Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học: Thùng rác thân thiện
lượt xem 37
download
Ở các trường học, các chợ, các gia đình hiện nay rác thải sinh hoạt, phụ phẩm nông nghiệp chưa được xử lý hoặc xử lý chưa triệt để gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe, đời sống, sinh hoạt của con người. Xuất phát từ thực tế đó mà "Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học: Thùng rác thân thiện" đã được thực hiện.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học: Thùng rác thân thiện
- BÁO CÁO KẾT QUẢ SẢN PHẨM CUỘC THI KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM HỌC 20152016 ALÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Ở các trường học, các chợ, các gia đình hiện nay rác thải sinh hoạt, phụ phẩm nông nghiệp chưa được xử lý hoặc xử lý chưa triệt để gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe, đời sống, sinh hoạt của con người. Trước tình trạng đó Nhóm Học sinh chúng Em có ý tưởng, nghiên cứu, chế tạo và đưa vào sử dụng một loại: "Thùng rác thân thiện với môi trường"; Góp phần xử lý triệt để các chất hữu cơ có trong rác thải sinh hoạt, đồng thời tạo ra sản phẩm sạch là: Thực phẩm sạch dùng cho chăn nuôi, phân bónt sạch dùng trong trồng trọt (Tạo ra sản phẩm thân thiện với con người và môi trường). Ý tưởng của chúng em là dùng vi sinh vật hoại sinh và giun đất hoạt động để phân hủy các loại rác thải hữu cơ ngay trong thùng rác, biến nguồn rác thải thành sản phẩm "thịt giun" và "phân giun"; thịt gun đất làm thức ăn cho chăn nuôi cá, gia cầm, phân giun dùng để trồng rau sạch, trồng hoa, cây cảnh... Ý tưởng của chúng em đưa ra được các bạn trong lớp ủng hộ, các Thày, Cô giáo tư vấn, giúp đỡ. Chúng em tiến hành nghiên cứu và thử nghiệm, từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 10 năm 2015 với tên đề tài: "Thùng rác thân thiện" Dự án (đề tài) gồm 2 nội dung cơ bản: Một là: Thu gom, khảo sát, điều tra, phân loại nguồn rác thải tại trường THCS Quế Nham, Chợ Quế Nham và một số hộ dân địa phương xã Quế Nham. Nuôi giun đất bằng nguồn rác hữu cơ thu gom được, Nghiên cứu, tìm tòi, chế tạo thùng rác có khả năng tự xử lí bằng giun đất. Hai là: Trồng cây bằng phân giun đất, nuôi gà, vịt, cá bằng thịt giun đất, theo dõi, ghi chép, đánh giá sự phát triển của cây trồng, vật nuôi. Đưa ra những kết luận, cách sử dụng, ý nghĩa của việc sử dụng "Thùng rác thân thiện". B Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI: 1Tạo ra một loại Thùng rác mới, thân thiện với môi trường, lại tạo ra sản phẩm có giá trị trong chăn nuôi và trồng trọt. 2 Đây là một kỹ thuật xử lý môi trường có ý nghĩa sinh thái cao: dùng các sinh vật phân hủy có sẵn trong tự nhiên biến nguồn rác thải thành các sản phẩm hữu ích, thân thiện với môi trường. 3 "Thùng rác thân thiện" tạo ra lợi ích kép 3 trong 1: làm thùng đựng rác, làm sạch môi trường, làm ra thực phẩm rất nhiều đạm (thịt giun); phân bón giàu chất dinh dưỡng. TÍNH MỚI CỦA SẢN PHẨM 1
- 1Quy trình tạo ra Sản phẩm đã giải quyết triệt để lượng rác thải sinh hoạt, phụ phẩm trong sản xuất nông nghiệp vùng nông thôn, cải thiện ô nhiễm môi trường trong nông thôn đồng thời mang lại giá trị kinh tế cao. 2Sản phẩm: "Thùng rác thân thiện" được tạo ra từ rác nguyên liệu có sẵn tại địa phương, kết cấu bền, kiểu dáng đẹp, tiện lợi cho sử dụng, giá thành rẻ, chưa có trên thị trường. 3"Thùng rác thân thiện" tạo ra nhiều lợi ích: đựng rác, tạo ra thực phẩm, phân bón sạch, giàu chất dinh dưỡng, thân thiện với môi trường. C MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU +Chế tạo được loại Thùng rác thân thiện với môi trường, vừa thùng đựng rác, vừa xử lý được rác thải theo chu trình sinh thái tự nhiên, vừa tạo ra sản phẩm hữu ích cho trồng trọt, chăn nuôi. +Tìm ra quy trình vận hành hiệu quả, thiết thực, tạo ra nhiều sản phẩm nhất. +Từng bước hoàn thiện sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của các đối tượng sử dụng khác nhau. +Sản phẩm được phát triển rộng trên thị trường mang lại lợi ích cho người dùng và môi trường. D GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Sử dụng vật liệu, nguyên liệu rẻ tiền, sẵn có tại địa phương, mức đầu tư kinh phí rất khiêm tốn, thời gian ngắn (dưới 1 năm), chưa đạt mức độ hoàn thiện, tối ưu còn cần nhiều thời gian để tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện. Đề tài ở mức thí nghiệm nghiên cứu, mô hình thử nghiệm và trình diễn phục vụ cho phạm vi hộ gia đình, các nhà trường trên địa bàn. Đề tài ở mức định tính là chủ yếu, phần định lượng là các chỉ số tương đối, sử dụng những kết quả nghiên cứu của một số đề tài đã công bố. E PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU +Phương pháp Nghiên cứu lí thuyết: thông qua các tài liệu, các đề tài nghiên cứu khoa học có liên quan, thu thập thông tin đã có về sản phẩm tương tự. +Phương pháp điều tra, khảo sát cơ bản: tình hình rác thải nông nghiệp, rác thải sinh hoạt tại địa phương Quế Nham. +Phương pháp thí nghiệm kiểm chứng, thí nghiệm so sánh (Dùng thí nghiệm lặp lại nhiều lần, có ghi chép theo dõi những chỉ số, số liệu cơ bản, hệ thống) để đưa ra kết luận khoa học. Đánh giá tính đúng , sai của những giả thuyết đưa ra. +Phương pháp Toán học: tổng hợp, phân tích số liệu thống kê, đánh giá kết quả và kết luận, sự phù hợp hay không phù hợp của giả thuyết; GNỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ 2
- I TÌM HIỂU, NGHIÊN CỨU LÍ THUYẾT 1TÌM HIỂU CÁC KẾT QUẢ KHÁC ĐÃ NGHIÊN CỨU VỀ GIUN ĐẤT (Các công trình khoa học, các tài liệu cho thấy nhiều lợi ích của giun và phân giun) Phân giun 1. Cung cấp đầy đủ dưỡng chất và khoáng chất cho đất 2. Tăng cường các vi sinh vật và yếu tố có lợi cho đất 3. Cải tạo đất, chống xói mòn 4. Giải độc cho đất 4. Phòng và kháng bệnh cho cây 5. Năng suất cây trồng cao 6. Giảm chi phí phân bón hóa học do tăng hiệu quả sử dụng phân bón 7. Giảm chi phí tưới tiêu 8. Phân “xanh” an toàn góp phần bảo vệ môi trường sống và sức khỏe của con người (là vàng đen của người nông dân). (nguồn http://nongnghiep.lamnghenong.com.vn) Những tác dụng khác của giun đất 1.Giun góp phần bảo vệ môi trường sinh thái Giun có sức tiêu hóa lớn. Tác dụng phân giải hữu cơ của giun chỉ đứng sau các vi sinh vật. Một tấn giun có thể tiêu hủy được 70 – 80 tấn rác hữu cơ, hoặc 50 tấn phân gia súc trong một quý. Các nước trên thế giới đã tận dụng cơ năng đặc thù này của giun để xử lý chất thải sinh hoạt hoặc rác thải hữu cơ, làm sạch môi trường, có hiệu quả tốt. (nguồn http://traigiunquepht.com/home/detail.asp?iData) 2.Giun đất có thể ăn lá nhiễm độc Chất hóa học có tên drilodefensins ở trong ruột của giun đất. Hóa chất này theo khẳng định có thể chống lại được polyphenols một hóa chất độc hại trong lá cây nhằm ngăn chặn chúng bị các loài sinh vật khác biến thành món ăn. Drilodefensins có chứa chất hoạt động bề mặt giúp phá vỡ những hợp chất khác. Nó có nhiều đặc điểm khá giống với hóa chất trong nước rửa bát hàng ngày của con người. (nguồn http://khoahoc.tv/khampha/thegioidongvat/65267) 3.Giun đất có thể xử lý kim loại độc hại Kết quả nghiên cứu cho thấy giun đất giúp loại bỏ asen 4272% và loại bỏ thủy ngân 7,530,2% trong thời gian hai tuần. Giun đất là người bạn tốt nhất của người làm vườn, đồng thời có thể là công cụ hữu ích trong việc xử lý chất thải kim loại độc hại tại các khu công nghiệp, bãi rác và những khu vực có chứa chất độc hại khác. (nguồn http://vea.gov.vn/vn/khoahoccongnghe/congnghemt/xulychatthainguyhai) 4.Giun đất có khả năng chống biến đổi khí hậu 3
- Các chất thải hữu cơ ở những bãi rác khi phân hủy sẽ giải phóng các chất khí gây hiệu ứng nhà kính như carbon dioxide (CO 2) và methane, góp phần thúc đẩy quá trình trái đất ấm dần lên. Giun đất ngăn chặn quá trình này bằng cách “ngốn” các chất thải và chuyển chúng thành chất hữu cơ ổn định. (nguồn http://khoahoc.tv/khampha/sinhvathoc/vikhuancontrung) 5. Giun đất có thể làm cho toilet không mùi “Các con giun ăn rất nhiều, chúng sẽ giúp dọn sạch phân và những chất thải vun vãi thấm vào sàn nhà. Nhà vệ sinh “giun đất” có thể dùng 10.000 lần mà không phải sửa hay bảo trì và tuyệt đối không dùng nước, không có mùi hôi”, Toilet tại sân golf La Providence ở Quebec (Canada), nhà vệ sinh tại đây hoàn toàn “không mùi”… nhờ vào một đội quân giun đất. Đây là một hệ thống toilet khô và không mùi của Công ty Ecosphere Technologies (Canada). (nguồn http://www.thanhnien.com.vn/doisong/hethongtoiletgiundat) 6.Giun đất Vị thuốc quý sống dưới lòng đất Giun đất Đông Y gọi là địa long, thổ long hay khau dẫn. Giun đất thường được dùng để làm thuốc chữa các bệnh sốt rét, sốt xuất huyết, co giật, cao huyết áp... Các nhà khoa học Viện công nghệ Sinh học, Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam đã nghiên cứu và sản xuất thành công chế phẩm Lumbrokinase từ giun đất có tác dụng làm tan cục máu đông làm nghẽn động mạch, những vết thương bị tụ máu. Sau khi thử nghiệm trên động vật, chế phẩm đã được thử nghiệm trên 30 bệnh nhân tình nguyện tại Hà Nội bị tai biến mạch máu do viêm tắc động mạch và cho kết quả tốt. Các nhà khoa học Ba Lan cho biết, các loại vi khuẩn có trong ruột của loài giun đất có thể được sử dụng để điều chế các loại thuốc phòng ngừa ung thư. Thuốc đặc hiệu chống đột quỵ, 20 triệu và 20 ngàn! Là một loại thuốc đặc trị lại quá đắt (tại Việt Nam một liều gần 20 triệu đồng), “Thần dược cứu mệnh”. Toa thuốc và tên của bài thuốc này đã xuất hiện từ đầu thế kỷ trước, được in lại trong quyển sách “Hai trăm bài thuốc quý” của ông Lê văn Tình vào năm 1940 với ghi chú là “chủ trị làm ban, ôn dịch và các bệnh nan y, công hiệu như thần , bệnh lui sau 60 phút” Bài thuốc nguyên thuỷ gồm 3 vị: Giun đất phơi khô 50g, Đậu đen 100g, Lá bồ ngót phơi khô, sao qua 200g. Tính thành tiền, toa thuốc chưa đến 20 ngàn đồng. (nguồn http://suckhoedoisong.vn/yhoccotruyen/giundatchuabenh) 7.Giun đất, món ăn bổ dưỡng dành cho già yếu Thạch giun đất là một món ăn khá đặc biệt nhưng sẽ rất thú vị đối với những thực khách can đảm, một món ăn bổ dưỡng dành cho những người già yếu, suy dinh dưỡng. Theo blogger Esheep. (nguồn http://blog.adiva.com.vn/diva360do/lamthachgiundat) 2 TÌM HIỂU QUY TRÌNH NUÔI GIUN ĐẤT 1 Chuẩn bị chuồng nuôi: 4
- Tùy theo khả năng và quy mô chúng ta làm chuồng nuôi. Có các phương thức như: Nuôi giun trong hố đất, nuôi trong thùng hộp và nuôi trong bể xây. Nuôi trong th ù ng, h ộp: Nếu nuôi giun vào mục đích lấy giun nhằm tăng thành phần dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của gia súc, gia cầm, thủy hải sản hoặc xử lý rác thải nhà bếp, thì việc làm chuồng cũng hết sức đơn giản. Có thể tận dụng những vật có sẵn để nuôi như: chum, chậu, thùng phuy, can nhựa, xô nhựa, những bể nước không còn sử dụng v.v… Cũng có thể đóng thùng nuôi giun gồm nhiều tầng chồng lên nhau. Tùy theo qui mô lớn nhỏ và tùy theo điều kiện tận dụng nguyên vật liệu của mỗi nơi, mà thiết kế thùng nuôi có kích thước phù hợp. Thùng nuôi giun phải đảm bảo có thể chứa được thức ăn cho giun và không làm thay đổi nhiệt độ của thức ăn. Nước trong thức ăn khi lắng xuống phải có chỗ thoát, để phần thức ăn bên dưới không quá ẩm. Đóng thùng nuôi giun phải đảm bảo kín, không cho giun bò ra ngoài, bỏ trốn khỏi nơi nuôi. Thông thường các thùng làm bằng gỗ hoặc nhựa. Trong điều kiện chật hẹp như ở đô thị hoặc nhà cao tầng, người ta sử dụng hộp nuôi giun. Hộp nuôi giun có kích thước 50 x 35 x 20 cm. Đáy hộp có khoan nhiều lỗ thoát nước đường kính khoảng 5 mm và được lót dưới chất dẻo ngăn không cho giun bò ra ngoài. Bên trong hộp phủ giấy màu đen hoặc lá chuối để tạo ra môi trường tối. Bốn góc hộp có chân cao khoảng 5 cm, để khi chồng lên nhau vẫn có kẽ hở cho thông không khí. Dưới mỗi chồng hộp đặt một cái chậu để hứng nước từ các hộp trên chảy xuống. Nếu quy mô lớn hơn ta có thể làm chuồng bằng tấm bạt nilon. Nuôi giun trong gia đình với qui mô nhỏ, có thể làm những thùng nuôi vuông 70 x 70 cm và cao 45 cm. Với kích thước này có thể nuôi được 10.000 con giun. Các thùng có thể xếp chồng lên nhau và đặt trong nhà có mái che mưa che nắng. 2. Chuẩn bị dụng cụ: Cây cào răng: Đây là dụng cụ dùng để xới, thu hoạch và chăm sóc giun. Không dùng các dụng cụ khác có thể làm giun bị thương. Tấm che phủ: Thường làm bằng bao tải đay hoặc chiếu cói là t ốt nhất. Đặc điểm của giun là ăn và cặp đôi sinh sản thường ở trên bề mặt luống giun, nhưng phải ẩm và tối. Do đó người ta dùng tấm che phủ, vừa tạo bóng tối để giun liên tục ở trên bề mặt luống, ăn thức ăn và sinh sản, tăng năng suất nuôi giun; Mặt khác cũng dùng để giữ độ ẩm cho luống giun. Gáo múc thức ăn: Có thể dùng ca múc nước bằng nhựa có cán (loại 1 – 2 lít) hoặc mũ bảo hộ lao động bằng nhựa, có buộc thêm cán bằng tre trúc, dài khoảng 1 – 1,5 m. 5
- 3Ủ phân làm thức ăn cho giun: Ngoài phân tươi của gia súc ăn cỏ là có thể cho giun ăn trực tiếp, ta có thể ngâm phân tươi đó với phân chuồng đã ủ hoại làm thức ăn cho giun bằng các hỗn hợp sau: 50 kg cỏ khô hay rơm rạ, thân đậu, bã mía, mạt cưa, giấy vụn, ... 30 kg phân gia súc (trâu, bò, heo, ... ) 20 kg thực vật tươi (rau, cỏ, vỏ chuối, ...) Tổng cộng được 1000 kg vật chất thô, ở giữa hố ủ cắm một thanh tre hay khúc gỗ dài từ đáy hố nhô lên khỏi mặt hố. Mỗi ngày tưới nước vừa, khi tưới lắc thanh tre, nhằm mục đích cho nước ngấm đều hố ủ. Sau thời gian tối thiểu 3 tuần thì phân hoai. Riêng rơm đã mủn sẵn thì thời gian ủ sẽ ngắn hơn. ( hoặc ủ theo tỉ lệ 5:3:2). Ủ rơm, rạ, bèo tây, rác thải hữu cơ Có thể chỉ dùng các phụ phẩm nông nghiệp, rác thải hữu cơ xử lí theo quy trình sau: quy trình công nghệ Vi sinh vật (Fitobiomix) tạo thành phân hữu cơ (phương pháp sinh học). 1. Đánh đống ủ, che phủ kín: bổ sung nước đảm bảo độ ẩm 8085%, NPK với lượng 2kg/1 tấn và 0.2 kg chế phẩm VSV Fitobiomix RR (Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN tỉnh Bắc Giang chuyển giao, Địa chỉ xã Quế Nham Tân Yên BG. theo đề tài của TS Lê Văn Tri Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ Cty CP công nghệ sinh học chuyển giao và bảo hành). 2. Đảo ủ sau 15 ngày, bổ sung nước đảm bảo độ ẩm 8085%. 3. Đảo ủ sau 2030 ngày thành phân hữu cơ hoai mục có thể sử dụng ngay làm thức ăn cho giun. Fitobiomix RR Gồm các nhóm (VSV) có lợi: chứa nhiều chủng vi sinh vật có khả năng sinh ra các enzyme khác nhau phân hủy chất hữu cơ trong rác và rơm rạ, chất xơ; vi sinh vật cố định đạm, vi sinh vật phân huỷ phốt phát khó tan… (hòa tan trong nước rồi tưới, phun vào rác và rơm rạ, chất xơ). Fitobiomix RR BÌNH PHUN SƯƠNG Dùng để phun, tưới ẩm, bổ sung Ví sinh vật làm mục các loại rác hữu cơ 6
- 4. Chuẩn bị giun giống: Ở Việt Nam, giống và chủng loại giun khá phong phú, chúng ta có thể dùng các loài giun khai thác tại địa phương, hoặc mua giống tại các trại chăn nuôi giun chuyên nghiệp để có được nguồn giống khoẻ, chất lượng cao. Hiện nay thường nuôi giun có tên khoa học là Peryonyx Excavatus thường gọi là giun Quế, vì nó sinh sản rất nhanh, dễ nuôi, cho năng suất cao và thích hợp với những vùng nhiệt đới. Có thể nói về việc tăng số lượng, giun là loại động vật sinh sản nhanh nhất. 5. Thả giun giống: Thả giống giun thường vào buổi sáng. Khi chuẩn bị ô chuồng xong thì thả giun giống bằng cách rải sinh khối vào theo một đường thẳng giữa ô luống đó hoặc rải giun giống thành từng đám giữa mặt luống. Khoảng 5 – 7 phút sau, giun sẽ chui hết xuống lớp sâu. Quan sát mặt luống, loại bỏ những con giun ngọ nguậy tại chỗ, không có khả năng di chuyển xuống lớp đất sâu. Đó là những mẩu giun bị thương trong quá trình gom giống, chuyên chở giống. Sau khi nhặt bỏ hết giun bị thương, dùng doa tưới cây, tưới ẩm nhẹ lên luống nuôi là xong. Hàng ngày phải tưới ẩm mặt luống. Mật độ thả quyết định năng suất thu hoạch. Mật độ thích hợp khoảng 9 12 kg sinh khối / m2, tương đương 1,5 2 kg giun tinh / m2 (giun Quăn khoảng 7000 10 000 con / m, mới đảm bảo được sau 30 ngày cho 1 lần thu hoạch. 6. Che phủ luống giun: Giun thường có tập tính sống trong môi trường tối. Hễ gặp ánh sáng là giun rút sâu xuống dưới mặt luống. Che phủ mặt luống là biện pháp tạo bóng tối cho giun lên mặt luống ăn thức ăn và giao phối sinh sản cả ngày lẫn đêm. Tấm che phủ còn có tác dụng giữ độ ẩm luống nuôi. Sau khi thả giun giống, lấy bao tải cũ hoặc chiếu cói rách, bìa các tông, lá chuối, lá cọ …đậy tạo thoáng, tối lên bề mặt ô chuồng giun để cho giun nhanh chóng quen nơi ở mới. ẩm luống nuôi: 7.Giữ Ngày hanh khô nóng nên tưới mát cho giun, ngày mưa rét không cần tưới. Độ ẩm thích hợp luống nuôi là 70 %. Muốn kiểm tra độ ẩm thích hợp, lấy một nắm thức ăn hay chất nền bóp nhẹ, nếu ứa nước ở kẽ ngón tay là vừa. Nếu 7
- nước nhỏ giọt hoặc chảy thành dòng là quá ẩm. Khi quá ẩm điều chỉnh bằng cách giảm cho ăn đặc hơn. 8.Cho giun ăn và chăm sóc giun: Sau khi thả giun giống được 1 2 ngày thì nên cho giun ăn. Lượng thức ăn mỗi lần khoảng 5 cm trên mặt luống. Sau đó sẽ tiếp tục cho ăn khi thấy trên bề mặt luống đã xốp và không còn thức ăn cũ. Chú ý không nên cho giun ăn khi lượng thức ăn cũ còn quá nhiều, vì lượng thức ăn bị tồn đọng phía dưới luống làm cho giun chỉ lo tập trung ăn và sống phía dưới luống mà không sống trên bề mặt. Điều này làm cho giun giảm khả năng sinh sản, năng suất nuôi giun sẽ bị giảm. Khi cho ăn, giở tấm phủ và múc thức ăn cho giun. Thức ăn rải trên mặt luống thành vệt dài hoặc từng đám mỏng cách đều nhau. Lượng thức ăn tùy thuộc vào sức tiêu thụ của từng luống cụ thể và tùy mùa. Vào mùa hè, cứ 2 3 ngày cho giun ăn 1 lần. Lượng thức ăn bón trên bề mặt luống dày từ 2 3 cm. Đến mùa đông, lượng thức ăn bón nhiều hơn, dày khoảng 5 cm và bón phủ đầy luống giun. Thời gian cho ăn cũng thưa hơn mùa hè (3 – 4 ngày cho ăn 1 lần). Thức ăn phải bón thành từng ụ, hoặc theo từng dãy dài để khi nhiệt độ trong luống tăng cao hoặc trong thức ăn có chất gây sốc thì giun có khoảng trống chui lên thở. Sau khi bón xong, đậy tấm phủ lại và tưới ẩm. 9. Phòng bệnh cho giun Nuôi giun hầu như không bị dịch bệnh, nhưng vào mùa hè có thể gặp một số bệnh sau: Bệnh no hơi: Do giun ăn những loại thức ăn quá giàu "chất đạm" như phân bò sữa, lợn... làm cho phân có mùi chua. Sau khi cho ăn, giun có hiện tượng nổi lên trên mặt luống và trườn dài, sau đó chuyển sang màu tím bầm và chết. Cách tốt nhất khi phát hiện trường hợp này nên hót hết phần phân lỡ cho ăn ra và tưới nước lên luống. 10. Nhân giống: Thời gian đầu luống còn ít kén và giun chưa thích nghi được môi trường mới, nên sau 2 tháng đầu thì số giống chúng ta mới được nhân đôi, những lần sau chỉ 1 tháng. Lúc này chúng ta có thể tách giun để nhân giống hoặc cho gia súc, gia cầm ăn. Trước khi nhân giống 2 ngày, ta cho giun ăn. Khi đó giun tập trung trên bề mặt luống, bốc lấy phần sinh khối phía trên của luống, thành những rãnh cách đều khoảng 20 cm rồi rải vào hộp nuôi mới (cũng thành từng rãnh 20 cm) và tiếp tục cho ăn vào những chỗ rãnh trống, cả trên hộp cũ và mới, cho đến khi đầy. đậy nắp hoặc phủ nilon quá kín, trời quá nắng, bị nước mưa tạt vào, tiếng ồn và tiếng động xung quanh quá lớn v.v… 8
- 11.Thu hoạch giun Nếu cho ăn đủ, mỗi ngày giun thải ra lượng phân bằng 30 – 40 % số lượng giun trong luống nuôi (Nếu nuôi 3 5 kg giun/ m2, sẽ thu được 1 2 kg phân giun / m2 ngày). Sau 5 – 6 tháng nuôi, khi lớp phân giun ở đáy ô đầy lên và lèn chặt, mật độ giun lớn lên, giun sinh sản chậm đi, ta có thể thu hoạch toàn bộ luống giun. Giun sợ ánh sáng vì vậy ta chỉ cần cho vào một rổ có lỗ thưa hoặc (hộp tách giun) để bên dưới là thùng đựng rồi cho ra ánh sáng hoặc dùng đèn chiếu sáng, giun sẽ chu xuống thùng đựng phía dưới. Hộp tách giun Dùng để tách lấy Giun ra khỏi đất và phân Giun và phân giun với nhiều tác dụng như: Là nguồn thức ăn chăn nuôi chất lượng cao và nhiều công dụng cho nhiều loại gia súc, gia cầm, thủy sản; là nguồn phân hữu cơ sạch và quí đối với cây trồng (nhất là hoa, cây cảnh…); Giun còn là nguồn nguyên liệu để sản xuất và chế biến thực phẩm, thực phẩm chức năng, dược phẩm, mĩ phẩm…với nhu cầu rất lớn cả với thị trường trong nước và xuất khẩu. Chính vì vậy đầu ra cho việc nuôi giun hàng hóa là vô cùng thuận lợi. II KHẢO SÁT, ĐIỀU TRA (tình hình rác thải nông nghiệp, rác thải sinh hoạt tại địa phương Quế Nham). 1THU GOM , PHÂN LOẠI, ĐÁNH GIÁ VỀ RÁC THẢI SINH HOẠT (Chợ Quế Nham , trường THCS Quế Nham, và một số hộ dân địa phương xã Quế Nham). Rác được thu gom và phân loại thành 3 nhóm: rác hữu cơ, rác tái chế và rác vô cơ. Rác hữu cơ gồm: lá cây, rơm rạ, cọng rau, vỏ chuối, vỏ dứa ... (có nguồn gốc từ thực vật và động vật). 9
- Rác tái chế gồm: túi nilon, chai nhựa, vỏ hộp, giấy, kim loại... Rác vô cơ gồm: mảnh thủy tinh, cát sỏi, xỉ than, gạch vỡ... BẢNG KẾT QUẢ THU GOM, PHÂN LOẠI RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI CHỢ QUẾ NHAM (Tháng 1011 năm 2014) Ngày Lượng rác tháng, Rác hữu Rác tái Địa điểm thu gom thu được Rác vô cơ năm thu cơ chế (Kg) gom 5/10/2014 Chợ Quế Nham 150 110 15 25 10/10/2014 Chợ Quế Nham 170 120 20 30 15/10/2014 Chợ Quế Nham 160 110 25 25 20/10/2014 Chợ Quế Nham 180 130 20 30 Tổng (kg) 660 470 80 110 5/11/2014 Chợ Quế Nham 200 160 20 20 10/11/2014 Chợ Quế Nham 170 130 15 25 15/11/2014 Chợ Quế Nham 180 140 20 20 20/11/2014 Chợ Quế Nham 170 120 20 30 Tổng (kg) 720 550 75 95 1380 1020=74% 155=11.2 205=14.8% Tổng 2 đợt (kg) % Nhận xét: Trung bình trong trong 1 ngày lượng rác thải thu được: 1380/8 =172.5kg. Trong đó: +lượng rác thải hữu cơ chiếm 74%, +lượng rác thải tái chế chiếm 11.2%, +lượng rác thải vô cơ chiếm 14.8% *Rác hữu cơ chiếm 74% tổng lượng rác thu được tại chợ Quế Nham. Tính trung bình trong 1 tháng thu được 30600kg rác hữu cơ (3 tấn/tháng; 36 tấn/năm). BẢNG KẾT QUẢ THU GOM, PHÂN LOẠI RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI THÔN 284 (khoảng 100 hộ dân) XÃ QUẾ NHAM (Tháng 1112 năm 2014) Ngày Lượng rác tháng, Rác tái Địa điểm thu gom thu được Rác hữu cơ Rác vô cơ năm thu chế (Kg) gom 5/11/2014 Thôn 284 Quế Nham 350 310 10 30 10/11/2014 Thôn 284 Quế Nham 400 330 25 45 15/11/2014 Thôn 284 Quế Nham 420 350 30 40 10
- 20/11/2014 Thôn 284 Quế Nham 380 335 15 20 Tổng (kg) 1550 1325 80 135 5/12/2014 Thôn 284 Quế Nham 410 370 15 25 10/12/2014 Thôn 284 Quế Nham 390 340 20 30 15/12/2014 Thôn 284 Quế Nham 370 350 5 15 20/12/2014 Thôn 284 Quế Nham 420 380 20 20 Tổng (kg) 1590 1440 60 90 3140 2765=88.6 140= 4.5% 225=6.9% Tổng 2 đợt (kg) % Nhận xét: Trung bình trong trong 1 ngày lượng rác thải thu được: 3140/8 =392.5kg. Trong đó: +lượng rác thải hữu cơ chiếm 88.6% +lượng rác thải tái chế chiếm 4.5% +lượng rác thải vô cơ chiếm 6.9% *Rác hữu cơ chiếm 88.6% tổng lượng rác thu được tại Thôn 284Quế Nham. Tính trung bình trong 1 tháng thu được: (2765:8).30 = 10368.75 kg rác hữu cơ (10 tấn/tháng; 120 tấn/năm). BẢNG KẾT QUẢ THU GOM, PHÂN LOẠI RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI TRƯỜNG THCS QUẾ NHAM (Tháng 0102 năm 2015) Ngày Lượng rác tháng, Rác tái Địa điểm thu gom thu được Rác hữu cơ Rác vô cơ năm thu chế (Kg) gom 5/01/2015 Tường THCS Quế Nham 50 45 1 4 10/01/2015 Tường THCS Quế Nham 45 40 2 3 15/01/2015 Tường THCS Quế Nham 40 37 1 2 20/01/2015 Tường THCS Quế Nham 35 32 1 2 Tổng (kg) 170 154 5 11 5/02/2015 Tường THCS Quế Nham 45 41 1 3 10/02/2015 Tường THCS Quế Nham 40 37 1 2 15/02/2015 Tường THCS Quế Nham 55 50 2 3 20/02/2015 Tường THCS Quế Nham 30 28 1 1 Tổng (kg) 170 156 5 9 Tổng 2 đợt (kg) 340 310=91.2% 10=2.9% 20=5.9% Nhận xét: Trung bình trong trong 1 ngày lượng rác thải thu được: 340/8 = 42.5kg. Trong đó: 11
- +lượng rác thải hữu cơ chiếm 91.2% +lượng rác thải tái chế chiếm 2.9% +lượng rác thải vô cơ chiếm 5.9% *Rác hữu cơ chiếm 91.2% tổng lượng rác thu được tại Trường THCS Quế Nham. Tính trung bình trong 1 tháng thu được: (310:8).30 = 1162.5 kg rác hữu cơ (1,1 tấn/tháng; 1,3 tấn/năm). Nếu tính trung bình tỉ lệ cả 3 loại rác thải trên địa bàn xã Quế Nham: Rác hữu cơ: (74% + 88.6% + 91.2%):3 = 84.6% Rác tái chế: (11.2% + 4.5% + 2.9%):3 = 6.2% Rác vô cơ: (14.8% + 6.9% + 5.9%):3 = 9.2% *Từ các kết quả trên có thể kết luận: Lượng rác hữu cơ trong rác thải sinh hoạt tại xã quế Nham chiếm tỷ lệ trên 80%. Lượng rác thải hữu cơ trung bình 1 hộ dân là 1,2 tấn/năm (100 hộ là 120 tấn/năm). Đây là một nguồn gây ô nhiễm lớn nhưng cũng là nguồn nguyên liệu tiềm năng phục vụ cho việc nuôi giun đất tạo ra nguồn phân bón trong nông nghiệp, nguồn thức phẩm quan trọng dung trong chăn nuôi, đồng thời làm sạch môi trường một cách tự nhiên nhất. IIICÁC THÍ NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM NUÔI GIUN ĐẤT BẰNG BẰNG NGUỒN RÁC HỮU CƠ 2.1.Tiến hành nuôi Giun quế trong các ô thí nghiệm bằng nguồn rác thải hữu cơ. Giống giun: dùng giống Giun quế có tên khoa học (Peryonyx Excavatus). Giun được nuôi trong các khay nhựa (0,4m x 0,56m x 0,2m) có diện tích 0,2m2. Nuôi theo 2 quy trình thí nghiệm: +Quy trình 1: nuôi giun dùng trực tiếp các rác thải hữu cơ thu được làm thức ăn cho giun. +Quy trình 2: Nuôi giun bằng thức ăn là rác thải hữu cơ qua xử lí công nghệ Vi sinh vật (Fitobiomix) Rác thải hữu che phủ kín, bổ sung chế phẩm VSV Fitobiomix RR (Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN tỉnh Bắc Giang chuyển giao, Địa chỉ xã Quế Nham Tân Yên BG, theo đề tài của TS Lê Văn Tri Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ Cty CP công nghệ sinh học chuyển giao và bảo hành). Fitobiomix RR Gồm các nhóm (VSV) có lợi: chứa nhiều chủng vi sinh vật có khả năng sinh ra các enzyme khác nhau phân hủy chất thải hữu cơ, rác, rơm 12
- rạ, chất xơ ...; có một số vi sinh vật cố định đạm, vi sinh vật phân huỷ phốt phát khó tan… (hòa tan trong nước rồi tưới, phun vào rác hữu cơ). Kết quả sử dụng chất thải hữu cơ làm thức ăn nuôi giun: Qua thời gian nghiên cứu từ tháng 10/2014 – tháng 10/2015. Kết quả như sau: Kết quả nuôi giun bằng rác hữu cơ quy trình 1 (dùng trực tiếp các rác thải hữu cơ ) Lô thí KL giun KL giun sau 2 tháng (g) nghiệm ban đầu KL LK gia tăng (0.5m2) (g) Lô 1: 600 2.42 1.82 Lô 2: 600 2.38 1.78 Lô 3: 600 2.35 1.75 Lô 4: 600 2.40 1.80 Tổng 9.55 7.15 TB 2.38 1.78 Kết quả nuôi giun bằng rác hữu cơ quy trình 2 (rác thải hữu cơ đã qua xử lí công nghệ Vi sinh vật (Fitobiomix) Lô thí KL giun KL giun sau 2 tháng (g) nghiệm ban đầu KL LK gia tăng (0.5m2) (g) Lô 1: 600 271 211 Lô 2: 600 274 214 Lô 3: 600 278 228 Lô 4: 600 280 220 Tổng 1103 873 TB 276 22 Nhận xét: Sau 2 tháng nuôi giun bằng rác hữu cơ quy trình 2 (rác thải hữu cơ đã qua xử lí công nghệ Vi sinh vật (Fitobiomix) KL gia tăng giun cao hơn nuôi giun bằng rác hữu cơ quy trình 1 (dùng trực tiếp các rác thải hữu cơ) là: 2217,8 = 42 gam/1 lô *Từ các kết quả trên có thể kết luận: Rác thải hữu cơ đã qua xử lí công nghệ Vi sinh vật (Fitobiomix) nuôi Giun quế phất triển nhanh hơn, khối lượng gia tăng giun cao hơn Rác thải hữu cơ chưa qua xử lí. 2.2.Tiến hành thí nghiệm nuôi gà và thí nghiệm đối chứng: 13
- Nuôi gà bằng thức ăn (Ngô + thóc) có bổ sung giun Giun quế (thí nghiệm) Nuôi gà bằng thức ăn thức ăn hỗn hợp (đối chứng) Bảng kết quả nuôi gà thí nghiệm và thí nghiệm đối chứng (giai đoạn từ 9 tuần – 13 tuần) ĐVT Lô 1: Lô 2: Số Thí nghiệm Đối chứng Chỉ tiêu TT Gia tăng Gia tăng % % 1 Khối lượng gà lúc bắt G 645 12,3 647 9,2 10 đầu thí nghiệm 11,2 2 Khối lượng gà lúc kết G 1.075 8,5 1.152 9,7 thúc T.Nghiệm (hết 13 15,8 13 tuần tuổi) 3 Tiêu tốn T.Ăn/kg tăngKg 4,0 3,5 trọng giai đoạn T.Nghiệm Kg 0,6 0 + Giun Qua kết quả bảng trên cho thấy gà thí nghiệm được nuôi bằng (ngô + thóc) có bổ sung giun cho thấy tăng trọng thấp hơn 6 – 7% so với lô đối chứng gà được nuôi bằng thức ăn hỗn hợp, tiêu tốn thức ăn có cao hơn. Mỗi kg tăng trọng ở lô thí nghiệm tốn 4 kg thức ăn (ngô, thóc) và 0,6 kg giun. Tuy nhiên chi phí cho 1 kg tăng trọng ở lô thí nghiệm thấp hơn qua bảng tính sau: Bảng chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng Số Đề mục ĐVT Lô 1: Thí nghiệm Lô 2: Đối chứng TT SL ĐG TT SL ĐG TT 1 Thức ăn Kg 86,1 2.200 189.420 87,5 4.000 350.000 tinh/hổn hợp 2 Giun Kg 12,12 5.000 61.250 0 0 0 TC chi thức Đồng 250.670 350.000 ăn Kg 21,5 25,2 Tổng tăng trọng 3 Chi phí thức Đồng 11.659 13.889 ăn/kg tăng trọng Ở bảng trên cho thấy chi phí ở lô thí nghiệm là 11.659 đồng thấp hơn lô đối chứng 13.889 đồng. 14
- Hiệu quả kinh tế nuôi gà có bổ sung giun Số Lô 1: Lô 2: Đề mục ĐVT TT T.Nghiệm Đ.Chứng 1 BQ chi phí nuôi 1 gà giai đoạn 8 Đồng 12.800 12.800 tuần 2 BQ C.P nuôi 1 gà G.Đoạn 9 – 13 Đồng 5.013 7.013 tuần TỔNG CỘNG CHI 17.813 19.813 3 Thu tiền bán gà (giá 19.000đ/kg) Đồng 20.425 21.888 4 Thu nhập (lãi 1 con gà) Đồng 2.612 2.075 Ghi chú: Cách tính hiệu quả không tính tiền công vào chi phí. Nhận xét: gà thí nghiệm được nuôi bằng (ngô + thóc) có bổ sung giun mang lại hiệu quả kinh tế hơn sử dụng cám tổng hợp. 2.3.Tiến hành thí nghiệm sử dụng phân giun làm phân bón cho cây trồng Kết quả thu được sử dụng phân giun làm phân bón cho cây (đu đủ Đài Loan): Cây trồng thí nghiệm sử dụng phân giun làm phân bón (lô thí nghiệm) Cây trồng thí nghiệm sử dụng phân chuồng làm phân bón (lô đối chứng) Kết quả tăng trưởng của cây đu đủ sau 45 ngày gieo hạt, được ghi được qua bảng dưới: Lô 1: Thí nghiệm Lô 2: Đối chứng Số Chỉ tiêu ĐVT Gia tăng Gia tăng TT % % 1 Chiều cao cây cm 28,6 0,2 6,9 22,5 0,3 15,2 Chu vi thân cây 2 (đo cách gốccm 2,6 0,02 8,9 2 0,3 15,9 1cm Nhận xét: Qua kết quả bảng trên cho thấy sử dụng phân giun gieo giống đu đủ, sau 45 ngày cho chiều cao cây đạt bình quân 28,6 cm và chu vi thân cây 2,6 cm, có khác biệt ý nghĩa so với sử dụng phân chuồng để gieo hạt (chiều cao bình quân 22,5 cm và chu vi thân 2 cm). Điều này cho thấy sử dụng phân giun làm cho cây tăng trưởng nhiều hơn về chiều cao và chu vi cây. Kết luận 15
- Giun quế có khả năng sử xử lý hữu hiệu hầu hết các loại rác hữu cơ như phụ phẩm rau củ quả, cơm và thức ăn thừa,… trừ các loại cứng như xương, vỏ trứng. Giun làm thức ăn bổ sung nuôi gia cầm thả vườn mang lại hiệu quả kinh tế cao, chất lượng thực phẩm tốt. Phân giun làm phân bón cho các loại cây trồng đều phát triển tốt. 3NUÔI GIUN TRONG TRTT BẰNG NGUỒN RÁC HỮU CƠ Các bảng kết quả nuôi giun trong TRTT bằng rác hữu cơ (có xử lí rác bằng dung dịch Vi sinh vật (Fitobiomix) Bảng 1 Lượng Lô thí KL giun Thời gian KL giun sau 2 tháng (kg) phân thu nghiệm ban đầu thí nghiệm được (kg) (0.5m2) (kg) KL LK gia tăng Thùng số 1 0.6 2.65 2.05 24.5 Thùng số 2 Tháng 10 0.6 2.60 2.00 24.2 Thùng số 3 đến12/2014 0.6 2.62 2.02 24.2 Thùng số 4 0.6 2.63 2.03 24.3 10.5 8.1 97.2 Trung bình 2.63 2.0 24.3 Nhận xét: mỗi thùng (0.5m ) sau 60 ngày lượng giun trung bình tăng được 2 2.0kg và thu được 24.3 kg phân giun. Bảng 2 Lượng Lô thí KL giun Thời gian KL giun sau 2 tháng (kg) phân thu nghiệm ban đầu thí nghiệm được (kg) (0.5m2) (kg) KL LK gia tăng Thùng số 1 0.6 2.67 2.07 24.7 Thùng số 2 Tháng 1/2015 0.6 2.65 2.05 24.6 Thùng số 3 đến3/2015 0.6 2.67 2.07 24.6 Thùng số 4 0.6 2.66 2.06 24.5 10.65 8.25 98.4 Trung bình 2.7 2.1 24.6 Nhận xét: mỗi thùng (0.5m2) sau 60 ngày lượng giun trung bình tăng được 2.1kg và thu được 24.6 kg phân giun. Bảng 3 Lô thí Thời gian KL giun KL giun sau 2 tháng (kg) Lượng nghiệm thí nghiệm ban đầu phân thu 2 (0.5m ) (kg) được (kg) 16
- KL LK gia tăng Thùng số 1 0.6 2.65 2.05 24.6 Thùng số 2 Tháng 5/2015 0.6 2.67 2.07 24.8 Thùng số 3 đến7/2015 0.6 2.67 2.07 24.7 Thùng số 4 0.6 2.65 2.05 24.6 10.64 8.24 98.7 Trung bình 2.7 2.1 24.7 Nhận xét: mỗi thùng (0.5m2) sau 60 ngày lượng giun trung bình tăng được 2.1kg và thu được 24.7 kg phân giun. Tính trung bình cho cả 3 đợt thí nghiệm: Lượng giun trung bình: (2.0kg + 2.1kg + 2.1kg ): 3 = 2.04kg Lượng phân giun trung bình thu được: (24.3kg +24.6kg +24.7kg):3 =24.53kg Kết luận : Qua kết quả các lần thí nghiệm nuôi giun ngoài môi trường tự nhiên và trong TRTT có thể kết luận: Giun sống trongTRTT phát triển tương đương với sống trong môi trường nuôi tự nhiên (với lượng 0,6kg giun ban đầu/0.5m2 hộp nuôi sau 60 ngày lượng giun tăng thêm được trên 2kg). Việc nuôi giun để phân hủy rác trong TRTT là có cơ sở thực tiễn, có tiềm năng phát triển tốt. IVTHIẾT KẾ CHẾ TẠO "THÙNG RÁC THÂN THIỆN" 1.Thiết kế biểu tượng Thùng rác thân thiện (logo). Hình vuông có màu nền xanh dương. Bên trong có hình bản đồ đất nước. Có biểu tượng môi trường việt nam xanh, hàng chữ(Chung tay vì một Việt Nam xanh). Tên "Thùng rác thân thiện" ở dưới cùng. Ý nghĩa: Thùng rác thân thiện góp phần để bảo vệ môi trường một Việt Nam xanh. 17
- 2. Hình dáng bên ngoài của TRTT Toàn bộ bên ngoài có màu xanh. Có 2 cửa: + Cửa phía trên (nơi đổ rác). +Cửa phía trước: đậy kín các ngăn chức năng bên trong. Có logo và biểu tương thùng rác. 3.Các bộ phận bên trong: Ngăn đựng rác Ngăn nuôi giun Ngăn đựng rác vô cơ và rác tái chế 18
- 19
- V HOẠT ĐỘNG, VẬN HÀNH CỦA TRTT 1. Nguyên lí hoạt động: Dựa trên nguyên lí của chu trình chuyển hóa vật chất trong hệ sinh thái tự nhiên gồm 3 nhóm sinh vật: +Nhóm Sinh vật sản xuất: gồm các loại cây xanh (sinh vật tự dưỡng) +Nhóm sinh vật tiêu thụ: gồm các sinh vật sử dụng các chất hữu cơ có trong tự nhiên (thực vật, động vật) còn gọi là nhóm sinh vật dị dưỡng. +Nhóm sinh vật phân hủy: gồm các Vi sinh vật, Nấm, Giun đất. Chúng phân hủy, tiêu thụ (ăn) các xác Động vật, Thực vật, biến chúng thành các chất hữu cơ đơn giản, các khoáng chất. Hình 50.2 Một lưới thức ăn của hệ sinh thái rừng(bài 50Hệ sinh tháiSGK sinh học 9 trang 151 Nhà xuất bản Giáo dục năm 2005) Trong TRTT sử dụng 2 tác nhân phân hủy chính là Vi sinh vật và Giun đất để phân hủy rác hữu cơ (có nguồn gốc động vật, thực vật) thành các chất hữu cơ đơn giản, các muối khoáng như muối kaliclorua, natriclorua, phốt pho... dùng làm phân bón rất tốt; đồng thời tạo ra sinh khối giun đất lớn dùng làm thức ăn trong chăn nuôi rất giàu đạm và làm sạch môi trường một cách tự nhiên. Tóm tắt nguyên lí hoạt động như sau: Trong TRTT ngoài Vi sinh vật phân hủy có sẵn trong tự nhiên còn được bổ sung thêm nhóm Vi sinh vật đã được chọn lọc các chủng đặc hiệu, phân hủy nhanh và hiệu quả (Fitobiomix RR); Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN tỉnh Bắc Giang chuyển giao, đề tài của TS Lê Văn Tri Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ Cty CP công nghệ sinh học chuyển giao và bảo hành. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quy định hình thức trình bày đề cương chi tiết đề tài nghiên cứu khoa học và báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học
10 p | 5311 | 985
-
Báo cáo kết quả nghiên cứu thị trường sữa chua uống: Nghiên cứu thị hiếu của người tiêu dùng đối với sản phẩm sữa chua uống Yomost
77 p | 1384 | 204
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học - Chương 8: Báo cáo kết quả nghiên cứu
31 p | 358 | 112
-
Báo cáo kết quả nghiên cứu định tính thị trường băng vệ sinh tại Việt Nam
22 p | 512 | 44
-
Báo cáo kết quả nghiên cứu thực tế: Một số biện pháp hình thành ý thức tự giác của cán bộ, đảng viên trong việc “đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” tại chi bộ trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Lâm Đồng được nghiên cứu
16 p | 822 | 43
-
Báo cáo: Kết quả nghiên cứu bảo tồn và sử dụng quỹ gen cây có củ giai đoạn 2006 - 2009
6 p | 295 | 23
-
Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa và các dân tộc vùng Phong Nha, Kẻ Bàng
262 p | 105 | 21
-
Báo cáo: Kết quả nghiên cứu một số giải pháp thay thế sử dụng kháng sinh trong thức ăn cho gà
3 p | 178 | 19
-
Báo cáo: Kết quả nghiên cứu bón phân cho một số giống chè mới giai đoạn 2000 - 2012
13 p | 221 | 18
-
Báo cáo: Kết quả nghiên cứu giống khoai môn sọ bằng phương pháp in vitro
8 p | 196 | 17
-
Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài cấp cơ sở: Đánh giá hiệu quả can thiệp về kiến thức, hành vi thực hành phòng, chống HIV/AIDS trong nhóm đồng bào dân tộc Thái tại Quan Hóa và Lang Chánh tỉnh Thanh Hóa 2006-2012
94 p | 121 | 13
-
Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến: Sử dụng chức năng Presenter View của PowerPoint
6 p | 223 | 13
-
Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến: Xây dựng công tác Đoàn hỗ trợ quản lý học sinh, sinh viên trường Cao đẳng nghề Vĩnh Phúc
16 p | 195 | 12
-
BÁO CÁO " KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN QUY TRÌNH SẢN XUẤT HẠT LAI F1 TỔ HỢP LÚA LAI BA DÒNG NHỊ ƯU 718 "
6 p | 152 | 11
-
Báo cáo kết quả nghiên cứu: Module 3 - Hoạt động của giáo viên chủ nhiệm
6 p | 150 | 9
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Giải pháp đảm bảo các kết quả nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học Lao động – Xã hội được ứng dụng vào thực tiễn
19 p | 67 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Tìm hiểu hoạt động quản lý thông tin về đề tài và báo cáo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam
69 p | 40 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn