Báo cáo Kết quả xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015
lượt xem 30
download
Bài báo cáo đánh giá tình hình triển khai, kết quả thực hiện chương trình MTTQ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015; và đưa ra phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn 2016-2020. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo Kết quả xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015
- ơ ĐẢNG ỦY XÃ NHÂN KHANG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM BAN CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG NTM * Số: BC/BCĐNTM Nhân Khang, ngày 20 tháng 4 năm 2016 BÁO CÁO Kết quả xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 2015 Phần thứ nhất ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI, KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 I. VỀ CÔNG CHỈ ĐẠO Thực hiện kế hoạch, hướng dẫn của Ban chỉ đạo huyện Lý Nhân về chương trình xây dựng nông thôn mới, Ngày 18 tháng 8 năm 2010 Ban chấp hành Đảng bộ xã Nhân Khang ra Nghị quyết số 05NQ/BCH về xây dựng Nhân Khang trở thành xã nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2015. Ban chấp hành Đảng bộ xã đã thành lập , các Tiểu ban phụ trách các tiêu chí để giúp Ban chỉ đạo XDNTM xã và BCH xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các chỉ tiêu và tiêu chí theo từng quý và từng năm. Mỗi xóm thành lập một ban phát triển nông thôn mới do đồng chí bí thư chi bộ làm trưởng ban và đồng chí xóm trưởng làm phó ban, các thành viên là chi hội trưởng các tổ chức đoàn thể. UBND xã đã thành lập ban quản lý, ban giám sát về xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển nông thôn mới. Đồng thời, tổ chức cho các xóm điều tra cơ sở hạ tầng của xóm, nhà ở dân cư, họp nhân dân xin ý kiến tham gia đóng góp vào dự thảo đề án và đã được UBND huyện Lý Nhân ra quyết định số 5316/QĐUBND ngày 13 tháng 5 năm 2011về phê duyệt đề án xây dựng Nhân Khang thành xã nông thôn mới năm 2015 Năm 2015, Nhân Khang là một trong 5 xã được giao nhiệm vụ phấn đấu về đích đúng với lộ trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 20112015. Quán triệt tinh thần chỉ đạo của Huyện ủy và BCĐ XD NTM Huyện đội ngũ cán bộ xã và thôn xóm, các tổ chức trong hệ thống chính trị đã có chuyển biến tích 1
- cực về ý thức trách nhiệm. Hàng tháng BCĐ xây dựng nông thôn mới duy trì hội nghị giao ban đánh giá kết quả trong tháng, chỉ ra những nhiệm vụ đặt ra trong tháng chưa hoàn thành hoặc hoàn thành chưa cao đồng thời đề ra những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện trong tháng tiếp theo. Các tiêu chí, chỉ tiêu phấn đấu từng năm được cụ thể hóa, phân công nhiệm vụ, trách nhiệm. Vai trò trách nhiệm của đội ngũ cán bộ hai cấp xã và thôn xóm thể hiện gương mẫu trong thực hiện đã tác động tích cực tạo chuyển biến nhận thức trong hành động của hội viên, đoàn viên và nhân dân địa phương trong thực hiện chuwong trình xây dựng NTM. Ngoài việc lãnh đạo, chỉ đạo bằng chương trình, kế hoạch và quán triệt trực tiếp tại các hội nghị của cấp ủy, UBND, BCĐ xây dựng NTM, công tác tuyên truyền về chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước cũng được cấp ủy đảng, chính quyền xã tập trung chỉ đạo thực hiện thường xuyên với nhiều hình thức như trên hệ thống đài truyền thanh xã, thông qua sinh hoạt hội họp của các tổ chức đoàn thể, các buổi sinh hoạt chi bộ, họp xóm đã góp phần làm chuyển biến mạnh mẽ từ nhận thức đến hành động của nhân dân trong xã. Trong những năm qua, ngoài việc lồng ghép nội dung xây dựng NTM vào chương trình sinh hoạt định kỳ, các ngành đoàn thể làm tốt công tác phối hợp với cán bộ Văn hóa, Trưởng đài truyền thanh xã duy trì tổ chức tuyên truyền hằng tháng, đặc biệt các đợt tuyên truyền cao điểm được triển khai liên tục từ 5 đến 7 ngày, mỗi ngày truyền tải 2 lượt tuyên truyền tới toàn thể nhân dân. Ngoài ra Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã tổ chức phối hợp với Hội đồng thi đua khen thưởng phát động phong trào thi đua “chung tay xây dựng nông thôn mới” gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa cơ sở” đến các ngành và toàn thể nhân dân trên địa bàn xã được nhân dân đồng thuận hưởng ứng. Bên cạnh sự tập trung chỉ đạo làm tốt công tác tuyên truyền, công tác kiểm tra giám sát của cấp ủy, chính quyền trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị ở địa phương, xây dựng nông thôn mới được quan tâm và thực hiện thường xuyên theo kế hoạch kiểm tra, giám sát hàng năm. Thông qua kiểm tra, giám sát đã kịp thời đôn đốc nhắc nhở, định hướng tháo gỡ vướng mắc khó khăn, động viên biểu dương việc làm tốt, nhân tố điển hình, đôn đốc nhắc nhở sửa chữa, khắc phục mặt han chế khuyết điểm. II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 1. Công tác lập quy hoạch và đề án xây dựng NTM: 2
- * Việc thực hiện quy hoạch và quản lý quy hoạch: Đảng ủy, ủy ban nhân dân xã tập trung chỉ đạo rà soát toàn bộ quy hoạch nông thôn mới đã được cắm mốc chuyển quy hoạch ra thực địa 20112012, đồng thời tiếp tục hoàn thành việc chuyển quy hoạch ra thực địa theo đồ án được phê duyệt cụ thể: Vị trí diện tích khu trường mầm non; nhà văn hóa, khu thể thao 12 đơn vị thôn xóm, 02 bể chứa rác thải đạt chuẩn theo quy định, 8,74 km đường trục chính nội đồng. Ngoài việc thực hiện quy hoạch xây dựng các công trình phúc lợi toàn dân, việc quy hoạch và thực hiện quy hoạch phát triển sản xuất, đặc biệt là quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất màu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng thu nhập cho người dân được cấp ủy đảng, chính quyền địa phương quan tâm chỉ đạo. Để việc thực hiện quy hoạch và quản lý quy hoạch có hiệu quả, ngoài việc ban hành quy chế quản lý quy hoạch, việc công khai nội dung các quy hoạch được Đảng ủy, UBND, BCĐ xây dựng NTM xã tổ chức quán triệt và công khai tại hội nghị ở xã và thôn xóm, đồng thời chỉ đạo đài truyền thanh, cán bộ văn hóa, các ngành đoàn thể thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền bằng nhiều kênh tuyên truyền, in ấn tài liệu, bản đồ quy hoạch, quy chế quản lý quy hoạch niêm yết tại UBND xã, nơi sinh hoạt cộng đồng của các thôn xóm để cán bộ, đảng viên và nhân dân trong xã nắm rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác quy hoạch và việc thực hiện quy hoạch là nhằm xây dựng nông thôn mới giầu bản sắc văn hóa dân tộc, có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại, nâng cao nhanh đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Nhờ có sự công khai dân chủ bàn bạc tham gia góp ý của đông đảo cán bộ, đảng viên và của quần chúng nhân dân, vì vậy quá trình công bố quy hoạch cũng như việc tổ chức thực hiện được cán bộ nhân dân đồng tình ủng hộ. * Lập đề án xây dựng nông thôn mới: Việc lập đề án được thực hiện trên cơ sở rà soát, đánh giá sát, đúng hiện trạng thực tế của địa phương và quy định của các tiêu chí, chỉ tiêu trong bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới của Chính phủ và hướng dẫn của các cơ quan cấp trên, Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới lập đề án xây dựng nông thôn mới theo đúng quy trình, đảm bảo tính công khai, dân chủ. Căn cứ đề án, UBND xã xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện đề án có kết quả. Trong triển khai thực hiện đề án, bên cạnh một số thuận lợi đó là sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự đồng thuận của nhân dân, còn có một số khó khăn, đó là nguồn vốn đầu tư cho thực hiện chương trình quá lớn, thời gian triển khai không dài, trong khi nguồn thu 3
- ngân sách địa phương hạn hẹp. Từ thuận lợi và khó khăn trên, địa phương đề ra giải pháp cơ bản đó là huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài địa phương; phát huy vai trò và tiềm lực trong nhân dân... Kết qủa thực hiện tiêu chí quy hoạch đã đạt tiêu chí, và đạt 8/8 điểm 2. Xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội: Công tác xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội là yếu tố hết sức quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, mặc dù trong điều kiện nguồn thu ngân sách trên địa bàn hạn hẹp, kinh tế hộ dân còn nhiều khó khăn. Song để quyết tâm thực hiện hoàn thành xã đạt nông thôn mới vào năm 2015, ngoài việc tranh thủ sự ủng hộ của cấp trên, cấp ủy, chính quyền địa phương đã tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp về đầu tư xây dựng và thống nhất quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo, phân định cụ thể việc nào xã làm, việc nào thôn xóm phải làm với lộ trình cụ thể từng tháng, từng quí, cả năm, quá trình thực hiện đã đảm bảo quy chế dân chủ, công khai bàn bạc nội dung công việc đặc biệt là việc huy động sức đóng góp của nhân dân trên quan điểm: dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân hưởng thụ vì vậy đã tạo được sự đồng thuận và quyết tâm cao trong Đảng bộ và nhân dân địa phương, tác động tích cực đến quá trình tổ chức triển khai thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng của xã giai đoạn 20112014 và năm 2015 cụ thể như sau: Về giao thông: + Đường giao thông trục xã, liên xã: Đã nhựa hóa và bê tông hóa đạt chuẩn được 9,29km /15,75km = 58,98%. + Đường trục xóm được cứng hoá đạt chuẩn: 9,29km/9,89km =93,9% (hiện đang thi công đổ bê tông 0,6 km còn lại). + Đường ngõ xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa (cứng hóa): 14,0Km/14,0km, =100%. + Đường trục chính nội đồng được cứng hoá, xe cơ giới đi lại thuận tiện: 4,3km/8,7km = 49,4% (4,4 km còn lại dự kiến đến tháng 12/2015 hoàn thành). + Xây mới 01 cầu qua máng CG2 phục vụ sản xuất và dân sinh. Đến nay xã chưa đạt chuẩn về tiêu chí giao thông, đạt 5/10 điểm. Về thủy lợi: 4
- Có sự quan tâm kiểm tra, chỉ đạo xây dựng kế hoạch tổ chức nạo vét hệ thống kênh mương trên địa bàn; hệ thống thủy lợi ở địa phương cơ bản đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất và dân sinh. Tỷ lệ km kênh mươ ng cấp 3 do xã quản lý đã đượ c kiên cố hóa là 1,5km/13,5km, đạt 11%. Đến nay xã chưa đạt chuẩn về tiêu chí thủy lợi, đạt 3/4 điểm Hệ thống điện nông thôn. Tháng 4/2012 địa phương hoàn thành việc bàn giao hệ thống lưới điện cho ngành điện quản lý, chất lượng dịch vụ điện đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Toàn xã có 2621 hộ/2621 hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn, đạt 100%. Đến nay so với tiêu chí xây dựng nông thôn mới đã đạt và đạt 3/3 điểm Trường học: + Trường mầm non: Đã xây mới 20 phòng. + Trường tiểu học: Đạt chuẩn Quốc gia năm 2005. Hiện đang xây mới 1 đơn nguyên 10 phòng, kế hoạch hoàn thành trong năm 2015. + Trường THCS: Đã đạt chuẩn Quốc gia năm 2010. Đến nay so với tiêu chí xây dựng nông thôn mới chưa đạt và đạt 2/4 điểm Cơ sở vật chất văn hóa. + Diện tích khu Trung tâm Văn hóa Thể thao xã: 10.200m². + Xây mới nhà văn hóa 300 chỗ ngồi. + 100% đơn vị xóm có nhà văn hóa, trong đó xây mới 11 nhà (gồm các xóm1; 2; 3; 4; 5; 6 ; 7; 9; 10; 11; 12 ), nâng cấp 1 nhà (Xóm 8). Đến nay so với tiêu chí xây dựng nông thôn mới chưa đạt và đạt 3/4 điểm Chợ nông thôn: do vị trí tự nhiên xã Nhân Khang giáp với thị trấn Vĩnh Trụ bán kính đến chợ thị trấn, siêu thị Lan Chi, trung tâm thương mại Tiến lộc chưa đến 1,7km nên cơ bản đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hóa của nhân dân. Đến nay so với tiêu chí xây dựng nông thôn mới đã đạt và đạt 2/2 điểm Về Bưu điện: 5
- + Xã có 1 điểm Bưu điện văn hóa phục vụ bưu chính viễn thông và để nhân dân đến đọc sách báo. + 12/12 xóm có người sử dụng Internet. + Có 3 điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng (dịch vụ truy cập Internet) đạt tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ truy cập Internet cáp quang. Đến nay so với tiêu chí xây dựng nông thôn mới đã đạt, và đạt 3/3 điểm Nhà ở dân cư: Tỷ lệ nhà ở đạt chuẩn theo Bộ xây dựng năm 2011 là 82,4%, hiện nay đạt 90,2%. Đến nay so với tiêu chí xây dựng nông thôn mới đã đạt và đạt 6/6 điểm Ngoài ra xã còn xây mới trụ sở nhà làm việc đến nay đã cơ bản hoàn thành; tu sửa, nâng cấp trạm y tế xã. 3. Kinh tế và tổ chức sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân: Về thu nhập: + Số mô hình chăn nuôi trên nền đệm lót sinh học đã thực hiện trên địa bàn có 5 mô hình. + Mô hình trồng nấm, mộc nhĩ có 51 mô hình. + Có 1 mô hình cánh đồng mẫu, với diện tích 15 ha. + Xã có 4 trang trại, gia trại, 11 doanh nghiệp trên địa bàn, có 95 cơ sở sản xuất đồ gỗ. Các trang trại, các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất quy mô còn nhỏ, song phát triển khá tốt, đã giải quyết việc làm cho nhân dân. Hiện nay toàn xã đã phát triển được 50 máy khắc CNC (máy đục) công nghệ cao. + Thu nhập bình quân đầu người năm 2014 là 26,2 triệu đồng/người/năm năm 2015 là 31.6 triệu đồng, tăng 17,4 triệu đồng/người so với năm 2011. Đến nay so với tiêu chí xây dựng nông thôn mới đã đạt và đạt 5/5 điểm Về hộ nghèo: Công tác rà soát, bình xét hộ nghèo được thực hiện chặt chẽ, dân chủ theo quy định. Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí cũ của xã năm 2015 còn là: 2,67%, giảm 7,29 % so với năm 2011. Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới là 7,78% Đến nay so với tiêu chí xây dựng nông thôn mới đã đạt và đạt 4/4 điểm Về tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên. 6
- + Tổng số lao động (trong độ tuổi lao động): 4.778 người + Số lao động có việc làm thường xuyên: 4.682 người, đạt 98%. Đến nay so với tiêu chí xây dựng nông thôn mới đã đạt và đạt 4/4 điểm Về hình thức tổ chức sản xuất: HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả, làm tốt 4 khâu dịch vụ thiết yếu và 2 khâu dịch vụ thoả thuận. Công tác cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp: Xã được đầu tư 12 máy gieo xạ lúa thẳng hàng và các hộ tư nhân ở các xóm có 19 máy làm đất, 5 máy gặt đập liên hoàn, 13 máy tuốt lúa, 5 máy tuốt ngô cơ bản đáp ứng nhu cầu của nhân dân trong sản xuất. Đến nay so với tiêu chí xây dựng nông thôn mới đã đạt và đạt 4/4 điểm 4. Về giáo dục, y tế, văn hoá và môi trường: Về giáo dục: + Phổ cập giáo dục trung học cơ sở: đã đạt chuẩn của Bộ Giáo dục Đào tạo, chất lượng phổ cập từng bước được nâng lên. + Có 92 % số học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học phổ thông, bổ túc + Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 41%. Đến nay so với tiêu chí xây dựng nông thôn mới đã đạt và đạt 9/9 điểm Về Y tế: + Hiện nay số người tham gia các loại hình bảo hiểm y đạt 75,8%, tăng 43,4% sơ với năm 2011. + Y tế xã đạt chuẩn giai đoạn đến năm 2020 Đến nay so với tiêu chí xây dựng nông thôn mới đã đạt và đã đạt 6/6 điểm Về văn hóa: Hiện xã có 12/12 xóm đạt làng văn hoá theo Quyết định số 62/2006/QĐBVHTT, ngày 23/6/2006 của Bộ Văn hóa Thông tin, đạt 100 %, tăng 83,3% so với năm 2011. Đến nay so với tiêu chí xây dựng nông thôn mới đã đạt và đạt 5/5 điểm Về môi trường: + Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy chuẩn Quốc gia là 2372 hộ/2621 hộ, đạt 90,5%, tăng 10,5% so với năm 2011. 7
- + Số cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường đạt trên 80 %. + Không có các hoạt động gây ô nhiễm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh sạch đẹp. + Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch. + Có khu xử lý rác thải sinh hoạt hợp vệ sinh. + Có hệ thống tiêu thoát nước trong khu dân cư + Duy trì thường xuyên hoạt động thu gom rác thải trong toàn xã. Đến nay so với tiêu chí xây dựng nông thôn mới đã đạt và đạt 10/10 điểm 5. Hệ thống chính trị: Xã Nhân Khang là xã đơn vị hành chính loại 2 được biên chế 23 chức danh. Có 22/23 đồng chí = 95,65% đạt chuẩn về trình độ chuyên môn theo quy định, trong đó đại học, cao đẳng là 11 đồng chí (tăng 9 so với năm 2011), trung cấp 11 đồng chí, sơ cấp 1 đồng chí. Việc thực hiện cải cách hành chính, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ được quan tâm, phương thức hoạt động của cấp ủy, chính quyền có sự đổi mới, vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội được phát huy; có sự phối hợp tuyên truyền, vận động gắn thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư”, phong trào thi đua “Chung tay xây dựng nông thôn mới”, và các phong trào thi đua khác, tạo nên sức mạnh tổng hợp, góp phần thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị và nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới những năm qua. Đến nay qua tự đánh giá về tiêu chí hệ thống tổ chức chính trịxã hội chưa đạt, và đạt 6,5/7,0 điểm Về công tác an ninh trật tự xã hội được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo. Hàng năm BCH Đảng bộ xã ban hành nghị quyết, UBND xã xây dựng kế hoạch thực hiện công tác đảm bảo an ninh trật tự và công các quốc phòng địa phương. Chú trọng đẩy mạnh phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ”, gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới; làm tốt công tác đấu tranh phòng chống tội phạm và TNXH. Tập trung giải quyết các đơn thư, kiến nghị của của nhân dân, nhất là đổi với các đơn thư, vụ việc nổi cộm, kéo dài . Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Đến nay so với tiêu chí xây dựng nông thôn mới đã đạt và đạt 2/2 điểm 8
- 6. Nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới: Kết quả huy động trong giai đoạn 20112015 đã huy động nguồn lực cho xây dựng NTM 127.428,5 triệu đồng; trong đó ngân sách Trung ương 6.229 triệu, ngân sách tỉnh 22.539,2 triệu đồng; ngân sách huyện 5.380 triệu đồng; ngân sách xã 8.710 triệu đồng; nhân dân đóng góp 27.885,3 triệu đồng; vốn lồng ghép 13.545 triệu đồng; vốn tín dụng 8.000 triệu đồng, vốn doanh nghiệp, HTX 9.741 triệu, vốn khác 25.399 triệu. (Chi tiết theo biểu mẫu đính kèm) * Đánh giá chung về công tác huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực: Công tác huy động vốn thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới được quan tâm coi trọng, bởi đây là yếu tố quan trọng, có liên quan đến về cơ bản các tiêu chí trong triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới. Kết quả huy động vốn đã cho thấy các nguồn lực đã được khai thác và thể hiện sự chung tay trong xây dựng nông thôn mới. Việc quản lý và sử dụng nguồn lực được thực hiện chặt chẽ, có hiệu quả, tập trung vào các công trình, công việc thiết yếu. Tuy nhiên nguồn vốn đầu tư của ngân sách xã còn hạn chế do nguồn thu ngân sách hạn hẹp; việc thu hút nguồn vốn lồng ghép chưa nhiều. Về đề xuất, kiến nghị trong huy động nguồn lực, xin đề nghị cấp trên quan tâm điều kiện hơn nữa về hỗ trợ đầu tư nguồn vốn cho địa phương, nhằm giảm bớt phần đóng góp của nhân dân và giúp cho địa phương hoàn thành việc đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tếxã hội theo tiêu chí nông thôn mới. 7. Kết quả tổng hợp thực hiện các tiêu chí theo Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM: Xã đạt 16/19 tiêu chí, 36/39 chỉ tiêu và đạt 96,5điểm * Kết quả thực hiện Phong trào thi đua “cả nước chung sức xây dựng Nông thôn mới”: Hưởng ứng phong trào phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới" do Thủ tướng Chính phủ phát động, ngày 17/9/2011 và sau 5năm thực hiện mô hình xây dựng nông thôn mới; Ủy ban nhân dân xã Nhân Khang phát động phong trào“Chung sức xây dựng nông thôn mới” trên địa bàn toàn xã nhằm huy động mọi nguồn lực, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng phong trào với mục tiêu phấn đấu xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 20112015 Điển hình như phong trào “hiến đất mở đường, xây dựng đường đẹp, ngõ đẹp” là một trong các phong trào tiêu biểu. 9
