Báo cáo khoa học: "CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘ TIN CẬY CỦA MỘT BÀI THI NGOẠI NGỮ"
lượt xem 4
download
Tóm tắt: Đi đôi với dạy và học ngoại ngữ, khâu kiểm tra đánh giá cũng luôn là mối quan tâm của giáo viên và học viên. Thông qua quá trình này giáo viên có thể đánh giá được kết quả học tập của người học, đánh giá được cách dạy của mình và từ đó tìm ra phương pháp phù hợp. Còn đối với học viên quá trình kiểm tra đánh giá sẽ giúp họ biết được khả năng của mình và sẽ cố gắng hơn. Tuy nhiên để có được một bài thi hay một bài kiểm tra...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo khoa học: "CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘ TIN CẬY CỦA MỘT BÀI THI NGOẠI NGỮ"
- CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘ TIN CẬY CỦA MỘT BÀI THI NGOẠI NGỮ ThS. BẠCH THỊ THANH Bộ môn Anh văn Khoa Khoa học cơ bản Trường Đại học Giao thông Vận tải Tóm tắt: Đi đôi với dạy và học ngoại ngữ, khâu kiểm tra đánh giá cũng luôn là mối quan tâm của giáo viên và học viên. Thông qua quá trình này giáo viên có thể đánh giá được kết quả học tập của người học, đánh giá được cách dạy của mình và từ đó tìm ra phương pháp phù hợp. Còn đối với học viên quá trình kiểm tra đánh giá sẽ giúp họ biết được khả năng của mình và sẽ cố gắng hơn. Tuy nhiên để có được một bài thi hay một bài kiểm tra đáng tin cậy không phải là một việc dẽ dàng. Bài báo này sẽ đề cập các yếu tố tác động đến độ tin cậy của một bài thi phần nào giúp cho việc thiết kế đề thi và tổ chức thi môn ngoại ngữ được tốt hơn. Summary: Along with the need of teaching and learning foreign languages, the need of testing has gained much concern from teachers and learners as well. Through testing, teachers can evaluate learners’ achievements, self-assess their teaching methods and find out the better way to teach their students. Thanks to testing, learners can know their ability and then try to learn better. However, it is not easy to have a reliable test. This article will mention some factors affecting the reliability of a foreign language test, which can help to have a better test design and administration. CNTT _CB I. ĐẶT VẤN ĐỀ điều chỉnh phù hợp trong giảng dạy để tăng Chúng ta ai cũng biết đi đôi với quá trình tính hiệu quả. giảng dạy và học tập thì khâu kiểm tra đánh giá Rõ ràng kiểm tra đánh giá là việc làm là vô cùng quan trọng. Vì vậy kiểm tra đánh không thể thiếu trong giảng dạy nói chung và giá trong dạy và học ngoại ngữ là một việc tất trong giảng dạy ngoại ngữ nói riêng.Tuy yếu. Đề cập đến vấn đề này Arthur Hughes nhiên việc này chỉ phát huy được tính tích cực trong cuốn Testing for Language Teachers đã của nó khi các bài kiểm tra, bài thi có độ tin khẳng định “ kiểm tra đánh giá là rất cần thiết cậy cao. Bài báo sẽ đề cập đến những yếu tố nhằm cung cấp thông tin về những gì mà người làm tăng độ tin cậy của một bài thi ngoại ngữ. học đạt được, nếu thiếu khâu này sẽ khó có thể II. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI ĐỘ đưa ra các quyết định giảng dạy phù hợp” ([1] TIN CẬY CỦA MỘT BÀI THI NGOẠI NGỮ trang 4). Bàn về tầm quan trọng của kiểm tra Độ tin cậy là gì? đánh giá Madsen (1988 : 4) cũng cho rằng các Theo Harrison, độ tin cậy của một bài thi bài kiểm tra tiếng Anh phù hợp có thể giúp là tính nhất quán (consistency), còn Cyril sinh viên học tốt ngôn ngữ này vì họ phải học Weir lại diễn giải như sau: Một bài thi có độ để kiểm tra, sau đó bài của họ lại được giáo tin cậy là bài thi mà kết quả bài làm của thí viên trả và chữa. Theo Heaton việc kiểm tra sinh phản ánh đúng trình độ của họ, nếu bạn cũng rất có ích cho giáo viên, giúp họ đánh giá cho họ làm lại thì bạn vẫn nhận được kết quả được công việc, sự nỗ lực của họ và từ đó có sự
