt trên phân đoạn Đà Nẵng – Pleiku của đường dây 500 kV Đường dây 500kV phân đoạn Đà Nẵng – Pleiku mạch 1 [3,4] có các tham số như sau: Chiều d ài: L = 259km; Độ d ài sóng:λ = 0,271rad; dây 4xAC330 có điện trở tổng 7,1743 Ω; Điện kháng cảm: 73,0380 Ω; Tổng trở sóng: zs = X/ λ = 73,0380/0,271 = 269,5129 Ω; Công suất tự nhiên: Ptn=U2/zs= 500 2  106/269,513 = 927,6MW; Công su ất điện trường của phân đoạn:Qđt=Ptn λ=927,6. 0,271=251,4Mvar. Giả thiết rằng đ ường dây không truyền tải công suất phản kháng cho tải (Q2=0) lúc này kháng được điều khiển theo hàm (19), công su ất của kháng cần lắp đặt để bù 100% công suất phản kháng dư của đ ường dây ở phân đoạn Đà Nẵng – Pleiku là 251,4 Mvar ứ ng với thời điểm không tải và sẽ điều chỉnh về 0 khi tải tự nhiên. Ta bố trí kháng ở 2 đầu phân đoạn nên dung lượng mỗi kháng Qk.đm=Qđt /2 = 125,7Mvar, dòng điện pha cực đại trong cuộn lưới kháng Imax = Qk .đm /( 3.500)  145,1A , Điện áp định mức của cuộn điều khiển U2.0=15 kV, cuộn bù U3.đm=15 kV. Chọn hệ số kết cấu kháng   0,5 . Từ các biểu thức quan hệ điện từ đ ã thành lập ở trên, ta xây dựng các đ ường đặc tính của dòng trong cu ộn lưới của kháng Ik, dòng trong cuộn đ iều khiển I2 và góc mở thyristor  theo sự thay đổi dòng đ iện tải I từ 0 đến Itn trên hình 2 khi điều khiển kháng theo hàm (19). Đặc tính Góc mở, dòng kháng theo dòng tải I k (A), I ĐK(A), Độ 220 Dòng kháng 200 Dòng điềuu khiển Góc mở thyristor 180 160 140 120 100 80 60 40 20 0 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 %I/Itn Hình 2. Đặc tính dòng điện kháng Ik,, dòng điện trong cuộn điều khiển I2 và góc mở α thực hiện điều khiển theo hàm (19) khi phụ tải P biến thiên từ 0 đến Ptn. Thực hiện mô phỏng trên Matlab với kháng bù ngang lắp đ ặt ở 2 đ ầu phân đ oạn đường d ây 5 00 kV Đà Nẵng-Pleiku khi lần lượt đóng tải cho đường dây ở các mức khác nhau ta đ ược kết quả trên hình 3 sau: 7
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(38).2010 1 3 2 Hình 3. Dòng điện tương ứng trong 3 cuộn dây của kháng bù ngang kiểu biến áp khi thực hiện điều khiển kháng theo hàm (19):1-Dòng trong cuộn điều khiển; 2-Dòng trong cuộn bù; 3-Dòng trong cuộn lưới. Từ 0 -> 0,1s đóng không t ải đường dây, từ 0,1s -> 0,3s đóng tải ở 20%Ptn, từ 0,3s -> 0,5s công suất truyền tải tăng lên 50%Ptn, từ 0,5s -> 0,6s tăng công suất truyền tải lên đến Ptn. 6. Kết luận Bài báo đưa ra kết qu ả nghiên cứu là các b iểu thức biểu d iễn cho quan hệ điện từ giữa các đại lượng d òng đ iện, điện áp trên các cuộn dây lưới, cuộn dây bù và cuộn dây điều khiển của kháng bù ngang kiểu biến áp với góc điều khiển của các van thyristor và các thông số của kháng. Xây dựng biểu thức quan hệ giữa các thông số của kháng điều khiển với các thông số đ ường dây truyền tải khi thực hiện điều khiển q uá trình bù tự động theo một hàm xác đ ịnh. Các kết mô phỏng quá trình quá độ của các dòng điện trong các cu ộn dây của kháng khi thay đổi công suất truyền tải của đường dây đã cho thấy thời gian tác động của kháng rất nhanh, chỉ khoảng 0,05s đến 0,08s sau khi đóng tải là các dòng điện trong các cuộn dây đ ã vào xác lập (xem hình 3). TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Le Thanh Bac, Reducing Overvoltage on the Transmission Line by Fast Acting Controlled Shunt Reactors -"Journal of Science and Technique" -Military Technical Academy, №129, III- 2009 (pp 50-57). [2] Jack Golten & Andy Verwen, Contronl System Design and Simulation, Mc GRAW-HILL, 1992. [3] Lê Thành Bắc, Hiệu quả kinh tế-kỹ thuật khi sử dụng kháng bù ngang có điều khiển trên đường dây truyền tải dài, Tạp chí Khoa học & Công nghệ -Đại học Đà Nẵng, №33, 2009 (pp 1-10). 8
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(38).2010 [4] Lê Thành Bắc, Оценка эффективности стабилизации напряжения и уменьшения потерь мощности при применении УШРТ в системе электропередачи 500 кВ Вьетнама / Г.Н. Александров, Ле Тхань Бак // Научно – технические ведомости СПбПТУ. 2006, №6 -том 1. С.45–54. [5] Г. Н. Александров, М А Шакиров , Трансформаторры и реакторы , Санкт- Петербург Издательство Политехнического университета-2006. [6] Г.Н. Александров, Статический тиристорный компенсатор на основе управляемого шунтирующего реактора трансформаторного типа // Журнал РАН. Электричество, 2003.– № 2 .– С. 38 –46. 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1