- Các xóm “phát động toàn dân hiến đất, mở đường xây dựng đường rộng, ngõ đẹp” và hưởng ứng thực hiện việc “góp đất làm giao thông, thủy lợi nội đồng”. Kết quả huy động sự tham gia của các doanh nghiệp chung tay xây dựng nông thôn mới năm 2012 Công ty cổ phần Sông Châu hỗ trợ 200 triệu đồng và ủng hộ vật liệu đá, cát làm đường giao thông của một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh với hàng trăm m3 đá, cát... Kết quả hiến đất dịch dậu Qua công tác tuyên truyền và vận động nhân dân chung tay xây dựng nông thôn mới, nhân dân trong xã góp 8,3 ha đất để mở rộng nâng cấp hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng; nhân dân tự nguyện góp đất thay góp bằng tiền để xây dựng các công trình phúc lợi của xóm. Xóm đóng góp nhiều nhất là 10 m2/khẩu (xóm 1,4,10); Xóm đóng góp ít nhất là 4 m2/khẩu (xóm 5), với tổng số 61.713 m2 . Ngoài việc đóng góp bằng đất, các hộ dân ở 2 bên đường trục xã và xóm có 526 hộ hiến 4.705 m2 đất, dịch 3936 m tường rậu, tháo dỡ 175 vật kiến trúc để mở rộng đường giao thông…, với tổng số tiền khoảng 5.386 triệu đồng. III/ ĐÁNH GIÁ CHUNG: 1 Những kết quả nổi bật đã đạt được khi triển khai Chương trình giai đoạn 2011 2015: Nhận thức về mục đích, ý nghĩa của chương trình xây dựng nông thôn mới được nâng lên. Chương trình xây dựng nông thôn mới được triển khai và thu được nhiều kết quả. Cơ sở hạ tầng nông thôn được quan tâm đầu tư xây dựng; kinh tế, văn hóa, xã hội tiếp tục phát triển, quốc phòngan ninh được đảm bảo; bộ mặt nông thôn thay đổi rõ rệt, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày một nâng lên. Hiện xã đã đạt 16/19 tiêu chí, với 36/39 chỉ tiêu theo Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới và đạt 96,5/100 điểm. Có được kết quả trên là do sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo của Tổ chức Đảng, chính quyền, sự phối hợp của MTTQ, các ban, ngành đoàn thể, sự nỗ lực cố gắng và đồng thuận hưởng ứng thực hiện của cán bộ, đảng viên và nhân dân. Bên cạnh đó là sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, hỗ trợ, giúp đỡ của cấp ủy, UBND và các ban ngành cấp trên. 2 Tồn tại, hạn chế chủ yếu và nguyên nhân: Tồn tại, hạn chế: 10
- + Công tác tuyên truyền, vận động còn có mặt hạn chế; có lúc, có nơi thực hiện chưa thường xuyên. Kết quả đạt được một số tiêu chí còn thấp; một vài tiêu chí đã đạt, nhưng tính bền vững chưa cao. + Công tác lãnh đạo, chỉ đạo định hướng phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng tuy có sự quan tâm, song trong thực hiện còn có sự lúng túng, thiếu quy hoạch thống nhất. + Trong tổ chức xây dựng các công trình ở một số đơn vị xóm còn để xảy ra sai xót, dẫn đến phát sinh đơn thư của công dân, gây ảnh hưởng đến tình hình địa phương. Một bộ phận người dân còn có tư tưởng trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước. Nguyên nhân: + Trình độ, năng lực, kinh nghiệm trong chỉ đạo thực hiện của một số cán bộ còn hạn chế. Công tác công khai, dân chủ ở một số đơn vị có lúc, có việc thực hiện chưa tốt. + Nguồn thu ngân sách của địa phương hạn hẹp, do vậy việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng gặp nhiều khó khăn, tiến độ thi công một số công trình bị kéo dài. + Vai trò, hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã và Ban phát triển nông thôn mới ở một số đơn vị xóm có mặt còn hạn chế. 3 Bài học kinh nghiệm: Một là: Coi trọng, làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng nông thôn mới, qua đó phát huy tinh thần trách nhiệm, vai trò chủ thể của người dân và cộng đồng dân cư, tạo sự tin tưởng, đồng thuận trong thực hiện của nhân dân. Hai là: Thực hiện nghiêm quy chế dân chủ ở cơ sở; tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân hưởng thụ”. Ba là: Có sự tập trung lãnh đạo của Đảng, chỉ đạo điều hành triển khai thực hiện của chính quyền, sự phối hợp đồng bộ của các ngành, đoàn thể trong công tác truyên truyền, vận động; phát huy vai trò tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên. 11
- Bốn là: Bên cạnh cơ chế hỗ trợ của cấp trên, coi trọng làm tốt việc huy động phát huy mọi nguồn lực, nhất là nguồn lực trong nhân dân để đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn. Năm là: Quan tâm thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện của các tổ chức, đơn vị, gắn với thực hiện công tác thi đua khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân trong thực hiện. Phần thứ hai PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ GIAI ĐOẠN 2016 – 2020 I/ MỤC TIÊU 1 Mục tiêu chung: Tiếp tục đầu tư, hoàn thiện cơ sở vật chất, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. 2 Mục tiêu cụ thể: Phấn đấu hoàn thành các tiêu chí, chỉ tiêu còn lại, đến năm 2018 cơ bản đạt 19/19 tiêu chí, 39/39 chỉ tiêu theo Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới của Chính phủ. Về chất lượng cuộc sống của nhân dân: + Năm 2016 thu nhập bình quân đầu người đạt 35 triệu đồng/năm, đến năm 2020 đạt 50 triệu đồng/người/năm. + Tỷ lệ hộ nghèo năm 2016 dự giảm 2%, đến năm 2020 bình quân mỗi năm giảm từ 1,3 – 1,5% (theo tiêu chí mới). + Tỷ lệ dân số tham gia BHYT, năm 2016 đạt 75,8%, đến năm 2020 đạt trên 80%. + Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh năm 2016 đạt 96%, đến năm 2020 đạt 100%. + Tỷ lệ rác thải sinh hoạt được thu gom năm 2016 đạt 91%, đến năm 2020 đạt 97%. Về xây dựng cơ sở hạ tầng: + Đường giao thông trục xã: Nhựa hóa và bê tông hóa 8,7km + Kiên cố hóa kênh mương 12km + Xây 3 cầu qua CG2 II/ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN: 12
- 1 Những nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung thực hiện trong giai đoạn 2016 – 2020. Giữ vững và từng bước nâng cao chất lượng các tiêu chí, chỉ tiêu đã đạt được. Tập trung nguồn lực hoàn thành việc xây dựng các công trình hạ tầng kinh tếxã hội theo tiêu chí nông thôn mới, trong đó năm 2015 hoàn thành cứng hóa 4,4 km đường trục chính nội đồng. Tổ chức thực hiện hoàn thành kiên cố hóa kênh mương... Tiếp tục phát triển kinh tế theo hướng mở rộng gieo trồng cây hàng hóa; duy trì mở rộng sản xuất TTCN, dịch vụ, nâng cao giá trị sản xuất và thu nhập của nhân dân. Quan tâm thực hiện tốt công tác giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội và các chính sách đảm bảo an sinh xã hội, chú trọng tới các đối tượng chính sách, người nghèo, các đối tượng bảo trợ xã hội, thực hiện giảm nghèo bền vững. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Thường xuyên chăm lo củng cố, kiện toàn tổ chức; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, xây dựng tổ chức đảng, chính quyền TSVM, các ngành, đoàn thể hoàn thành tốt nhiệm vụ... 2 Về các giải pháp để đẩy nhanh tiến độ, nâng cao hiệu quả triển khai chương trình. Tiếp nhận và triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án phát triển kinh tếxã hội trên địa bàn; có chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng phát triển TTCN, dịch vụ nhằm giải quyết việc làm cho người lao động, nâng cao thu nhập cho nhân dân. Triển khai thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, trợ giúp người nghèo và các hoạt động nhân đạo từ thiện. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức trong cán bộ, đảng viên và nhân dân về tính nhân văn, tương trợ, cộng đồng trong thực hiện công tác BHYT toàn dân, tạo sự tham gia tích cực trong cán bộ, đảng viên và nhân dân. Đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với đẩy mạnh thực hiện việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và các phong trào, cuộc vận động của các tổ chức, đoàn thể... nhằm tạo phong trào thi đua yêu nước sâu rộng trong các 13
- tầng lớp nhân dân, tham gia thực hiện tốt chương trình xây dựng nông thôn mới và các nhiệm vụ chính trị của địa phương. Quan tâm làm tốt công tác nắm bắt tình hình, tập trung giải quyết tốt các đơn thư, vụ việc xảy ra trên địa bàn, không để phát sinh phức tạp, giữ vững ổn định tình hình, thúc đẩy kinh tếxã hội phát triển. Chăm lo củng cố tổ chức, nâng cao vai trò, chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức, đoàn thể; phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện; biểu dương khen thưởng nhân rộng các điển hình trong thực hiện của các tập thể, cá nhân, góp phần động viên thúc đẩy phong trào thi đua thực hiện. III. DỰ KIẾN NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH. 1 Tổng mức vốn là: 50.672 triệu đồng. 2 Cơ cấu nguồn vốn: Ngân sách tỉnh: 8.454,4 triệu đồng. Ngân sách xã : 6.921,6triệu đồng Vốn huy động trong nhân dân và cộng đồng: 2.520 triệu đồng Vốn lồng ghép: 9.960 triệu đồng Vốn khác: 22.816 triệu đồng 3 Dự kiến kế hoạch vốn theo các nội dung thực hiện. (có phụ lục) IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ. Về phát triển kinh tế: đề nghị với cấp trên có định hướng tạo điều kiện cho người dân trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng hàng hóa trên một số khu vực, nhằm nâng cao giá trị sản xuất; cho phép chuyển đổi quy hoạch sử dụng đất một số khu vực ven cư để mở rộng sản xuất TTCN, làng nghề, dịch vụ, nhằm giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân và giải quyết VSMT trong khu dân cư. Do các tiêu chí, chỉ tiêu xã chưa đạt, đều là các tiêu chí đòi hỏi nguồn vốn lớn, trong khi điều kiện nguồn ngân sách địa phương hạn hẹp, việc đầu tư hoàn thành các công trình hạ tầng kinh tếxã hội còn lại gặp nhiều khó 14
- khăn, xin đề nghị cấp trên quan tâm hỗ trợ nguồn vốn giúp xã triển khai thi công các công trình còn lại theo tiêu chí nông thôn mới, đồng thời đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình đang thi công. Căn cứ tình hình thực tế chung địa bàn nông thôn hiện nay, việc đảm bảo diện tích sân vận động có diện tích theo quy định là khó khăn, đề nghị nên cho phép có thể gồm một số cụm sân, với diện tích mỗi sân từ 3000m2 trở lên, đối với các địa phương có khó khăn về quy hoạch. Trên đây là báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Chương trình xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 20112015, phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn 20162020 của Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã Nhân Khang ./. Nơi nhận: BCĐ XÂY DỰNG NTM XÃ NHÂN KHANG BCĐ xây dựng NTM Huyện, T/T Đảng ủy, HĐND, lãnh đạo UBND xã, Lưu BCĐ xã. 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo kết quả và phương hướng công tác đoàn và phong trào thanh niên
3 p | 1190 | 112
-
Mẫu Báo cáo kết quả thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình
15 p | 1469 | 104
-
Báo cáo Kết quả xây dựng khu dân cư đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự năm 2013
3 p | 1104 | 58
-
Báo cáo kết quả Xây dựng trường học "An toàn về an ninh trật tự" năm 2014
12 p | 1088 | 54
-
Thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của cơ quan cấp Bộ
2 p | 266 | 35
-
MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG (
5 p | 302 | 35
-
Báo cáo Kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới đến tháng 6 năm 2016
7 p | 291 | 19
-
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2015, phương hướng nhiệm vụ năm 2016
10 p | 162 | 15
-
Báo cáo Sơ kết thực hiện Chương trình xây dựng NTM năm 2016, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2017
14 p | 267 | 11
-
Mẫu Báo cáo hoàn thành thi công xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng
2 p | 120 | 7
-
Mẫu Báo cáo sơ kết Hội khuyến học 6 tháng đầu năm
17 p | 29 | 5
-
Mẫu Báo cáo (kế hoạch) tuần - đào tạo
1 p | 44 | 4
-
Mẫu Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng
5 p | 37 | 4
-
Mẫu Báo cáo kết quả thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng
3 p | 38 | 4
-
Mẫu Báo cáo kết quả nghiệm thu cấp cơ sở (Mẫu 09)
1 p | 13 | 4
-
Mẫu Báo cáo hoạt động xây dựng theo năm
2 p | 22 | 3
-
Mẫu Báo cáo ngày - đào tạo
1 p | 30 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn