intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo khoa học : CHỌN LỌC NÂNG CAO TÍNH TRẠNG SỐ CON SƠ SINH SỐNG/Ổ ĐỐI VỚI NHÓM LỢN MÓNG CÁI MC3000 BẰNG CHƯƠNG TRÌNH PIGBLUP

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

98
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Do nhu cầu tiêu dùng thịt lợn ngày càng cao và một phần để xuất khẩu, hàng loạt các giống lợn có năng suất cao và chất lượng tốt được nhập vào nước ta như Landrace, Large White, Duroc, Pietrain, vv. Việc sử dụng các giống lợn nhập nội đã gây nên hiện tượng ít được quan tâm đối với các giống địa phương, trong đó có giống Móng Cái (MC), mặc dù chúng có một số đặc tính tốt. Trước thực tế này, đòi hỏi cần có một chính sách phù hợp của Nhà nước đến việc lưu giữ các giống lợn nội, đặc...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo khoa học : CHỌN LỌC NÂNG CAO TÍNH TRẠNG SỐ CON SƠ SINH SỐNG/Ổ ĐỐI VỚI NHÓM LỢN MÓNG CÁI MC3000 BẰNG CHƯƠNG TRÌNH PIGBLUP

  1. V IỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 20-Tháng 10-2009 CHỌN LỌC NÂNG CAO TÍNH TRẠNG SỐ CON SƠ SINH SỐNG/Ổ ĐỐI VỚI NHÓM LỢN MÓNG CÁI MC3000 BẰNG CHƯƠNG TRÌNH PIGBLUP Giang Hồng Tuyến1*, Nguyễn Văn Đức2 và Đinh Văn Chỉnh3 1 Trường Đại học Dân lập Hải Phòng;2 Viện Chăn nuôi 3 Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội Địa chỉ liên hệ: Giang Hồng Tuyến - ĐH Dân lập Hải Phòng, Số 36, Đường Dân Lập, P. Dư Hàng Kênh, Q.Lê Chân, TP. Hải Phòng. Tel: 0904944313 Email: tuyengh@hpu.edu.vn) ABSTRACT Selection to increase number born alive of Mong Cai MC3000 group by PIGBLUP program A total of 200 sows, 16 boars of MC3000 group in 4 generations, rearing in Hai Phong from 1999 to 2007 were used for studying number born alive (NBA). Selected MC3000 group have been improved rapidly after 3 generations, reaching 13.01 piglets/litter for NBA. Sows have the highest NBA Estimated Breeding Value (EBV) of each generation, but not lower in other traits than the group average, were selected for breeding into the next generation. EBV of NBA on sows and boars were increased from the started generation to the third generation. EBV of NBA from sows were 0.15 - 0.90 at the third generation. Key words: PIGBLUP, EBV, number born alive, Móng Cai breed, MC3000 . ĐẶT VẤN ĐỀ Do nhu cầu tiêu dùng thịt lợn ngà y càng cao và một phần để xuất khẩu, hàng lo ạt các giống lợn có năng suất cao và chất lượng tốt đ ược nhập vào nước ta như Landrace, Large White, Duroc, Pietrain, vv. Việc sử dụng các giống lợn nhập nội đ ã gây nên hiện tượng ít được quan tâm đối với các giố ng địa phương, trong đó có giống Móng Cái (MC), mặc dù chúng có một số đặc tính tốt. Trước thực tế này, đòi hỏi cần có một chính sách phù hợp của Nhà nước đến việc lưu giữ các giống lợn nội, đặc biệt, khi điều kiện chăn nuôi trong nông hộ chưa tốt, các ưu đ iểm của lợn nội cần được phát huy. Hơn nữa, xu hướng thời đại của cộng đồng lại muốn sử dụng các nguồn thực phẩm từ các giống gia súc, gia cầm nội, trong đó có giống lợn. MC là giống lợn nội phổ biến nhất ở Việt Nam, đặc biệt ở miền bắc. Nhờ sự hỗ trợ của chương trình lưu giữ quỹ gen Quốc gia, giống gốc và các đề tài nghiên cứu khoa học đã xác đ ịnh được nhóm lợn nội MC3000 có khả năng sinh sản tốt, đặc biệt số con sơ sinh sống/ổ cao. Để giống lợn Móng Cái có thể phát huy khả năng sinh sản đẻ nhiều con sống trên mỗi ổ và nhóm Móng Cái MC3000 phát triển nhanh, đáp ứng nhu cầu của sản xuất, đặc biệt cho các hộ chăn nuôi ở những nơi chưa có điều kiện tốt. Nhóm lợn này cần được nghiên cứu chọn lọc nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng đ àn giống và từng b ước ổn định thành dòng lợn MC cao sản về sinh sản. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu chọn lọc nâng cao tính trạng số con sơ sinh sống/ổ đối với nhóm lợn MC3000 bằng chương trình PIGBLUP. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu : Đàn lợn MC3000 của 4 thế hệ chọn lọc Địa điểm nghiên cứu: Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Nông nghiệp Hải Phòng Thời gian nghiên cứu: Từ năm 1999 đến 2007 Nội dung nghiên cứu Xác định các tham số thống kê của tính trạng số con sơ sinh sống/ổ qua 4 thế hệ. Xác định giá trị giống về tính trạng số con sơ sinh sống/ổ qua 4 thế hệ. 24
  2. GIANG HỒNG TUYẾN – Chọn lọc nâng cao tính trạng số con sơ sinh sống/ổ ... Phương pháp nghiên cứu Bố trí thí nghiệm: Căn cứ vào giá trị giống về tính trạng số con sơ sinh sống/ổ đ ược xác định b ằng phần mềm PIGBLUP để quyết định việc chọn giữ lại làm giống những cá thể có giá trị giống cao của từng thế hệ, loại trừ các cá thể có các tính trạng khác có giá trị thấp hơn giá tr ị trung bình của đ àn. Sử dụng 200 lợn nái và 16 lợn đực giống của nhóm lợn MC3000 để nghiên cứu chọn lọc tính trạng số con sơ sinh sống/ổ qua 4 thế hệ. Cụ thể: mỗi thế hệ sử dụng 50 nái giống và 4 đực giống đ ược chọn từ lứa 2 và lứa 3 của 14 nái giống và 2 đực giống có giá trị giống về số con sơ sinh sống/ổ cao nhất ở thế hệ trước làm căn cứ cho việc chọn lọc làm giống ở thế hệ tiếp theo. Xử lý số liệu Các số liệu thu thập được kiểm tra bằng phần mềm PIGMANIA (2006) để loại bỏ những cá thể có số liệu không phù hợp. Các tham số thống kê được xác định bằng chương trình SAS (1999). Giá trị giống đ ược xác định bằng chương trình PIGBLUP (2006). KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Số con sơ sinh sống/ổ của nhóm lợn MC3000 Các giá trị trung bình bình phương nhỏ nhất (LSM) và sai số chuẩn (SE) của tính trạng số con sơ sinh sống/ổ đối với nhóm lợn MC3000 qua 4 thế hệ chọn lọc được trình bày ở Bảng 1. Bảng 1 Năng suất sinh sản của nhóm lợn MC3000 ở 4 thế hệ Các thế hệ Đơn vị tính Số ổ LSM SELSM Thế hệ gốc con 391 11,82 0,05 Thế hệ 1 con 391 12,31 0,05 Thế hệ 2 con 387 12,88 0,05 Thế hệ 3 con 389 13,01 0,05 Đối với chăn nuôi lợn nái, số con sơ sinh sống/ổ là tính trạng quan trọng nhất, là chìa khoá quyết định năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn nái. Kết quả phân tích qua 4 thế hệ cho biết nhóm MC3000 khuynh hướng là số con sơ sinh sống/ổ tăng từ thế hệ gốc đến thế hệ thứ 3. Cụ thể, số con sơ sinh sống/ổ là: 11,82 con ở TH0, 12,31 con ở TH1, 12,88 con ở TH2 và 13,01 con ở TH3. Điều đó khẳng định, chọn lọc đóng vai trò quan trọng trong công tác giống nói chung và đặc biệt công tác giống đối với nhóm lợn Móng Cái MC3000 nói riêng. Nhờ có chọn lọc, số con sơ sinh sống/ổ của nhóm lợn MC3000 đã tăng lên đáng kể, sau 4 thế hệ tăng 1,19 con, đ ạt 10,07 %. So với trung bình giống lợn MC trước khi được chọn lọc (10,56 con) đ ến thế hệ thứ 3, số con sơ sinh sống/ổ của nhóm MC3000 đã tăng được 2,45 con, tương đ ương 23,20 %. Điều đó đ ược giải thích bởi giống MC từ trước đến năm 1999 hầu như chưa đ ược chọn lọc và khẳng định phần mềm sử dụng và vai trò của chọn lọc có ý nghĩa rất lớn trong công tác chọn lọc số con sơ sinh sống/ổ của nhóm lợn MC3000. Các giá trị số con sơ sinh sống/ổ ở nhóm MC3000 trong nghiên cứu này phù hợp với giá trị công bố của Lê Viết Ly (1999) nghiên cứu trên lợn Móng Cái là 10-14 con. Các giá trị đạt đ ược trong nghiên cứu cao hơn so với các kết quả nghiên cứu trên giống lợn Móng Cái của các tác giả trong nước: cao hơn từ 0,88 đến 2,07 con so với của Nguyễn Văn Đức (1997) (10,94 con), cao hơn từ 0,51 đến 1,70 con so với của Nguyễn Văn Đức và Giang Hồng Tuyến (2000) (11,31 con), cao hơn từ 1,77 đ ến 3,54 con so với của Nguyễn Văn Nhiệm và cs (2002) (9,48-10,05 con). 25
  3. V IỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 20-Tháng 10-2009 Giá trị giống về tính trạng số con sơ sinh sống/ổ của nhóm lợn MC3000 Giá trị giống về tính trạng số con sơ sinh sống/ổ của lợn nái nhóm MC3000 : Giá trị giống về số con sơ sinh sống/ổ của 15 lợn nái có giá trị giống cao nhất và 5 lợn nái có giá trị giống thấp nhất ở mỗi thế hệ được trình bày ở các Bảng 2 và Bảng 3. Bảng 2. Giá trị giống về tính trạng số con sơ sinh sống/ổ lợn nái MC3000 ở thế hệ gốc và 1 Thế hệ gốc Thế hệ 1 Số Số tai GTG GTG GTG GTG GTG GTG TT Số tai nái Lứa 1 lứa 2cuối các lứa Lứa 1 lứa 2cuối các lứa Nái 1 9540 0,27 0,44 0,37 9701 0,18 0,37 0,30 2 9208 0,07 0,13 0,10 9714 0,23 0,32 0,28 3 9317 0,02 0,09 0,07 9742 0,24 0,22 0,23 4 9200 0,04 0,03 0,03 9715 0,11 0,26 0,20 5 9209 0,03 0,02 0,03 9853 0,18 0,14 0,16 6 9511 0,02 0,03 0,03 9758 -0,10 0,17 0,10 7 9342 0,02 0,04 0,03 9769 0,05 0,07 0,06 8 9231 0,04 0,04 0,01 9843 -0,01 0,07 0,04 9 9518 0,05 -0,03 0,00 9711 -0,02 0,05 0,02 10 9543 0,00 0,00 0,00 9717 -0,01 0,01 0,00 11 9513 0,01 -0,03 -0,01 9702 -0,04 0,01 -0,01 12 9307 0,00 -0,03 -0,02 9741 -0,01 -0,05 -0,03 13 9226 -0,06 -0,07 -0,07 9842 -0,07 -0,04 -0,05 14 9234 -0,10 -0,15 -0,13 9773 -0,08 -0,10 -0,09 15 9304 -0,11 -0,19 -0,15 9802 -0,07 -0,10 -0,09 … … … … … … … … … 46 9507 -0,28 -0,46 -0,39 9734 -0,28 -0,43 -0,37 47 9631 -0,34 -0,55 -0,47 9829 -0,30 -0,45 -0,39 48 9648 -0,28 -0,57 -0,48 9738 -0,28 -0,46 -0,39 49 9377 -0,31 -0,58 -0,49 9873 -0,28 -0,48 -0,40 50 9330 -0,35 -0,58 -0,50 9735 -0,34 -0,54 -0,46 Các lợn nái số hiệu từ 9540 đến nái số 9304 là các nái có giá trị giống cao nhất về tính trạng số con sơ sinh sống/ổ (từ -0,15 đến +0,37) trong số 50 nái của thế hệ gốc được chúng tôi chọn làm nái giống (làm mẹ của thế hệ 1) trừ nái số 9513 của nhóm MC3000. Sở dĩ nái 9513 mặc dù có giá trị giống cao nhưng không được chọn làm nái giống vì nái này là chị em ruột của lợn nái 9518 có giá trị giống cao hơn đã được chọn làm giống. Kết quả nghiên cứu cho thấy, những lợn giống có giá trị giống về tính trạng số con sơ sinh sống/ổ cao thì chị em của nó cũng có giá trị giống cao. Điều đó có ý nghĩa lớn trong quá trình chọn lọc và nhân giống. Ở thế hệ 1, các lợn nái MC3000 đ ược chọn lọc giữ lại làm giống là 9701, 9714, 9742, 9715, 9853, 9758, 9769, 9843, 9711, 9717, 9702, 9741, 9842 và 9802. Đây là các lợn nái có giá trị giống cao nhất trong to àn thế hệ, giá trị giống biến động từ -0,09 đến +0,30. Tương tự, các lợn nái có giá tr ị giống cao nhất ở thế hệ 2 được chọn làm giống là 2046, 9907, 9900, 2047, 9902, 9910, 2059, 2035, 2054, 9918, 2026, 9928, 2048 và 9919. Các lợn nái này có giá trị giống từ +0,41 đến +0,76. Các lợn nái có giá trị giống cao nhất ở thế hệ 3 của nhóm MC3000 là: 2130, 2097, 352, 2088, 2139, 2136, 2132, 2119, 353, 2131, 89, 90, 77 và 312. Các lợn nái này có giá trị giống biến 26
  4. GIANG HỒNG TUYẾN – Chọn lọc nâng cao tính trạng số con sơ sinh sống/ổ ... động từ +0,60 đến +0,90. Đây là những lợn nái có giá trị giống cao nhất trong 50 lợn nái của thế hệ 3 nên cần đ ược chọn giữ lại làm nái giống để sản sinh ra các thế hệ tiếp theo . Bảng 3. Giá trị giống về tính trạng số con sơ sinh sống/ổ của lợn nái MC3000 ở thế hệ 2 và 3 Thế hệ 2 Thế hệ 3 Số Số tai Số tai GTG GTG GTG GTG GTG GTG TT lứa 1 lứa 2 các lứa lứa 1 lứa 2 các lứa nái nái 1 2046 0,55 0,90 0,76 2130 0,70 1,04 0,90 2 9907 0,61 0,86 0,76 2097 0,72 1,03 0,90 3 9900 0,48 0,79 0,66 352 0,63 1,06 0,89 4 2047 0,45 0,72 0,61 2088 0,64 1,05 0,89 5 9902 0,43 0,68 0,58 2139 0,65 0,97 0,84 6 9910 0,45 0,60 0,54 2136 0,62 0,96 0,83 7 2059 0,44 0,58 0,52 2132 0,62 0,91 0,80 8 2035 0,33 0,58 0,48 2119 0,57 0,93 0,78 9 2054 0,36 0,50 0,45 353 0,50 0,78 0,67 10 9918 0,31 0,54 0,45 2131 0,51 0,77 0,66 11 2026 0,33 0,51 0,44 89 0,48 0,76 0,65 12 2045 0,30 0,52 0,43 90 0,48 0,71 0,62 13 2048 0,29 0,50 0,41 77 0,48 0,72 0,62 14 9928 0,28 0,49 0,41 312 0,50 0,67 0,60 15 9919 0,29 0,49 0,41 316 0,48 0,66 0,59 … … … … … … … … … 46 54 -0,02 0,05 0,02 2080 0,27 0,36 0,32 47 41 -0,02 -0,05 -0,04 310 0,19 0,36 0,29 48 47 -0,14 -0,01 -0,06 2098 0,11 0,31 0,23 49 42 -0,01 -0,11 -0,07 2122 0,18 0,25 0,22 50 2062 -0,11 -0,07 -0,08 2124 0,13 0,17 0,15 Kết quả Bảng 2 và Bảng 3 cho thấy, giá trị giống về tính trạng số con sơ sinh sống/ổ các lợn nái nhóm MC3000 ở thế hệ sau cao hơn thế hệ trước, chứng tỏ việc sử dụng giá trị giống thông qua chương trình PIGBLUP để chọn lọc đ ã mang lại hiệu quả rõ rệt. Giá trị giống về tính trạng số con sơ sinh sống/ổ của lợn đực nhóm MC3000 Các đực 9501, 9601 ở thế hệ gốc; 2001, 9900 ở thế hệ 1 và 9902, 2003 ở thế hệ 2 của nhóm MC3000 là những đực giống có giá trị giống về số con sơ sinh sống/ổ cao nhất (+0,23, -0,13; + 0,67, +0,67 và +0,69 , +0,57 tương ứ ng với các thế hệ). Những đực giống này đ ã được giữ lại làm giống. Ở thế hệ thứ 3 có 2 đực giống đạt giá trị giống cao nhất là 59 và 22 với giá trị giống cùng là +0,68. Hai đực giống này cần giữ lại để làm giống nhằm nâng cao số con sơ sinh sống/ổ ở các thế hệ tiếp theo và giữ lại những đời con của chúng làm đực giống và nái giống. Nhìn chung, giá tr ị giống về tính trạng số con sơ sinh sống/ổ của các lợn đực ở các thế hệ sau của nhóm MC3000 thường lớn hơn so với giá trị giống của các thế hệ trước. Tuy nhiên, các lợn đực giống nhóm MC3000 thường có giá trị giống thấp hơn so với các con nái trong cùng một thế hệ. Bảng giá trị giống của các lợn đực và lợn nái nhóm MC3000, cho thấy, hầu hết lợn đực và lợn nái có giá trị giống cao thì ngay từ lứa đầu tiên chúng cũng đ ã có giá trị giống cao. Như vậy, những nái có số con sơ sinh sống/ổ ở lứa thứ nhất cao sẽ có khả năng cho số con sơ sinh 27
  5. V IỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 20-Tháng 10-2009 sống/ổ cao ở các lứa tiếp theo. Từ đó chúng ta có thể chọn đ ược những lợn nái có số con sơ sinh sống/ổ cao ngay từ lứa đầu tiên. Bảng 4. Giá trị giống về tính trạng số con sơ sinh sống/ổ của lợn đực MC3000 qua 4 thế hệ Thế hệ Số tai đực GTG lứa 1 GTG lứa 2-cuối GTG các lứa 9501 0,19 0,36 0,23 9601 -0,14 0,12 -0,13 TH0 9704 -0,21 -0,31 -0,24 9120 -0,32 -0,43 -0,47 2001 0,50 0,59 0,67 9900 0,53 0,39 0,67 TH1 9901 0,13 0,29 0,21 2000 -0,04 0,17 -0,02 9902 0,51 0,76 0,69 2003 0,44 0,46 0,57 TH2 12 0,22 0,41 0,34 9904 0,23 0,36 0,29 59 0,49 0,59 0,68 22 0,49 0,54 0,68 TH3 220 0,53 0,47 0,67 120 0,41 0,47 0,53 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Kết luận: Tính tr ạng số con sơ sinh sống/ổ của nhóm MC3000 tăng d ần từ 11,81 con/ổ ở thế hệ gốc lên 13,01 con/ổ ở thế hệ 3. Giá trị giống số con sơ sinh sống/ổ của các cá thể cao nhất ở mỗi nhóm được giữ lại làm giống. Giá trị giống của các lợn nái và đ ực giống nhóm MC3000 tăng d ần từ thế hệ gốc đến 3. Những lợn nái có số con sơ sinh sống/ổ ở lứa thứ nhất cao, các lứa tiếp theo cũng cho số con sơ sinh sống/ổ cao. Đề nghị: Phổ biến nhóm lợn Móng Cái MC3000 vào sản xuất nhằm làm tăng nhanh số lợn con sơ sinh sống, góp phần nâng cao chất lượng giống lợn Móng Cái, tạo các tổ hợp lai thích hợp làm tăng nhanh ngu ồn sản phẩm thịt lợn. TÀI LIỆU THAM KHẢO Duc N.V. (1997). Genetic Characterization of indigenous and exotic pig breed and crosses in VietNam, A thesis submitted for the degree of doctor of philosophy, The University of New England, Australia. Duc N.V, and G.H. Tuyen (2000). “Heritability and genetic correlations for number born alive of Mong Cai and Large White in the Red River Delta of Vietnam”, ITCPH, Vol. 12, p. 3-7. Lê Viết Ly, (1999). Bảo tồn nguồn gen vật nuôi ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 42-46. Nguyễn Văn Nhiệm, Đặng Vũ Bình và Nguyễn Văn Đức, (2002). “Một số nhân tố ảnh hưởng tới các tính trạng sinh sản của lợn nái Móng Cái”, Tạp chí Chăn nuôi, (3), tr. 11-13. PIGBLUP version 5.20 User's manual (2006). Animal Genetics and Breeding Unit, UNE, Australia. PIGMANIA version 8.00.166 (2006), Animal Genetics and Breeding Unit, UNE, Australia. SAS (1999). User’s Guide, Version 8.0, fourth edition, SAS Institute Inc., *Người phản biện: PGS.TS . Nguyễn Văn Đồng; Ths. Nguyễn Ngọc Phục 28
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2