- tương tự ([2] trang 20). Điều này cũng được nữa. Độ dài của bài thi nên tuỳ thuộc vào tầm đề cập trong trang web về kiểm tra đánh giá: quan trọng của kết quả bài thi đó. Kết quả của một bài thi được thực hiện với cùng một đối bài thi được sử dụng vào mục đích quan trọng tượng ở những thời điểm khác nhau cho ta hơn thì bài thi nên dài hơn. những kết quả tương tự nhau là bài thi đáng 2. Yêu cầu các phần của bài thi cần cụ thể Yêu cầu của câu hỏi càng cụ thể thì việc tin cậy ([5]). Theo Bachman, 1990, độ tin cậy đánh giá câu trả lời của các thí sinh sẽ càng của bài thi chính là khả năng đánh giá trình độ chính xác hơn. Ví dụ trong một bài thi viết, thí của thí sinh của bài thi đó chính xác đến mức sinh được cung cấp một loạt các chủ đề và họ độ nào ([3] trang 195). Tuy nhiên để bài thi đạt được độ tin cậy có thể viết về một trong những chủ đề này, khi cũng cần lưu ý nhiều yếu tố. đó đề bài sẽ thiếu độ tin cậy vì thí sinh sẽ làm bài rất khác nhau và tiêu chí đánh giá sẽ rất 1. Bài thi nên gồm có nhiều phần, khó chính xác. nhiều dạng bài Bài thi với nhiều dạng bài sẽ đánh giá Theo Hughes, đề bài không nên cho mở chính xác hơn khả năng của người học. Theo quá, các yêu cầu cụ thể cần được nêu rõ trong Arthur Hughes thì một bài thi càng có nhiều đề. Hãy so sánh các đề kiểm tra viết sau để câu hỏi đa dạng thì độ tin cậy càng cao và thấy rõ hơn điều này. a. Write a composition on education. theo ông điều này đã được chứng minh qua b. Write a composition on education in thực tế ([1] trang36). Tuy nhiên cần lưu ý rằng các câu hỏi sau Vietnam. không nên liên quan đến kết quả của câu trước c. Write a composition on how we might đó. Ví dụ trong một bài kiểm tra đọc ta có câu improve education in Vietnam. d. Discuss the following measures to hỏi trước là “Where did the child find her CNTT_C improve education in Vietnam: mother?” và câu hỏi tiếp theo là “What was B - Improve the facilities (rooms, unusual about the place ?”. Như vậy câu hỏi equipment, …) thứ hai sẽ không làm tăng độ tin cậy của bài thi - Improve the programs vì nếu thí sinh trả lời sai câu thứ nhất thì sẽ dẫn - Provide training for teachers đến trả lời câu hỏi thứ hai cũng sai. Các câu hỏi Như vậy đề thi dạng thứ tư sẽ cho ta độ tin trong bài thi nên càng khác biệt càng tốt, khi đó cậy cao hơn cả vì các yêu cầu đưa ra cụ thể hơn. bài thi sẽ kiểm tra được nhiều kiến thức đa dạng của người học và độ tin cậy của bài thi sẽ 3. Các câu hỏi trong bài thi không nên càng cao. Điều này đã được Hughes và Cyril bị mơ hồ Các câu hỏi phải thật rõ ý, tránh tình trạng Weir khẳng định “...các câu trong đề thi nên là thí sinh đưa ra câu trả lời mà người ra đề không các câu không phụ thuộc nhau...” ([1] trang37); lường trước được. Ví dụ trong một bài đọc của đề “Nhìn chung cần tránh sự phụ thuộc nhau của thi tuyển sinh cao học của trường Giao thông có các câu hỏi, tức là việc trả lời một câu hỏi này đoạn mở đầu như sau “Three people jumped out không nên liên quan đến khả năng trả lời một of a car on a busy Oxford Road after a fire started câu hỏi khác ([2] trang 24). Độ dài của bài thi under the bonnet this morning…”, và người ra đề cũng quyết định độ tin cậy của nó, bài thi càng đã đặt câu hỏi “Where did the fire break out?” với dài thì độ tin cậy càng cao ([5]). Tuy nhiên đáp án là “Oxford Road”, nhưng khi chấm chúng theo cả Arthur Hughes và Cyril Weir thì bài thi tôi đã nhận được một câu trả lời rất khác nhưng cũng không nên quá dài vì như vậy sẽ làm cho cũng đúng từ phía thí sinh là “under the bonnet”. thí sinh quá mệt mỏi, khi đó câu trả lời của họ Như vậy, nếu không đọc bài đọc mà giáo viên cứ sẽ không còn phản ánh đúng khả năng của họ
- chấm theo đáp án thì câu trả lời “under the không nên quá sít nhau. Chẳng hạn việc thí bonnet” sẽ bị coi là sai và thí sinh sẽ mất điểm. sinh phải lật đi lật lại các trang để trả lời câu Những câu hỏi như thế sẽ làm cho độ tin cậy của hỏi bài đọc là một điều không hợp lý trong đề thi giảm đi. Để tránh tình trạng này đề thi nên khâu trình bày. Việc in ấn, nhân bản cũng phải được đưa cho các giáo viên khác đọc và kiểm tra được làm cẩn thận để có được những đề thi rõ thật kỹ lưỡng trước khi thi hoặc tiến hành kiểm ràng tạo điều kiện cho thí sinh làm bài tốt. tra thử với một nhóm người có trình độ tương 6. Thí sinh nên được làm quen trước đương với nhóm thí sinh đích. Tuy nhiên cũng với dạng bài thi và kỹ thuật làm bài Để có được điều này các thí sinh nên cần phải có biện pháp để bảo đảm bí mật của đề luyện trước các bài mẫu (sample tests) hoặc thi. Trong trường hợp đặc biệt không thể làm như làm các đề thi của những năm trước hoặc sử vậy thì khi chấm giáo viên phải hết sức lưu ý để dụng những tài liệu trong đó có các dạng bài phát hiện được các vấn đề nảy sinh và tìm ra cách của đề thi. Cyril Weir đã đề cập này: “Nhìn giải quyết hợp lý để đảm bảo sự công bằng cho chung việc cung cấp cho thí sinh các dạng câu thí sinh. hỏi thi để họ làm quen trước kỳ thi là rất hữu 4. Các câu chỉ dẫn trong đề thi phải ích…” ([2] trang 24). Qui trình kiểm tra đánh thật rõ ràng và chính xác Điều này cần phải được chú ý đối với cả giá môn tiếng Anh tại trường Đại học Giao những chỉ dẫn bằng lời nói hoặc bằng chữ viết. thông cũng đã có bước này. Sinh viên được Nhiều khi người ra đề cho rằng việc hiểu chính làm quen với dạng bài thi thông qua bài mẫu xác yêu cầu đề bài là một việc dễ dàng với thí trong giáo trình, bài kiểm tra giữa kỳ và được sinh nên đã không cẩn thận khi ra đề và thường giáo viên hướng dẫn kỹ thuật làm bài cẩn thận đổ lỗi cho sự kém cỏi của thí sinh. Nhưng trong trong quá trình học. thực tế học sinh khá mới là những người hay 7. Việc tiến hành thi phải được tổ chức CNTT hiểu khác ý của người ra đề. Trong cuốn đồng nhất trong điều kiện yên tĩnh _CB Một đề thi tốt nhưng không được tổ chức Testing for Language Teachers, Arthur Hughes thi nghiêm túc sẽ không đạt được độ tin cậy cho rằng khi đưa ra chỉ dẫn bằng lời nói cũng cao. Kỳ thi được tiến hành trong các điều kiện nên viết cẩn thận ra giấy trước rồi sau đó mới khác nhau sẽ cho các kết quả khác nhau vì vậy đọc. Cyril Weir cũng nêu lên vấn đề này trong sự đồng nhất trong cách tổ chức thi là rất quan cuốn Understanding & Developing Language trọng. Ví dụ việc bố trí phòng thi, định thời Tests: “…nếu chỉ dẫn quá phức tạp, có thể dịch gian, giám sát thời gian làm bài, điều kiện âm chỉ dẫn đó ra tiếng mẹ đẻ cho thí sinh…” vì thanh, loa đài phải được chú ý thực hiện tốt, theo ông “mục đích của bài thi không phải là đặc biệt khi cho thí sinh nghe không nên để kiểm tra khả năng hiểu những chỉ dẫn đó….”. các âm thanh khác làm mất sự tập trung của Tuy nhiên cũng có những tranh cãi về vấn đề thí sinh. Tại trường Giao thông đây là khâu dịch chỉ đẫn ra tiếng mẹ đẻ này. Việc hiểu sai cần phải xem xét cải tiến nhiều. Hiện nay việc yêu cầu đề bài trong đề thi tiếng Anh đối với thi nghe của sinh viên được thực hiện qua đài, sinh viên trường Giao thông thường không xảy băng với chất lượng không được tốt lắm, hơn ra vì các em đã được làm quen với dạng bài nữa việc bố trí phòng thi hẹp hay rộng cũng trước khi thi và chỉ dẫn trong bộ đề thi tiếng ảnh hưởng đến chất lượng bài nghe. Khi thi để Anh nhìn chung là ổn. đảm bảo sự nghiêm túc, tốt nhất là mỗi người 5. Bài thi phải được trình bày rõ ràng một bàn nhưng đôi lúc do thiếu phòng nên hai và hợp lý Bài thi cần được đánh máy (hoặc viết thí sinh ngồi chung một bàn, khi đó không tay) cẩn thận, trình bày gọn gàng, các chữ tránh khỏi hiện tượng bàn bài hoặc quay cóp.
- - Bài thi nên được đánh số chứ không nên ghi 8. Việc chấm bài phải được thực hiện tên để đảm bảo sự khách quan. Các nghiên cứu tốt bao gồm các yếu tố sau: cho thấy việc ghi tên hoặc dán ảnh trên bài thi - Việc cho điểm phải khách quan : Theo cũng có ảnh hưởng phần nào đến việc cho điểm. Arthur Hughes, để có tính khách quan cao khi - Bài thi nên được chấm ít nhất hai vòng chấm bài nên sử dụng dạng đề thi trắc nghiệm. độc lập và sẽ có người thứ ba đưa ra điểm kết Tuy nhiên việc ra đề thi dạng này khó và đòi luận trên cơ sở điểm của hai vòng chấm trước. hỏi phải thử nghiệm nhiều. Ông còn đề xuất một dạng nữa là câu hỏi mở với câu trả lời Trên đây là một số yếu tố ảnh hưởng đúng chỉ là một từ (open-ended item). Ví dụ, đến độ tin cậy của bài thi, ngoài ra để có được sau khi nghe một bài thí sinh phải trả lời câu một bài thi chất lượng chúng ta còn phải chú ý hỏi “What was different about the results?” và đến độ giá trị (validity), tính thực tiễn câu trả lời đúng là “Success was closely (practicality) của bài thi đó. associated with high motivation”. Với câu trả III. KẾT LUẬN lời dài như vậy việc cho điểm sẽ khó khách Kiểm tra đánh giá là khâu vô cùng quan quan được. Việc chấm điểm sẽ có độ tin cậy trọng trong quá trình dạy và học, nhưng thực cao hơn nếu thí sinh được cung cấp một phần hiện việc đó như thế nào để đạt được hiệu quả của câu trả lời. Ví dụ câu hỏi trên có thể ra như và có độ tin cậy cao lại là một vấn đề. Trong sau: “What was different about the results?” - phạm vi bài báo này tôi đã trình bày một số yếu “…was closely associated with high...”. Đối tố quyết định độ tin cậy của một bài thi nói với đề thi viết, để việc cho điểm đạt độ khách chung và một bài thi ngoại ngữ nói riêng. Trong quan cao đề bài cần cho rất cụ thể (Ví dụ như những năm qua bộ đề thi tiếng Anh của trường đề viết thứ tư ở phần 2) Giao thông đã được sửa đổi bổ sung liên tục. - Phần đáp án và thang điểm cần phải thật Sắp tới bộ môn Anh văn cũng sẽ làm lại các chi tiết. CNTT_C B băng đĩa phục vụ cho thi nghe để có chất lượng Tất cả các phương án trả lời chấp nhận tốt hơn. Hy vọng rằng bài báo này sẽ là tài liệu được đều phải được đưa ra. Muốn đạt độ tin tham khảo giúp cho việc cải tiến các khâu ra đề cậy, thang điểm nên càng cụ thể cho từng phần cũng như tổ chức các kỳ thi tiếng Anh của bộ nhỏ càng tốt. Để làm được điều này sự tham môn Anh văn được tốt hơn trong thời gian tới. khảo ý kiến của các đồng nghiệp là rất cần thiết. Theo Cyril Weir, thì thang điểm và thời gian làm bài của từng phần (nếu bài thi gồm Tài liệu tham khảo nhiều phần có độ dài khác nhau) cũng nên cho [1]. Arthur Hughes, 1997. Testing for Language Teachers. Cambridge University Press. thí sinh biết để họ có thể có chiến lược làm bài [2]. Cyril Weir, 1993. Understanding & đạt hiệu quả cao nhất ([2] trang 25). Developing Language Tests. - Giáo viên chấm thi cần phải được [3]. Gary Buck. Assessing listening. Cambridge hướng dẫn đầy đủ và cẩn thận, đặc biệt là University Press. những người chấm bài viết luận. [4]. Nguyễn Thị Thu Hương. Towards improving positive backwash effects of English in-term tests - Nhóm chấm thi cần nghiên cứu đáp án A3 in assessment of students’ performance at the và thang điểm kỹ càng và chỉ bắt tay vào university of transport and communications (Luận chấm khi tất cả cùng nhất trí về đáp án cũng văn thạc sỹ) như thang điểm đó. Trong quá trình chấm nếu [5].Trang web : http://www.ewaygo.net/site/index.php?option=co có vấn đề nảy sinh, cán bộ giám sát cần phải m_content&view=article&id=85%3Atesting-and- trao đổi tìm ra giải pháp phù hợp rồi thông teaching-brief- báo cho tất cả cán bộ chấm thi có liên quan. introduction&Itemid=64&limitstart=2♦
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Cách làm báo cáo khoa học
26 p | 596 | 194
-
Báo cáo khoa học Sử dụng hàm logit trong nghiên cứu các yếu tố chủ yếu ảnh
8 p | 203 | 36
-
Báo cáo khoa học :Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn của trang trại nuôi trồng thủy sản ở Trà Vinh
10 p | 137 | 30
-
Báo cáo khoa học: Các yếu tố gây bệnh vỡ vai trò của Salmonella trong hội chứng tiêu chảy của bê, nghé
7 p | 141 | 21
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Các yếu tố gây nguy cơ của thừa cân và béo phì trong học sinh trường tiểu học trong thành phố Huế, Việt Nam"
18 p | 120 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Các yếu tố nguy cơ của bệnh tiểu đường trước ở người lớn từ 45 năm. Và cao tuổi ở huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh"
8 p | 146 | 19
-
Kỷ yếu tóm tắt báo cáo khoa học: Hội nghị khoa học tim mạch toàn quốc lần thứ XI - Hội tim mạch Quốc gia Việt Nam
232 p | 159 | 17
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến của khách du lịch Hàn Quốc (trường hợp điểm đến miền Trung Việt Nam)
115 p | 81 | 14
-
Tuyển tập các báo cáo khoa học - Hội nghị khoa học - công nghệ ngành giao thông vận tải
19 p | 123 | 11
-
Báo cáo Khoa học: Nuôi dưỡng trẻ nhỏ ở một số địa phương của Việt Nam -Thực tiễn và vấn đề chính sách
65 p | 125 | 11
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu thực trạng bệnh sâu răng và một số yếu tố nguy cơ ở học sinh 12 tuổi tại trường THCS Bế Văn Đàn - Hà Nội, năm 2013
51 p | 58 | 9
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học: Chương 4 - TS. Trương Thị Kim Chuyên
11 p | 121 | 8
-
Báo cáo khoa học: Khảo sát đặc tính biến dạng nhiệt trong các lớp mặt cầu bêtông dưới tác động của các yếu tố nhiệt khí hậu - TS. Trịnh văn Quang
8 p | 136 | 7
-
Báo cáo khoa học :Các nhà hàng đặc sản theo phong trào cà phê thương mại bình đẳng
4 p | 56 | 7
-
Báo cáo khoa học: Đánh giá mức độ phụ thuộc độ chuyển dịch công trình vào một số yếu tố ngoại cảnh bằng phương pháp phân tích tương quan tuyến tính đơn
7 p | 123 | 7
-
Triển khai công nghệ giai đoạn 1996-2001 và Kỷ yếu hội nghị tổng kết hoạt động nghiên cứu khoa học: Phần 2
94 p | 86 | 6
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Các yếu tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định liên quan đến điểm giao nhận giữa các bà mẹ với một đứa trẻ dưới một năm tuổi trong ba tỉnh của Lào"
7 p | 122 | 6
-
Mối quan hệ giữa năng suất hạt và các yêu tố liên quan của các dòng lúa phục hồi phấn trong điều kiện bón đạm thấp.
8 p | 61 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn