Báo cáo kết quả thực hiện chuyên đề nghiên cứu khoa học: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa của UBND các huyện, thành phố
lượt xem 24
download
Báo cáo kết quả thực hiện chuyên đề nghiên cứu khoa học: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa của UBND các huyện, thành phố với mục tiêu đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa của UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh;...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo kết quả thực hiện chuyên đề nghiên cứu khoa học: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa của UBND các huyện, thành phố
- SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC GIANG CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Chuyên đề 4 (UBND huyện, TP) TÊN CHUYÊN ĐỀ: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa của UBND các huyện, thành phố. Thực hiện: ThS. Nguyễn Quang Anh Cơ quan chủ trì: Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Bắc Giang Thời gian thực hiện đề tài: tháng 3/2014 đến tháng 11/2014
- Bắc Giang, tháng 11 năm 2014 MỤC LỤC Nội dung Trang MỤC LỤC 23 I. ĐẶT VẤN ĐỀ 4 1.1. Lý do thực hiện chuyên đề 4 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 6 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 6 1.4. Phương pháp nghiên cứu 6 II. KHÁI QUÁT VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM HÀNG HÓA ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN 10 PHẨM, HÀNG HÓA CỦA UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ 2.1 Khai quat vê chât l ́ ́ ̀ ́ ượng san phâm hang hoa ̉ ̉ ̀ ́ 8 2.1.1 Khái niệm về chất lượng sản phẩm hàng hóa 8 2.1.2. Đặc trưng của chất lượng sản phẩm. 9 2.1.3. Vai trò của chất lượng sản phẩm hàng hóa 9 2.2 Đanh gia th ́ ́ ực trang công tac quan ly chât l ̣ ́ ̉ ́ ́ ượng san phâm, hang hoa ̉ ̉ ̀ ́ cua UBND cac huyên, thanh phô ̉ ́ ̣ ̀ ́ 2.2.1. Thông tin chung 10 2.2.2. Đào tạo, tập huấn nghiệp vụ về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật 11 2.2.3. Hoạt động tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật 12 2.2.4. Hoạt động cấp phép sản xuất, kinh doanh mặt hàng có điều kiện 14 2.2.5. Hoạt động thanh, kiểm tra 14 ̣ 2.2.6 . Nhân xet, đanh gia ́ ́ ́ 18 III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA 20 2
- CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ̣ ̉ 3.1 Nâng cao hiêu qua tuyên truyên ̀ 21 3.2 Tăng cương đao tao tâp huân ̀ ̀ ̣ ̣ ́ về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật 22 3.3 Tăng cường công tac kiêm tra, ph ́ ̉ ối hợp thanh kiêm tra ̉ 22 ́ ̣ ̣ 3.4. Ap dung công nghê thông tin 23 IV. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 24 1. Kết luận 24 2. Khuyến nghị 25 TÀI LIỆU THAM KHẢO 26 3
- I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do thực hiện chuyên đề Vấn đề chất lượng và quản lý chất lượng đã trở thành một nhân tố chủ yếu trong chính sách của nhiều quốc gia, bởi lẽ để tạo được chỗ đứng của mình trên thị trường thế giới yêu cầu của mỗi doanh nghiệp đặc biệt với doanh nghiệp thương mại phải có được những mặt hàng không chỉ hợp về mẫu mã, đủ về số lượng hay mang yếu tố hiện đại mà còn chú ý đến chất lượng của mặt hàng đó. Ngày nay nhờ đổi mới khoa học kỹ thuật mà chu trình sản xuất được rút ngắn, chất lượng sản phẩm được nâng cao, mặt khác thu nhập quốc dân càng ngày càng cao, nhu cầu người tiêu dùng luôn luôn đổi mới đa dạng nên càng đòi hỏi hàng hoá phải có chất lượng phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm ngày nay đang trở thành một nhân tố cơ bản để quyết định sự thắng bại trong cạnh tranh, quyết định sự tồn tại, thương vong trong từng doanh nghiệp nói riêng cũng như sự thành công hay tụt hậu của nền kinh tế đất nước nói chung. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hiện nay cùng với quá trình mở cửa, với sự phát triển như vũ bão của nền kỹ thuật, công nghệ hiện đại và xu thế hội nhập khu vực hoá, toàn cầu hoá kinh tế, sự cạnh tranh trên thị trường sẽ ngày càng gay gắt quyết liệt. Chính vì vậy, chất lượng sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Vấn đề đảm bảo chất lượng, cải tiến chất lượng và tăng cường, đổi mới quản lý chất lượng không chỉ được thực hiện ở các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm vật chất mà ngày càng được thể hiện rộng rãi trong các lĩnh vực khác nhau như: Quản lý hành chính, y tế, giáo dục, đào tạo, tư vấn,… Trong đó dịch vụ quản lý hành chính 4
- nhà nước là một loại hình dịch vụ phi lợi nhuận nhưng đóng một vai trò rất quan trọng trong việc ổn định và thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đảm bảo chất lượng là cốt lõi của quản trị chất lượng, bao gồm một đảm bảo sao cho người mua hàng có thể mua một sản phẩm, dịch vụ với lòng tin và sự thoải mái là có thể sử dụng một thời gian dài. Chất lượng không tự sinh ra , chất lượng không phải là một kết quả ngẫu nhiên, nó là kết quả của sự tác động của hàng loạt yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản lý một cách đúng đắn các yếu tố này. Hoạt động quản lý trong lĩnh vực chất lượng được gọi là quản lý chất lượng. Phải có hiểu biết và kinh nghiệm đúng đắn về quản lý chất lượng mới giải quyết tốt bài toán chất lượng. Những năm gần đây tình hình hàng giả hàng kém chất lượng trên địa bàn có chiều hướng gia tăng, nhiều mặt hàng chưa rõ xuất xứ, nguồn gốc. Thực tế cho thấy, một số mặt hàng khó quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa như: Thức ăn gia súc, gia cầm, phân bón, sản phẩm hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc kém chất lượng… Trong Quyết định 332/2012/QĐUB ngày 10/10/2012 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc ban hành Quy định quản lý về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, nhãn hàng hóa, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh. Đây là căn cứ pháp lý quan trọng trong việc thực thi công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Để có cơ sở dữ liệu trong việc tham mưu, tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, chúng tôi thực hiện nghiên cứu chuyên đề "Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa của UBND các huyện, thành phố". 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 5
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa của UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh. Đưa ra các giải pháp đẩy mạnh công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa của UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh. Nhằm thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa tránh chồng chéo giữa các cơ quan quản lý. 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: Hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong giai đoạn từ năm 20112013 của UBND các huyện, thành phố. 1.4. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp nghiên cứu tài liệu liên quan: Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa; Nghị định số 89/2006/NĐ CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ về nhãn hàng hóa; Thông tư số 28/2013/TTBKHCN ngày 17/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định kiểm tra nhà nước về đo lường; Thông tư số 16/2012/TTBKHCN ngày 27/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất; Quyết định 332/2012/QĐUB ngày 10/10/2012 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc ban hành Quy định quản lý về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, nhãn hàng hóa, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh. Và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa. * Phương pháp thống kê Tìm kiếm, thu thập thông tin, tài liệu, số liệu có liên quan ở trong tỉnh. * Phương pháp điều tra, phỏng vấn 6
- Điều tra, đánh giá thông qua phiếu điều tra. Điều tra, đánh giá bằng phỏng vấn trực tiếp để thu thập thông tin. Đối tượng điều tra, phỏng vấn: UBND các huyện, thành phố. II. NỘI DUNG 2.1 KHÁI QUÁT VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM HÀNG HÓA 2.1.1 Khái niệm về chất lượng sản phẩm hàng hóa Trong đời sống hàng ngày, chúng ta thường xuyên tiếp cận và nói nhiều các thuật ngữ "chất lượng", "chất lượng sản phẩm", "chất lượng cao",vv... Mỗi quan niệm đều có những căn cứ khoa học và thực tiễn khác nhau nhằm thúc đẩy khoa học quản lý chất lượng không ngừng phát triển và hoàn thiện. Theo quan điểm của triết học Mác thì chất lượng là mức độ , thước đo biểu hiện giá trị sử dụng của nó. Giá trị sử dụng của sản phẩm làm nên tính hữu ích của sản phẩm và nó chính là chất lượng sản phẩm. Theo Giáo sư Ishikawa chuyên gia về chất lượng của Nhật Bản cho rằng: “Chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất” Theo quan điểm chất lượng hướng theo công nghệ thì chất lượng sản phẩm là “tổng tính chất đặc trưng của sản phẩm thể hiện ở mức độ thỏa mãn những yêu cầu định trước cho nó trong những điều kiện xác định về kỹ thuật, kinh tế, xã hội” Chất lượng sản phẩm là tập hợp những tính chất của sản phẩm có khả năng thỏa mãn được những nhu cầu phù hợp công dụng của sản phẩm đó, chất lượng sản phẩm là sự phù hợp các tiêu chuẩn hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật. 7
- Theo tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu thì "Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng" Theo tiêu chuẩn của Australia (AS10571985) thì "Chất lượng là sự phù hợp với mục đích" Từ khi tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO đưa ra định nghĩa ISO 9000 1994 (TCVN 5814 1994) thì các cuộc tranh cãi lắng xuống và nhiều nước chấp nhận định nghĩa này:"Chất lượng là một tập hợp các tính chất và đặc trưng của sản phẩm tạo ra cho nó khả năng thoả mãn nhu cầu đã được nêu ra hoặc còn tiềm ẩn". Qua các định nghĩa trên ta có thể nêu ra 3 điểm cơ bản về chất lượng sản phẩm hàng hoá sau đây: + Chất lượng sản phẩm là một tập hợp các chỉ tiêu, các đặc trưng thể hiện tính năng kỹ thuật nói lên tính hữu ích của sản phẩm. + Chất lượng sản phẩm phải được gắn liền với điều kiện cụ thể của nhu cầu, của thị trường về các mặt kinh tế, kỹ thuật, xã hội và phong tục. + Chất lượng sản phẩm phải được sử dụng trong tiêu dùng và cần xem xét sản phẩm thoả mãn tới mức nào của người tiêu dùng. Ở nước ta, chất lượng sản phẩm, hàng hoá được quan niệm hẹp hơn, chỉ là các yêu cầu về an toàn mà sản phẩm, hàng hoá phải đáp ứng. Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá định nghĩa chất lượng sản phẩm, hàng hoá “là mức độ của các đặc tính của sản phẩm, hàng hoá đáp ứng yêu cầu trong tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng”. Như vậy, theo pháp luật hiện hành, chất lượng sản phẩm, hàng hoá được hiểu là chất lượng về mặt an toàn của sản phẩm, hàng hoá đối với người tiêu dùng nên thực chất Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá là luật về bảo đảm an toàn của sản phẩm, hàng hóa. Sản phẩm, hàng hoá và chất lượng sản phẩm, hàng hoá cơ bản do yếu tố con người, công nghệ và nguyên liệu đầu vào quyết định 8
- nhưng với mục tiêu bảo đảm an toàn nên luật chỉ điều chỉnh các quan hệ để bảo đảm an toàn của sản phẩm, hàng hoá từ khâu sản xuất, đưa ra lưu thông trên thị trường đến bảo đảm an toàn trong quá trình sử dụng của người tiêu dùng. 2.1.2. Đặc trưng của chất lượng sản phẩm. Chất lượng là một phạm trù kinh tế xã hội công nghệ tổng hợp. Ở đây chất lượng sản phẩm được quy định bởi 3 yếu tố kinh tế, xã hội, kỹ thuật chúng ta không được coi chất lượng chỉ đơn thuần là kỹ thuật hay kinh tế mà phải quan tâm tới cả 3 yếu tố. Chất lượng sản phẩm là một khái niệm có tính tương đối thường xuyên thay đổi theo thời gian và không gian. Vì thế chất lượng luôn phải được cải tiến để phù hợp với khách hàng với quan niệm thoả mãn khách hàng ở từng thời điểm không những thế mà còn thay đổi theo từng thị trường chất lượng sản phẩm được đánh giá là khách nhau phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện kinh tế văn hoá của thị trường đó. Chất lượng là khái niệm vừa trừu tượng vừa cụ thể: Trừu tượng vì chất lượng thông qua sự phù hợp của sản phẩm với nhu cầu, sự phù hợp này phụ thuộc vào nhận thức chủ quan của khách hàng. Cụ thể vì chất lượng sản phẩm phản ánh thông qua các đặc tính chất lượng cụ thể có thể đo được, đếm được. Đánh giá được những đặc tính này mang tính khách quan vì được thiết kế và sản xuất trong giai đoạn sản xuất. 2.1.3. Vai trò của chất lượng sản phẩm hàng hóa Chất lượng của sản phẩm, hàng hoá thể hiện ở mức độ đáp ứng của sản phẩm, hàng hóa với nhu cầu của người tiêu dùng và bảo đảm an toàn cho con người, động thực vật, tài sản, môi trường. Bảo đảm chất lượng sản phẩm, hàng hoá có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ với người tiêu dùng, người sản xuất mà 9
- còn cả với nhà nước trong việc duy trì an ninh, trật tự công cộng và lợi ích quốc gia. Chất lượng sản phẩm là chính sách do doanh nghiệp thực hiện các chiến lược Marketing tạo uy tín và danh tiếng cho sản phẩm của doanh nghiệp, khẳng định vị trí của sản phẩm đó trên thị trường từ đó làm cơ sở cho sự tồn tại và phát triển bền lâu của doanh nghiệp. Nhờ phát triển chất lượng đã giúp tiết kiệm nguyên vật liệu, tiết kiệm tài nguyên và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Hiện nay, cuộc cạnh tranh toàn cầu đã, đang và sẽ trở nên ngày càng mạnh mẽ với qui mô và phạm vi ngày càng lớn. Sự phát triển của khoa học và công nghệ cho phép các nhà sản xuất nhạy bén có khả năng đáp ứng ngày càng cao nhu cầu khách hàng, tạo ra lợi thế cạnh tranh. Tình hình trên đã khiến cho chất lượng trở thành yếu tố cạnh tranh, trở thành yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm tốt đảm bảo hướng dẫn và kích thích tiêu dùng. Riêng đối với sản phẩm là tư liệu sản xuất chất lượng sản phẩm tốt đảm bảo cho việc trang bị lỹ thuật hiện đại cho nền kinh tế quốc dân, nâng cao năng suất lao dộng. Chất lượng sản phẩm không những làm tăng uy tín hàng hóa trên thị trường thế giới mà còn tạo điều kiện tăng cường thu nhập ngoại tệ cho đât nước. Bên cạnh đó đảm bảo chất lượng hàng hoá, chống hàng giả, hàng nhái, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, chống hàng lậu không đảm bảo chất lượng, không rõ nguồn gốc, góp phần tích cực trong việc bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng tỉnh Bắc Giang. 2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA CỦA UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ (sau đây gọi tắt là UBND huyện) 10
- 2.2.1. Thông tin chung Cơ Lực lượng thanh, kiểm tra quan Số phòng, đội/cơ Số cán bộ/phòng, được Trang thiết bị quan đội/cơ quan điều tra Phòng Đội Min Max 10 7 47 3 8 0 UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh, ngoài việc có 6 phòng chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì còn thành lập một số Đội thực hiện nhiệm vụ quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Cụ thể như sau: Có 6 Phòng chuyên trách gồm: Phòng Kinh tế Hạ tầng, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Phòng Y tế, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Văn hóa Thông tin, Phòng Tài Nguyên và Môi trường. Các Đội trực thuộc UBND huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa gồm: Đội Quản lý Thị trường (được thành lập theo ngành dọc), Đội kiểm tra liên ngành 814, Đội quản lý trật tự an toàn giao thông, xây dựng và môi trường, Đội kiểm tra sản xuất, kinh doanh giống cây trồng, phân bón và thuốc BVTV và Đội kiểm tra sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y, Ban chỉ đạo 127 của Huyện. Với mỗi Phòng thực hiện nhiệm vụ chuyên trách chỉ có từ 38 cán bộ và trang thiết bị phục vụ hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa không có thì việc tham gia vào quá nhiều các Đội thực hiện quản lý nhà nước 11
- sẽ dẫn đến tình trạng gây phiền nhiễu cho doanh nghiệp và hiệu quả không cao. 2.2.2. Nội dung đào tạo, tập huấn Hoạt động đào tạo, tập huấn nghiệp vụ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa: Nội Ý kiến trả lời Địa điểm đào tạo Tổng số dung Có Không TW ĐP Cơ quan 10 10 0 5 10 điều tra Phần 100 100 0 50 100 trăm (%) Số liệu thống kê cho thấy, 100% cơ quan được điều tra đã cử cán bộ tham gia đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và nghiệp vụ về quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa tại Trung Ương và địa phương, trong đó địa điểm chủ yếu tập huấn cho cán bộ là do các Sở, ngành của tỉnh tổ chức, việc cử cán bộ đào tạo, tập huấn nghiệp vụ tại Trung ương là không nhiều (chiếm 50%). Nhu cầu đào tạo, tập huấn: Nghiệp vụ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Nội dung đào tạo Tổng Nội dung Có Không số Kiến thức cơ Ý kiến Nghiệp vụ quản lý bản khác Cơ quan 10 10 0 10 10 điều tra Phần 100 100 0 100 100 trăm (%) Nghiệp vụ quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa 12
- Nội dung đào tạo Tổng Nội dung Có Không Kiến Nghiệp số Nghiệp vụ Ý kiến thức cơ vụ thanh quản lý khác bản tra Cơ quan 10 10 0 10 10 10 điều tra Phần 100 100 0 100 100 100 trăm (%) Số liệu thống kê nhu cầu đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ trong hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại UBND các huyện, thành phố cho thấy: 100% cơ quan được điều tra đều có nhu cầu đào tạo. 2.2.3. Hoạt động tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật Hình thức tuyên truyền qua Nội Tổng Có Không Phương tiện dung số Hội nghị, Thanh, website thông tin đại hội thảo kiểm tra chúng Cơ quan 10 10 0 10 10 10 10 điều tra Phần trăm 100 100 0 100 100 100 100 (%) Số liệu điều tra cho thấy: UBND các huyện, thành phố hàng năm đều thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật đến người dân thông qua nhiều hình thức như thông qua các cuộc hội nghị, hội thảo; thông qua website của huyện, thành phố; thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và thông qua hoạt động thanh, kiểm tra. Trong đó nổi bật nhất là hoạt động tuyên truyền qua hệ thống loa đài đã được trang bị tương đối đồng bộ đến thôn, xã. 13
- Đánh giá hiệu quả tuyên truyền : Thuận lợi : UBND các huyện, thành phố luôn tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện công tác giáo dục tuyên truyền lĩnh vực quản lý nhà nước về tiêu chuẩn chất lượng trên địa bàn. Hệ thống phương tiện thông tin đại chúng tương đối đầy đủ: Đài truyền thanh cơ sở hoạt động tốt, thông tin tuyên truyền cố định và lưu động từ cấp huyện đến cấp xã. Được nhân dân đồng bào ủng hộ và nâng cao nhận thức về chất lượng, sản phẩm hàng hóa của người tiêu dùng Khó khăn : Cán bộ chuyên môn của đơn vị còn hạn chế về nghiệp vụ tuyên truyền, phổ biến các nội dung về kiến thức pháp luật. Nên tuyên truyền mang tính hình thức, chưa sâu rộng đến nhân dân. Nhận thức của nhân dân còn hạn chế. Người dân kinh doanh hàng hóa có xu thế chạy theo lợi nhuận nên chưa thật quan tâm đến chất lượng. Kinh phí cho hoạt động này còn hạn hẹp Phụ thuộc vào nguồn kinh phí, thiếu thốn về nguồn lực, trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra về chất lượng sản phẩm hàng hóa. Một số phòng ban chưa có sự phối kết hợp cao trong công viêc với cán bộ đầu mối dẫn đến hiệu quả công việc chưa được cao. 2.2.4. Hoạt động cấp phép sản xuất, kinh doanh mặt hàng có điều kiện (Chi tiết tại bảng 01) Giai đoạn 20112013, UBND các huyện, thành phố đã cấp tổng số 7.182 giấy phép các loại, trong đó chủ yếu là cấp phép xây dựng và cấp phép cho 14
- hoạt động kinh doanh sản phẩm thuốc tân dược, rượu, thuốc lá, hàng tạp hóa.... Cụ thể: Năm 2011 đã cấp 2.580 giấy phép (gồm 1.333 giấy phép xây dựng và 1.247 giấy phép kinh doanh). Năm 2012 đã cấp 1.841 giấy phép (gồm 1.215 giấy phép xây dựng và 626 giấy phép kinh doanh). Năm 2013 đã cấp 2.761 giấy phép (gồm 1.198 giấy phép xây dựng và 1.563 giấy phép kinh doanh). 2.2.5 Hoạt động thanh, kiểm tra 100% số cơ quan được điều tra đều thực hiện việc lập và xây dựng kế hoạch thanh, kiểm tra vào tháng 12 hàng năm. 100% kinh phí được cấp từ ngân sách nhà nước được sử dụng cho mục đích thuê xe và mua tài liệu. Qua quá trình điều tra, thu thập thông tin, tổng hợp kết quả thanh, kiểm tra của 10 huyện, thành phố trong giai đoạn từ 20112013 nhận thấy một số nội dung nổi bật như sau: * Các sản phẩm, hàng hóa đã được kiểm tra Các sản phẩm thuộc quản lý của Phòng Kinh tế Hạ tầng như: sản phẩm công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác theo quy định của pháp luật; Dịch vụ trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại. các phương tiện giao thông; Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy nội địa; Dịch vụ trong lĩnh vực giao thông, vận tải Thiết bị an toàn bức xạ hạt nhân; Các nguồn phóng xạ; Phương tiện, dụng cụ đo lường và các sản phẩm, hàng hoá khác; công nghiệp; tiểu thủ công nghiệp; Thương mại; xây dựng; phát triển đô thị; kiến trúc, quy hoạch xây dựng; vật liệu xây dựng; nhà ở và công sở; hạ tầng kỹ thuật đô thị (gồm: cấp, thoát nước; vệ sinh môi trường đô thị; công viên, cây xanh; chiếu sáng; rác thải; 15
- bến, bãi đỗ xe đô thị); chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Công thương, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Bắc Giang. Các sản phẩm thuộc quản lý Phòng Y tế : vệ sinh an toàn thực phẩm, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung, phụ gia thực phẩm, nước uống, nước sinh hoạt, nước khoáng thiên nhiên; Hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế; Thuốc, mỹ phẩm; Trang thiết bị, công trình y tế. Các sản phẩm thuộc quản lý Phòng Văn hóa và Thông tin: ấn phẩm văn hóa, văn học, nghệ thuật; Trang thiết bị luyện tập, thi đấu của các cơ sở thể dục thể thao và của các môn thể thao. Các sản phẩm thuộc quản lý Phòng Nông nghiệp: giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y. Các sản phẩm thuộc quản lý Phòng Tài nguyên và Môi trường: quản lý nhà nước về: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường. Giai đoạn 20112013 các Phòng Giáo dục và Đào tạo và Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội không thực hiện hoạt động quản lý về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của ngành quản lý. Kết quả thanh, kiểm tra trong giai đoạn 20112013 (Chi tiết tại Bảng 212): Trong giai đoạn 2011 2013, các huyện và Thành phố trên địa bàn tỉnh đã tiến hành nhiều cuộc thanh, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Cụ thể: Tổng số cơ sở được kiểm tra: 23.798 + Năm 2011: 7.778 vụ kiểm tra + Năm 2012: 8.518 vụ kiểm tra + Năm 2013: 7.502 vụ kiểm tra Tổng số cơ sở vi phạm: 4.765 + Năm 2011: 1.299 vụ vi phạm 16
- + Năm 2012: 1.804 vụ vi phạm + Năm 2013: 1.662 vụ vi phạm (Số liệu thống kê trên không bao gồm số liệu của các Đội Quản lý thị trường). Loại hình sản phẩm, hàng hóa vi phạm: + Về ghi nhãn; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; + Không có giấy tờ kiểm dịch; không có giấy tờ chứng minh nguồn gốc xuất xứ; + Xe chở quá tải, cồng kềnh + Vận chuyển lâm sản trái phép + Xây dựng không phép, xây dựng trái phép + Hút cát trái phép dưới lòng sông + Trong chế biến thực phẩm + Hành nghề y, dược tư nhân ́ ̀ ô nhiễm môi trường cua cac ch + Vân đê ̉ ́ ủ lò gach. ̣ Hình thức xử lý: được các cơ quan thanh, kiểm tra áp dụng tạm chia làm 3 hình thức như sau: + Phạt vi phạm hành chính: với số tiền là 46.681.586.000 đồng + Tạm dừng sản xuất, lưu thông: những sản phẩm, hàng hóa có dấu hiệu nghi ngờ về mặt chất lượng và những sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn. + Biện pháp khác: Ngoài việc nhắc nhở và yêu cầu khắc phục đối với các cơ sở kinh doanh vi phạm những lỗi nhỏ hoặc có số lượng, giá trị hàng hóa vi phạm rất thấp thì các cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm trên địa bàn tỉnh còn tiến hành tịch thu, tiêu hủy các sản phẩm, hàng hóa không đảm bảo chất lượng. Thống kê hoạt động của các Đội Quản lý thị trường với một số thông tin thống kê sau: 17
- Nội dung kiểm tra: thường xuyên kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động kinh doanh thương mại và dịch vụ; chú trọng kiểm tra giấy chứng nhận ĐĐKD, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, điều kiện kinh doanh đối với mặt hàng kinh doanh có điều kiện, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết,….của các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn. Năm 2011: Kiểm tra, kiểm soát thị trường đã phát hiện và xử lý 1.367 vụ vi phạm; phạt hành chính 2.977.140.000 đồng, tịch thu hàng hóa trị giá trên 3.790.000.000 đồng; tổng số tiền nộp kho bạc Nhà nước 6.767.750.000 đồng. Tình trạng vận chuyển, buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm kiểm tra đã phát hiện và xử lý 306 vụ, trong đó chuyển cơ quan công an khởi tố 01 vụ vận chuyển hàng cấm; xử phạt hành chính 1.170.740.000 đồng và tịch thu hàng nhập lậu trị giá 3.790.620.000 đồng, thu giữ trên 200kg pháo nổ, tịch thu giao cho cơ quan thú y tiêu hủy 11.630 kg gia cầm nhập lậu, không qua kiểm dịch. Năm 2012: Kết quả kiểm tra, kiểm soát thị trường trong năm đã phát hiện và xử lý 1.312 vụ vi phạm; phạt hành chính 2.778.598.000 đồng, tịch thu hàng hóa trị giá trên 4.691.392.000đ; tổng số tiền nộp kho bạc Nhà nước 7.469.990.000đ. Năm 2013: Đã phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra, phát hiện và xử lý 1345 vụ vi phạm, đạt 129,6% năm (1345/1038 vụ) so với kế hoạch đề ra. Tổng số tiền thu nộp kho bạc nhà nước 7.277.954.000đồng (bao gồm tiền xử phạt vi phạm hành chính 3.195.300.000đ và tiền bán hàng tịch thu 4.082.654.000đ). Thu giữ chuyển cơ quan thú y tiêu hủy số lượng hàng hóa lớn ước trị giá 1.326.145.000đ. (Chi tiết tại Bảng 13) 18
- 2.2.6. Nhận xét, đánh giá Linh v ̃ ực quan ly kinh tê ha tâng: ̉ ́ ́ ̣ ̀ Đã kiêm tra chât l ̉ ́ ượng cac công ́ trình xây dựng, xử ly nghiêm cac ́ ́ lưu thông hang hoa trên th ̀ ́ ị trường, ngăn chăn ̣ ̣ buôn bán, vận chuyển hàng lậu, kinh doanh sai nội dung, không tinh trang ̀ niêm yết giá, không giấy phép… Kêt qua đ ́ ̉ ạt được nhiều kết quả nhất định do được UBND cac huyên, thanh phô tăng c ́ ̣ ̀ ́ ường chi đao trong công tac qu ̉ ̣ ́ ản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Cu thê năm 2011, UBND thanh phô đa kiêm ̣ ̉ ̀ ́ ̃ ̉ tra 96 cơ sở, xử phat 19 c ̣ ơ sở vơi sô tiên 145, ́ ́ ̀ Phát hiện và xử lý kịp thời 08 trường hợp xây dựng không phép, 06 trường hợp xây dựng trái phép; 02 vụ buôn bán hàng giả, thu trên 01 tấn mỳ chính và xà phòng giả. Năm 2011, ̣ UBND huyên Yên Dung tăng c ̃ ương ki ̀ ểm tra chất lượng 13 công trình xây dựng, cấp phép xây dựng cho 32 công trình với diện tích 6.273 m2. Năm 2011, ̣ ̣ UBND huyên Viêt Yên đa tăng c ̃ ương ̉ ́ ̣ ử phat 06 v ̀ kiêm tra phat hiên x ̣ ụ buôn bán hàng giả, thu trên 01 tấn mỳ chính và xà phòng giả. Linh v ̃ ực quan ly ̉ ́nông nghiệp: ̣ ̣ ̣ ̣ UBND Thanh phô, UBND huyên Viêt Yên, Hiêp Hoa, Luc Nam đa ̀ ́ ̀ ̃ chỉ đạo các đơn vị thường xuyên tăng cương quan ly đôi v ̀ ̉ ́ ́ ơi viêc ́ ̣ khai thác đất đồi, cát sỏi trái phép, tập kết vật liệu xây dựng, lân chiêm hanh lang đê ́ ́ ̀ ̣ ̉ . Cu thê, Năm 2013, UBND thanh phô ̀ ̉ ́đa tiên hanh kiêm tra g ̃ ́ ̀ ̉ ̉ ̉ ̉ iai toa, chuyên đôi nganh ̀ ̉ ̣ ̣ nghê 33/33 điêm kinh doanh vât liêu ven đê sông Th ̀ ương. Viêc̣ tăng cường kiểm tra, cơ bản chấm dứt tình trạng khai thác cát trái phép, tập kết vật liệu xây dựng không đúng quy định hai bên bờ Sông Thương. UBND huyên Yên ̣ ̃ ̣ Dung đa tich thu 10 tàu hút cát, thu gi ̃ ữ phương tiện và xử phạt hành chính gần 200 triệu đồng. Năm 2013, UBND thanh phô ̀ ̉ ̣ ương phat hiên vi ́đa tiên hanh kiêm tra thi tr ̃ ́ ̀ ̀ ́ ̣ ̣ pham x ử phat 8,5 triêu đông va tiêu hu ̣ ̣ ̀ ̀ ỷ 200kg ga thit, 27.913 gia câm va 810kg ̀ ̣ ̀ ̀ ̉ ̣ ̣ ̣ phu tang đông vât không ro nguôn gôc. ̃ ̣ ́ ̣ ̀ ử ̀ ́ UBND huyên Yên Dung phat hiên va x ̃ 19
- ̣ phat 05 v ụ vi phạm hành chính trong mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép với tổng số tiền phạt là 31.071.000 đồng. ̣ ̣ ̣ ̣ UBND huyên Luc Ngan, Luc Nam, S ơn Đông đa tich c ̣ ̃ ́ ực kiêm tra phat ̉ ́ ̣ ̀ ử ly kip th hiên va x ́ ̣ ơi cac vi ̀ ́ phạm trong vận chuyển, khai thác trái phép lâm sản. Kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm trong lĩnh vực lâm nghiệp được duy trì thực hiện có hiệu quả. Cu thê, năm 2012, UBND huyên Luc Ngan đa tiên hanh ̣ ̉ ̣ ̣ ̣ ̃ ́ ̀ ̉ ̣ ̉ kiêm tra 63 cuôc kiêm tra x ử phat 60 c ̣ ơ sở tịch thu 47,628 m3 gỗ các loại, 1,5 kg động vật hoang dã, thu nôp ngân sach nha n ̣ ́ ̀ ươc 295,741 triêu đông, năm 2013 ́ ̣ ̀ thu giữ 36,67 m3 gỗ các loại. ̣ ́ ần tâp trung h UBND cac huyên, thanh phô c ́ ̀ ̣ ơn nữa trong hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa là giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y nhằm đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng. Linh v ̃ ực quan ly v ̉ ́ ăn hóa và thông tin: ̣ UBND huyên Tân Yên đa tăng c ̃ ương chi đao trong công tac kiêm tra tai ̀ ̉ ̣ ́ ̉ ̣ ́ ̃ ̣ ́ ̣ ̀ ̣ ̉ ̉ cac lê hôi năm 2013, phat hiên va loai bo 40 điêm ăn chơi tiên tai cac lê hôi, x ̀ ̣ ́ ̃ ̣ ử ̣ ̉ ́ ̣ ̣ ̉ ̉ phat 12 ty cac vi pham loai bo 40 điêm ăn chơi tiên tai cac lê hôi. ̀ ̣ ́ ̃ ̣ ̣ ̣ ̉ ̣ Năm 2012, UBND huyên Lang Giang đa chu đông x ̃ ử ly v ̣ ́ i pham quy ̣ đinh c ơ sở dịch vụ kinh doanh internet, tiên hanh thu hôi ̀ ̀ 06 giấy phép kinh doanh (do kinh doanh Internet cách cổng trường học dưới 200 m). ̣ ́ ̃ ăng cường công tác quản lý nhà nước UBND cac huyên va thanh phô đa t ́ ̀ ̀ về văn hoá, thông tin và truyền thông; xử lý nghiêm hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa như: Internet, quảng cáo, karaoke... sai phạm. Thống nhất đồng bộ trong quy trình cấp phép kinh doanh các dịch vụ văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí có điều kiện. Vận động thu nộp 144 kg pháo nổ, 0,6kg thuốc nổ, 10 khẩu súng, 290 viên đạn và một số vũ khí khác ở UBND huyên Luc Ngan. ̣ ̣ ̣ Linh v ̃ ực quan ly ̉ ́Y tế: ̣ ́ ̃ ̉ ̣ ̉ ̣ ̉ UBND cac huyên va thanh phô đa chu đông chi đao trong công tac kiêm ́ ̀ ̀ ́ tra hành nghề y, dược tư nhân, chế biến thực phẩm. UBND huyên Luc Ngan, ̣ ̣ ̣ 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận Văn Thạc Sĩ: QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC
5 p | 261 | 109
-
Báo cáo kết quả thực hiện: Nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất hỗn hợp đường Glucosefructose từ tinh bột khoai mì bằng phương pháp Enzym - PGS.TS.Ngô Kế Sương
58 p | 242 | 48
-
Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học: Thùng rác thân thiện
26 p | 355 | 37
-
Báo cáo:Kế quả thực hiện dự án xây dựng mô hình chế biến rau , củ , quả thảnh sản phẩm hàng hóa
101 p | 159 | 30
-
Báo cáo Công tác dân vận của Đảng ủy xã Đồng Tâm
10 p | 1015 | 24
-
Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện đề tài thuộc dự án khoa học công nghệ vốn vay ADB: Nghiên cứu ứng dụng một số giải pháp KHCN để nâng cao hiệu quả kinh tế nghề trồng dâu nuôi tằm ở Quảng Nam - KS. Vũ Văn Ban
16 p | 186 | 24
-
Báo cáo kết quả thực hiện mô hình thâm canh, lưu giữ giống nhãn ưu tú và mô hình ứng dụng khoa học công nghệ mới
88 p | 176 | 23
-
Báo cáo kết quả dự án: Xây dựng các Mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp nâng cao đời sống vùng dân tộc Khme xã Long Hiệp, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh
90 p | 142 | 22
-
Báo cáo tổng kết toàn diện kết quả thực hiện dự án: Ứng dụng kỹ thuật tiến bộ xây dựng một số Mô hình nông lâm nghiệp nhằm phát triển kinh tế xã hội đồng bào các dân tộc vùng núi đá xã Phúc Sen (huyện Quảng Hòa),xã Đa Thông (huyện Thông Nông) tỉnh Cao Bằng
35 p | 179 | 21
-
Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu khoa học đề tài cấp cơ sở: Nghiên cứu cải tiến phương pháp đánh giá kết quả thực hiện các đề tài khoa học của Tổng cục Thống kê
47 p | 151 | 12
-
Tóm tắt báo cáo kết quả khoa học và công nghệ cấp Bộ: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến biến động tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Việt Nam
25 p | 96 | 10
-
Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài cấp cơ sở: Thực trạng thực hiện đề án vị trí việc làm tại các trung tâm phòng, chống HIV/AIDS năm 2013 và một số yếu tố liên quan
55 p | 98 | 10
-
Báo cáo khoa học: "một số vấn đề đánh giá dự án theo kết quả thực hiện"
4 p | 75 | 9
-
Báo cáo kết quả thực hiện đề tài: Ứng dụng công nghệ kiềm co trong điều kiện tận dụng các thiết bị hiện có của công ty để nâng cao chất lượng khăn bông - KS. Trần Thị Ái Thi
109 p | 135 | 9
-
Báo cáo kết quả thực hiện đề tài: Ứng dụng công nghệ kiềm co trong điều kiện tận dụng các thiết bị hiện có của công ty để nâng cao chất lượng khăn bông - Trần Thị Aí Thi
109 p | 122 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Dương
165 p | 21 | 6
-
Thực tập tốt nghiệp: Lập và phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại dược phẩm Vĩnh Long
78 p | 33 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn