intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo khoa học: Hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý chất thải sinh hoạt tại thành phố Hội An

Chia sẻ: LÊ NGỌC VƯƠNG | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:42

163
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của báo cáo với đề tài "Hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý chất thải sinh hoạt tại thành phố Hội An" nhằm đánh giá hiệu quả về ý thức tham gia thực hiện của người dân trong từng họat động mà dự án đã đặt ra cụ thể như: Phân loại rác tại nguồn tại các xã/phường, xây dựng tuyến đường "Công dân toàn cầu", xây dựng mô hình làm phân Compost.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo khoa học: Hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý chất thải sinh hoạt tại thành phố Hội An

  1. QUỸ MÔI TRƯỜNG TOÀN CẦU CHƯƠNG TRÌNH TÀI TRỢ CÁC DỰ ÁN NHỎ Ở VIỆT NAM GEF-SGP HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ THÀNH PHỐ HỘI AN DỰ ÁN “XÂY DỰNG MÔ HÌNH XÃ HỘI HÓA CÔNG TÁC QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI THÀNH PHỐ HỘI AN” LÊ THỊ SƯƠNG – HUỲNH THỊ SA BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ “HỖ TRỢ NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CHẤT THẢI SINH HOẠT TẠI THÀNH PHỐ HỘI AN” Quảng Nam, 2013
  2. Quỹ môi trường toàn cầu – Chương trình tài trợ các dự án nhỏ ở Việt Nam GEF-SGP Hội Liên hiệp Phụ nữ TP Hội An Dự án “Xây dựng mô hình xã hội hóa công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Hội An”, Hội An 2013 MỤC LỤC 1. Giới thiệu ..................................................................................................................... 1 2. Mục đích ...................................................................................................................... 1 3. Mục tiêu ....................................................................................................................... 2 4. Hoạt động..................................................................................................................... 2 5. Phương pháp ................................................................................................................ 3 5.1 Đối với hoạt động lập bảng hỏi ................................................................................ 3 5.2 Đối với hoạt động phỏng vấn ................................................................................... 3 5.3 Đối với hoạt động nhập liệu và xử lý số liệu............................................................ 3 5.4 Đối với hoạt động viết báo cáo ................................................................................. 4 6. Kết quả nghiên cứu ...................................................................................................... 4 6.1 Hoạt động phân loại rác tại nguồn (PLRTN) ............................................................ 4 6.1.1 Sự tiếp cận của người dân về hoạt động PLRTN ................................................... 4 6.1.2. Ý thức tham gia hoạt động PLRTN....................................................................... 5 6.1.3. Những khăn và góp ý c ủa người dân trong hoạt động PLRTN........................... 11 6.2. Xây dựng tuyến đường “Công dân toàn cầu”......................................................... 12 6.2.1. Về mục tiêu “Nói không với túi nilong, PLRTN”............................................... 13 6.2.2. Về mục tiêu “Không để rác ngoài đường phố” ................................................... 14 6.3. Mô hình làm phân compost .................................................................................... 14 6.3.1.Cách thực hiện của người dân trong quá trình làm phân compost. ...................... 14 6.3.2. Lợi ích và khó khăn trong quá trình làm phân. ................................................... 16 7. Kết luận và kiến nghị:................................................................................................ 18 7.1. Kết luận................................................................................................................... 18 7.2. Kiến nghị................................................................................................................. 18 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 19 PHỤ LỤC
  3. Quỹ môi trường toàn cầu – Chương trình tài trợ các dự án nhỏ ở Việt Nam GEF-SGP Hội Liên hiệp Phụ nữ TP Hội An Dự án “Xây dựng mô hình xã hội hóa công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Hội An”, Hội An 2013 DANH MỤC VIẾT TẮT GEF : Quỹ môi trường toàn cầu. PLR : Phân loại rác. PLRTN : Phân loại rác tại nguồn.
  4. Quỹ môi trường toàn cầu – Chương trình tài trợ các dự án nhỏ ở Việt Nam GEF-SGP Hội Liên hiệp Phụ nữ TP Hội An Dự án “Xây dựng mô hình xã hội hóa công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Hội An”, Hội An 2013 DANH MỤC HÌNH Trang Hình 1. Sự tiếp cận thông tin về PLRTN của người dân tại các khu vực khảo sát ........ 4 Hình 2. Biểu đồ biểu diễn vật dụng đựng rác tại các khu vực nghiên cứu......................7 Hình 3. Số lượng vật dụng đựng rác tại các khu vực nghiên cứu. ..................................7 Hình 4. Mức độ tuyên truyền của người dân về việc PLRTN với người trong gia đình tại các khu vực nghiên cứu. .............................................................................................9 Hình 5. Mức độ tuyên truyền của người dân về việc PLRTN với người xung quanh tại các khu vực nghiên cứu. ................................................................................................10 Hình6. Sự thay đổi lượng túi nilong sau khi chương trình đư ợc triển khai ..................13 Hình7. Số lượng bao nilong giảm đi trong một ngày....................................................13 Hình 8. Hình thức xử lý lư ợng rác hữu cơ của người dân Trà Quế. .............................15 Hình 9. Các vật dụng vật dụng để ủ phân......................................................................15 Hình 10. Sự mong muốn làm phân compost của người dân. ........................................17
  5. Quỹ môi trường toàn cầu – Chương trình tài trợ các dự án nhỏ ở Việt Nam GEF-SGP Hội Liên hiệp Phụ nữ TP Hội An Dự án “Xây dựng mô hình xã hội hóa công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Hội An”, Hội An 2013 DANH MỤC BẲNG Trang Bảng 1. Hoạt động buôn bán các loại rác ve chai ở các khu vực nghiên cứu. ................8 Bảng 2. Những khó khăn trong việc thực hiện PLR tại các khu vực khảo sát..............11 Bảng 3. Trở ngại trong quá trình làm phân compost.....................................................17
  6. Quỹ môi trường toàn cầu – Chương trình tài trợ các dự án nhỏ ở Việt Nam GEF-SGP Hội Liên hiệp Phụ nữ TP Hội An Dự án “Xây dựng mô hình xã hội hóa công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Hội An”, Hội An 2013 1. Giới thiệu Hướng tới mục tiêu xây dựng Thành Phố Hội An – Thành phố sinh thái, vấn đề về rác thải đã nhận được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, các ban ngành cùng các tổ chức trong và ngoài nước. Tuy nhiên, để thực hiện thành công mục tiêu trên, việc quản lý rác thải cần có sự tham gia, chia sẻ trách nhiệm và lợi ích của cả cộng đồng. Được sự hỗ trợ của Quỹ môi trường toàn cầu (GEF) vào tháng 3/2010, Hội Liên Hiệp Phụ Nữ Hội An đã cùng nhóm chuyên gia đã th ực hiện dự án “Xây dựng mô hình xã hội hóa công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại Thành phố Hội An”. Với mục tiêu cụ thể của dự án như sau: - Xây dựng một mô hình xã hội hóa công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại Thành phố Hội An. - Tập hợp nâng cao năng lực cho những người thu mua ve chai nhằm tăng cường công tác thu gom rác tái chế. - Hỗ trợ nâng cao năng lực cho các cơ sở thu gom và chế biến rác thải tái chế trên địa bàn thành phố Hội An. - Hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý chất thải sinh hoạt cho công ty Công trình công cộng. - Hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý chất thải sinh hoạt tại thành phố Hội An. Qua 3 năm thực hiện dự án, đến nay dự án đã vào giai đoạn kết thúc. Nhóm chúng tôi thực hiện đánh giá lại hiệu quả trong suốt quá trình thực hiện mà dự án đã mang lại. Tuy nhiên, trong phần báo cáo này chúng tôi tập trung vào đánh giá ý thức thực hiện của người dân trong các hoạt động: Phân loại rác tại nguồn, xây dựng tuyến đường “Công dân toàn cầu” và việc làm phân compost nhằm nâng cao nhận thức cũng như sự đóng góp từ phía công đồng người dân vào mục tiêu “Hỗ trợ nâng cao nâng lực quản lý chất thải sinh hoạt tại thành phố Hội An.” 2. Mục đích Đánh giá hiệu quả về ý thức tham gia thực hiện của người dân trong từng hoạt động mà dự án dã đặt ra cụ thể như sau: 1
  7. Quỹ môi trường toàn cầu – Chương trình tài trợ các dự án nhỏ ở Việt Nam GEF-SGP Hội Liên hiệp Phụ nữ TP Hội An Dự án “Xây dựng mô hình xã hội hóa công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Hội An”, Hội An 2013 - Phân loại rác tại nguồn tại các xã/phường. - Xây dựng tuyến đường “Công dân toàn cầu” - Xây dựng mô hình làm phân Compost. 3. Mục tiêu Để xác định được hiệu quả đạt được của từng hoạt động, chúng tôi tiến hành đánh giá từng hoạt động dựa vào các tiêu chí sau: - Về hoạt động PLRTN + Sự tiếp cận của người dân về hoạt động PLRTN. + Ý thức tham gia của người dân về hoạt động PLRTN. + Những khó khăn gặp phải và ý kiến đóng góp trong hoạt động PLRTN. - Về hoạt động xây dựng tuyến đường “Công dân toàn cầu” : + Không sử dụng túi nilong, phân loại rác tại nguồn. + Không để rác ngoài phố. - Về hoạt động xây dựng mô hình làm phân Compost. + Cách thực hiện làm phân Compost của người dân. + Những khó lợi ích và khó khăn trong quá trình làm phân. 4. Hoạt động - Khảo sát thực địa - Lập bảng hỏi Số lượng câu hỏi trong bảng hỏi dành cho các khu vực như sau: + Cẩm Thanh và Thanh Hà: 10 câu + Trà Quế: 12 câu. + Đoạn đường Trần Phú: 14 câu. Nội dung bảng hỏi (Trích phần Phụ Lục 1.1, 1.2, 1.3) - Phỏng vấn hộ gia đình/người dân tại 4 khu vực: xã Cẩm Thanh, phường Thanh Hà, Thôn Trà Quế, Đoạn đường Trần Phú. - Nhập và xử lý số liệu từ bảng phỏng vấn (Trích phụ lục 1.4) 2
  8. Quỹ môi trường toàn cầu – Chương trình tài trợ các dự án nhỏ ở Việt Nam GEF-SGP Hội Liên hiệp Phụ nữ TP Hội An Dự án “Xây dựng mô hình xã hội hóa công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Hội An”, Hội An 2013 - Phân tích, đánh giá kết quả thu được - Viết báo cáo 5. Phương pháp 5.1 Đối với hoạt động lập bảng hỏi - Chúng tôi tham khảo các tài liệu từ dự án, tham khảo ý kiến chuyên gia và đi khảo sát thực địa trước, sau đó mới có cơ sở để lập bảng hỏi. - Sử dụng công cụ Microsoft Word để lập bảng hỏi. 5.2 Đối với hoạt động phỏng vấn - Dựa trên bảng hỏi đã đư ợc chuẩn bị, chúng tôi tiến hành đi đến trực tiếp các hộ gia đình của các khu vực cần nghiên cứu các khu vực nghiên cứu (Xã Cẩm Thanh, phường Thanh Hà, Thôn Trà Quế, Đoạn đường Trần Phú – Phường Minh An). Với số lượng mẫu điều tra được chọn theo công thức: n = N/ (1 + Ne2) Trong đó: n : Số mẫu điều tra N : Tổng số mẫu e : Độ sai số, được tính bằng phần trăm sai số của số gốc. e biến thiên trong khoảng từ 10%, 20%, 30%. + Với e = 18.7%, số mẫu điều tra tại các khu vực như sau:  Xã Cẩm Thanh: 25 mẫu/ 200 mẫu.  Phường Thanh Hà: 25 mẫu/ 200 mẫu. + Với e = 20%, số mẫu tại đoạn đường Trần Phú thuộc phường Minh An: 20 mẫu/100 mẫu + Riêng đối với thôn Trà Quế thuộc xã Cẩm Hà số mẫu được chọn toàn bộ số hộ gia đình tham gia là 30 m ẫu. - Sử dụng máy ghi hình, chụp ảnh các hình ảnh mà người dân PLR cũng như làm phân Compost. 5.3 Đối với hoạt động nhập liệu và xử lý số liệu - Sau khi thu số liệu, chúng tôi tiến hành sàng lọc lại các bảng phỏng vấn, loại bỏ các bảng phỏng vấn không hợp lệ 3
  9. Quỹ môi trường toàn cầu – Chương trình tài trợ các dự án nhỏ ở Việt Nam GEF-SGP Hội Liên hiệp Phụ nữ TP Hội An Dự án “Xây dựng mô hình xã hội hóa công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Hội An”, Hội An 2013 - Sử dụng Microsoft Word và Microsoft Excel để nhập liệu, tính toán và vẽ biểu đồ 5.4 Đối với hoạt động viết báo cáo - Chúng tôi sử dụng phần mềm Microsoft Word để ghi lại đầy đủ các thông tin của cả quá trình. 6. Kết quả nghiên cứu 6.1 Hoạt động phân loại rác tại nguồn (PLRTN) 6.1.1 Sự tiếp cận của người dân về hoạt động PLRTN Hoạt động PLRTN đã đư ợc triển khai thí điểm tại bốn phường nội thị (Tân An, Minh An, Cẩm Phô, Sơn Phong) của thành phố Hội An, để góp phần tạo tính nhân rộng trên khắp địa bàn thành phố, có thể nói việc giúp người dân dần tiếp cận với hoạt động PLRTN là một trong những vấn đề cần quan tâm. Hoạt động PLRTN được dự án triển khai tại một số khu vực trên địa bàn thành phố, cụ thể dự án hỗ trợ cho công tác thực hiện PLRTN tại một số xã/phư ờng như: xã Cẩm Thanh, phường Thanh Hà, thôn Trà Quế - xã Cẩm Hà cũng như duy trì vi ệc PLR một cách bền vững hơn tại đoạn đường Trần Phú. Qua quá trình khảo sát, sau thời gian dự án được thực hiện, nhìn chung người dân tại các xã/phường cũng đã có những thông tin về việc PLRTN, điều này thể hiện cụ thể thông qua biểu đồ sau: 100 10 % 4% Đã tập huấn 80 64 % 80 % 60 96 % Có biết 90 % 40 Không quan tâm 20 36 % Chưa từng nghe nói 20 % 0 Cẩm Thanh Thanh Hà Trà Quế Đoạn đường Trần Phú Hình 1. Sự tiếp cận thông tin về PLRTN của người dân tại các khu vực khảo sát. 4
  10. Quỹ môi trường toàn cầu – Chương trình tài trợ các dự án nhỏ ở Việt Nam GEF-SGP Hội Liên hiệp Phụ nữ TP Hội An Dự án “Xây dựng mô hình xã hội hóa công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Hội An”, Hội An 2013 Qua biểu đồ, ta có thể nhận xét rằng tất cả người dân được điều tra đều biết đến hoạt động PLRTN thông qua việc tuyên truyền tại các xã/phường, các chi hội Phụ nữ cùng với một số tổ chức hoạt động về môi trường trên từng khu vực đã tạo nên sự tác động rất lớn đối với nhận thức của người dân. Đặc biệt, ý thức của người dân tại xã Cẩm Thanh và thôn Trà Quế về việc PLRTN ngày được nâng cao thông qua các buổi tập huấn, người dân tại 2 khu vực này khi được tham gia tập huấn thì sự hiểu biết về cách thức phân loại và và những lợi ích từ việc PLR đã mang lại trong việc làm phân compost được người dân nắm bắt một cách kỹ càng hơn so với việc chỉ mới nghe hay có biết về PLR. Riêng đối với đoạn đường Trần Phú thuộc phường Minh An, việc tập huấn chưa được đẩy mạnh với từng hộ gia đình nhưng khu vực này là một trong những nơi thực hiện thí điểm chương trình PLRTN của thành phố nên công tác tuyên truyền diễn ra mạnh mẽ, cụ thể là hầu hết những hộ gia đình tại đây được phát một sổ tay hướng dẫn cách PLR, trong quá trình xe thu gom rác việc PLR luôn được nhắc nhở, luôn có được sự quan tâm theo dõi của cán bộ ở phường…, do đó hầu hết người dân đã hiểu rõ về PLRTN. Còn theo khảo sát thực tế tại Thanh Hà người dân chỉ có những hiểu biết sơ qua về PLRTN, việc tập huấn PLRTN chỉ mới áp dụng cho các cán bộ thực hiện công tác tuyên truyền còn về phía người dân chưa được đầu tư nhiều. 6.1.2. Ý thức tham gia hoạt động PLRTN 6.1.2.1. Ý thức thực hiện việc PLRTN Công tác tuyên truyền cũng như tập huấn về PLRTN chưa được đồng đều giữa các khu vực, điều này ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện PLR , đó là nguyên nhân tạo nên sự khác biệt về cách PLR giữa các khu vực. Trong tổng số các hộ gia đình đư ợc khảo sát, vẫn có một số hộ tại phường Thanh Hà không tham gia PLRTN, kết quả khảo sát thể hiện cụ thể như sau: 5
  11. Quỹ môi trường toàn cầu – Chương trình tài trợ các dự án nhỏ ở Việt Nam GEF-SGP Hội Liên hiệp Phụ nữ TP Hội An Dự án “Xây dựng mô hình xã hội hóa công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Hội An”, Hội An 2013 - Cẩm Thanh, 100% hộ gia đình tham gia phân loại trong đó: 12% người dân phân thành 2 loại rác gồm: rác vô cơ, hữu cơ; 88% người dân phân thành 3 loại rác gồm: rác hữu cơ, vô cơ, tái chế. - Thanh Hà, 40% hộ người dân không tham gia phân loại rác, 60% hộ người dân tham gia phân loại, trong đó: 25% người dân phân thành 2 loại rác gồm: rác vô cơ, hữu cơ; 35% người dân phân thành 3 loại rác gồm: rác hữu cơ, vô cơ, tái chế. - Trà Quế, 100% hộ gia đình tham gia phân lo ại trong đó: 20% người dân phân thành 2 loại rác gồm: rác vô cơ, hữu cơ; 80% người dân phân thành 3 loại rác gồm: rác hữu cơ, vô cơ, tái chế. - Đoạn đường Trần Phú 100% hộ gia đình tham gia phân loại và phân loại thành 2 loại rác gồm: rác vô cơ, hữu cơ. Tuy nhiên, kết hợp quá trình phỏng vấn với cách quan sát trực tiếp có thể rút ra một số kết luận như sau: - Việc phân loại tại các nơi Thanh Hà, Cẩm Thanh có phân loại; xong việc phân loại vẫn còn nhầm lẫn nhiều giữa 2 thùng rác, đặc biệt là ở Thanh Hà tại thời điểm hiện giờ phần lớn người dân không còn phân loại kể từ sau đợt kiểm tra vào khoảng tháng 6/2013, một số hộ tuy vẫn còn PLR nhưng s ự PLR chưa triệt để, các loại rác vô cơ và hữu cơ vẫn còn trộn lẫn vào nhau. - Tại Trà Quế, lượng rác được xe thu gom gần như là các loại rác vô cơ, đặc biệt người dân nơi đây đã tái sử dụng bao nilong bằng cách giặt và đem phơi khô để sử dụng lại cho hoạt động buôn bán rau. Còn lượng rác hữu cơ được tận dụng để làm phân compost. - Đoạn đường Trần Phú, việc PLR đã quá quen thuộc với người dân, được thực hiện hằng ngày. Đặc biệt các hộ gia đình n ằm trực tiếp trên tuyến đường Trần Phú là các khu vực kinh doanh, theo nhận định của người dân thì lượng rác thải chủ yếu là rác vô cơ. 6
  12. Quỹ môi trường toàn cầu – Chương trình tài trợ các dự án nhỏ ở Việt Nam GEF-SGP Hội Liên hiệp Phụ nữ TP Hội An Dự án “Xây dựng mô hình xã hội hóa công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Hội An”, Hội An 2013 Bên cạnh đó, do sự hạn chế trong quá trình chuẩn bị các vật dụng đựng rác đặc biệt là thùng rác, vì vậy việc PLR vẫn chưa mang lại kết quả như mong đợi ở Thanh Hà. Biểu đồ dưới đây thể hiện cụ thể các vật dụng đựng rác tại các khu vực: 120 100 % 100 85 % 80 72 % 73.4 % Bao nilong 60 % Thùng rác 40 28 % Vật dụng khác 23.3 % 20 15 % 0% 0% 3.3 % 0% 0% 0 Cẩm Thanh Thanh Hà Trà Quế Đoạn đường Trần Phú Hình 11. Biểu đồ biểu diễn vật dụng đựng rác tại các khu vực nghiên cứu. Qua biểu đồ ta có thể thấy sự chuẩn bị thùng rác của người dân Trần Phú tốt. Ở Trà Quế, Cẩm Thanh, Thanh Hà người dân vẫn tận dụng lại các bao nilong (bao xi măng) đã đư ợc sử dụng để đựng rác và số lượng bao nilong được sử dụng nhiều nhất tại Thanh Hà. Số lượng vật dụng đựng riêng biệt các loại rác thể hiện cụ thể qua biểu đồ sau: 100 4% 15 % 36.7 % 80 48 % 3 cái 30 % % 60 76 % 2 Cái 43.3 % 40 36 % 1 Cái 55 % 20 16 % 20 % 20 % 0 Cẩm Thanh Thanh Hà Trà Quế Đoạn đường Trần Phú Hình 3. Số lượng vật dụng đựng rác tại các khu vực nghiên cứu. 7
  13. Quỹ môi trường toàn cầu – Chương trình tài trợ các dự án nhỏ ở Việt Nam GEF-SGP Hội Liên hiệp Phụ nữ TP Hội An Dự án “Xây dựng mô hình xã hội hóa công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Hội An”, Hội An 2013 Việc thiếu thùng rác phân loại cũng là m ột trong những nguyên nhân dẫn tới việc PLR chưa đạt hiệu quả. Các khu vực Xã Cẩm Thanh, thôn Trà Quế, người dân PLR thành 3 loại nhưng số lượng vật dụng (thùng rác, bao xi măng..) vẫn còn thiếu. Đối với Thanh Hà, nổi tiếng với việc làm gốm, đúc ngói… nên lượng bao xi măng được người dân tái sử dụng là chủ yếu, trong số hộ sử dụng 1 thùng rác hay 1 bao xi măng thì có 40% ngư ời dân không tham gia PLR. Tại đoạn đường Trần Phú số lượng thùng rác luôn được đảm bảo, có một số hộ có 1 thùng rác để chủ yếu là các quán/ shop vải được thuê để buôn bán nằm trên tuyến đường Trần Phú, lượng rác chủ yếu là vô cơ, có rất ít hộ gia đình dùng thùng rác đ ể tách các loại rác tái chế, tỷ lệ này chiếm 4%. Đối với các loại rác tái chế như lon, nhựa, sách, báo… phần lớn được người dân thu gom và bán lại cho đội ngũ thu mua ve chai, đi ều này thể hiện qua bảng sau: Bảng 1. Hoạt động buôn bán các loại rác ve chai ở các khu vực nghiên cứu. Trần Phú Cẩm Thanh Thanh Hà Trà Quế Số % Số % Số % Số % phiếu phiếu phiếu phiếu Có bán các loại rác ve 13/25 52 25/25 100 15/25 75 30/30 100 chai Không bán các loại rác 22/25 48 0 0 5/25 25 0 0 ve chai Qua bảng trên ta có thể nhận thấy vì vậy việc phân loại rác thành 3 loại rác (rác vô cơ, rác hữu cơ, rác tái chế) ở xã Cẩm Thanh, Trà Quế không những tránh được việc nhập chung các loại rác ve chai vào chung với rác khó phân hủy, góp phần giảm được một lượng rác ra môi trường mà còn giúp người dân tăng thu nhập từ việc bán các loại rác ve chai, phế liệu. Do cách PLR khác nhau giữa các khu vực nên việc tận dụng lại lượng rác tái chế, ve chai giữa khu vực Thanh Hà, Cẩm Thanh, Trà Quế khác với tại đoạn đường Trần Phú thể hiện khá rõ ở hoạt động buôn bán các loại rác ve chai. 8
  14. Quỹ môi trường toàn cầu – Chương trình tài trợ các dự án nhỏ ở Việt Nam GEF-SGP Hội Liên hiệp Phụ nữ TP Hội An Dự án “Xây dựng mô hình xã hội hóa công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Hội An”, Hội An 2013 6.1.2.2. Ý thức về việc tuyền truyền, vận động người trong gia đình và ngư ời xung quanh về việc phân loại rác Ngoài việc các hộ gia đình tự giác chấp hành việc phân loại rác đó mới chỉ là bước đầu thực hiện, ý thức càng cao thể hiện ở việc tuyên truyền nhắc nhở người trong gia đình và ngư ời xung quanh cùng thực hiện, điều này thể hiện qua các biểu đồ sau: 100 92 % 90 80 72 % 73.3 % % 70 Thường xuyên 60 50 40 % Thỉnh Thoảng 40 24 % 25 % 26.7 Rất ít 30 20 % 15 % 20 Không bao giờ 8% 10 4% 0% 0 %0 % 0% 0% 0 Cẩm Thanh Thanh Hà Trà Quế Đoạn đường Trần Phú Hình 4. Mức độ tuyên truyền của người dân về việc PLRTN với người trong gia đình tại các khu vực nghiên cứu. Kết quả khảo sát thể hiện rõ nhận thức về việc nhắc nhở, tuyên truyền với người trong gia đình tại các khu vực nghiên cứu. Sự tương đồng ý kiến giũa Cẩm Thanh, Trà Quế, đoạn đường Trần Phú được chúng tôi ghị nhận là những người dân ở các xã/phư ờng này đều đưa ra nhận xét: “Việc PLR trong gia đình là m ột việc làm cần thiết và nhắc nhở nhau cùng thực hiện là trách nhiệm của mỗi thành viên trong gia đình. Tuy nhiên, người đóng vai trò tuyên truyền chính trong gia đình chủ yếu vẫn là phụ nữ, và mức độ quan tâm về PLRTN của giới thanh niên hiện nay tại các khu vực hầu như rất ít.” Bên cạnh những kết quả đáng khích kệ ấy, biểu đồ cũng phán ánh đư ợc việc PLRTN tại phường Thanh Hà chưa nhận được sự quan tâm từ người dân, khả năng mỗi 9
  15. Quỹ môi trường toàn cầu – Chương trình tài trợ các dự án nhỏ ở Việt Nam GEF-SGP Hội Liên hiệp Phụ nữ TP Hội An Dự án “Xây dựng mô hình xã hội hóa công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Hội An”, Hội An 2013 người là người tuyên truyền trong gia đình chưa được thể hiện tỷ lệ này chiếm 40% không thực hiện việc tuyên truyền, 25% rất ít tuyên truyền. Hoạt động PLRTN sẽ được thực hiện tốt khi được sự tham gia từ cộng đồng người dân, khi mỗi người từng bước từ là người thực hiện tiến tới cùng cán bộ thực hiện công tác tuyên truyền nhắc nhở người xung quanh cùng thực hiện PLR là một trong những hiệu quả mà dự án mong đợi. 60 52 % 50 43.3 % 44 % 40 % 40 35 % 36.7 % 32 % Thường xuyên % 35 % 30 25 % Thỉnh thoáng 20 % 16.7 % 20 Rất ít 10 4% 3.3 % 4% Không bao giờ 4% 5% 0 Cẩm Thanh Thanh Hà Trà Quế Đoạn đường Trần Phú Hình 5. Mức độ tuyên truyền của người dân về việc PLRTN với người xung quanh tại các khu vực nghiên cứu. Sự tuyên truyền, nhắc nhở nhau giữa các hộ gia đình đang từng bước được thực hiện tại các khu vực. Dựa vào biểu đồ, ta có thể thấy việc tuyên truyền PLRTN đã được người dân dần có sự chú ý. Công tác tuyên truyền và những hiểu biết về PLRTN tại phường Thanh Hà còn hạn hẹp, nên hầu hết người dân tại đây chưa thật sự quan tâm đến việc hoạt động PLRTN. Mức độ hiểu của người dân ở từng khu vực về việc PLR có thể khác nhau nhưng nhắc đến việc ô nhiễm do rác thải luôn là vấn đề quan tâm của phần lớn người dân, việc giữ gìn và bảo vệ môi trường là trách nhiệm chung của mỗi người dân trong xã hội. Do vậy, khi thấy người dân trong cùng khối phố hay khác khối phố bỏ rác không đúng nơi qui định, thái độ người dân thể hiện cụ thể như sau: 10
  16. Quỹ môi trường toàn cầu – Chương trình tài trợ các dự án nhỏ ở Việt Nam GEF-SGP Hội Liên hiệp Phụ nữ TP Hội An Dự án “Xây dựng mô hình xã hội hóa công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Hội An”, Hội An 2013 - Phần lớn ý kiến cá nhân mỗi người tham gia nhở họ bỏ đúng nơi quy định ngay tại đó tỷ lệ này chiếm khá cao tại các khu vực: Cẩm Thanh (92%), Thanh Hà (95%), Trà Quế (90%), đoạn đường Trần Phú (100%). - Một số ý kiến cho rằng tới buổi họp nhờ tổ dân phố nhắc nhở: Thanh Hà (5%), Trà Quế (10%). - Một bộ phận nhỏ người dân tại Cẩm Thanh không quan tâm tới việc bỏ rác của người xung quanh, tỷ lệ này chiếm 8%.  Nhìn chung, việc thực hiện PLR đã được người dân tại các khu vực Trà Quế, xã Cẩm Thanh, đoạn đường Trần Phú thực hiện, đặc biệt là trên đoạn đường Trần Phú tinh thần ý thức thực hiện từ vệc chuẩn bị thùng rác đến việc PLR được người dân chấp hành tốt. Việc nhắc nhở, tuyên truyền cũng đã đư ợc người dân bước đầu hưởng ứng. Riêng việc PLR ở Thanh Hà chưa có dấu hiệu tích cực từ phía người dân. Qua đó, ta có thể thấy dự án cũng đã góp ph ần nhân rộng hoạt động PLRTN cho người dân. Sự đầu tư trong công tác tuyên truyền có tác động rất lớn đến sự thay đổi nhận thức của người dân. 6.1.3. Những khăn và góp ý của người dân trong hoạt động PLRTN Để việc duy trì hoạt động PLRTN về sau đạt hiệu quả hơn, chúng tôi đã tìm hiểu những khó khăn gặp phải khi người dân thực hiện việc PLR, điều này thể hiện cụ thể qua bảng sau: Bảng 2. Những khó khăn trong việc thực hiện PLR tại các khu vực khảo sát. Những khó khăn trong việc Trần Phú Cẩm Thanh Thanh Hà Trà Quế thực hiện PLR Số % Số % Số % Số % phiếu phiếu phiếu phiếu Tốn thời gian phân loại 2/25 8 0/25 0 1/20 5 2/30 6.7 Thiếu thùng rác phân loại 6/25 24 16/25 64 10/20 50 10/30 33.3 Thu gom chưa được hợp lý 1/25 4 6/25 24 2/20 10 2/30 6.7 Các khó khăn khác….. 1/25 4 1/25 4 0 0 0 0 Không có khó khăn 15/25 60 4/25 16 4/20 0 16/30 53.3 Không biết có khó khăn gì 0 0 0 0 5 25 0 0 11
  17. Quỹ môi trường toàn cầu – Chương trình tài trợ các dự án nhỏ ở Việt Nam GEF-SGP Hội Liên hiệp Phụ nữ TP Hội An Dự án “Xây dựng mô hình xã hội hóa công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Hội An”, Hội An 2013 Những khó khăn của từng khu vực đã đư ợc thể hiện qua bảng 2, hạn chế về thùng rác phân loại chiếm tỷ lệ cao nhất: ở Cẩm Thanh: 64%, Thanh Hà: 50%; Trà Quế: 33.7%; Đoạn đường Trần Phú: 24%. Riêng ở Cẩm Thanh, việc thu gom tại Cẩm Thanh cũng g ặp vấn đề bất cập là tuyến thu còn ít (2 lần/tuần) và thu gom theo ý kiến người dân là chưa được hợp lý, cần có hỗ trợ những chuyến thu gom từng loại rác riêng biệt. PLRTN đã khá quen thuộc với người dân tại đoạn đường Trần Phú, cũng như lợi ích khi người dân đã tái sử một lượng rác thải hữu cơ từ việc PLR để làm phân ở Trà Quế nên người dân 2 khu vực nàycho rằng việc PLR cũng không gặp phải những khó khăn gì, t ỷ lệ này chiếm 52% tại đoan đường Trần Phú và Trà Quế là 53.3%. Đặc biệt, ở Thanh Hà, người dân không tham gia PLR cũng như chưa hiểu về việc PLR nên họ nhận định là không biết sẽ có những khó khăn gì t ại địa phương, tỷ lệ này chiếm 25%. Một số ý kiến từ quá trình khảo sát, góp phần hạn chế những khó trong hoạt động PLRTN tại từng khu vực: Cẩm Thanh: Thiếu thùng rác phân loại  hỗ trợ thùng rác. Bên cạnh đó cũng cần hỗ trợ các tuyến xe thu gom phù hợp. Trần Phú: Cần tiếp tục duy trì hoạt động PLRTN, đặc biệt là khuyến khích người dân thực hiệnviệc hạn chế túi nilong. Trà Quế: Thiếu thùng rác để phân loại rác cũng như làm phân compost  hỗ trợ thùng. Thanh Hà: Người dân chỉ mới biết đến, nghe 1 – 2 lần chưa được tập huấn  cần tập huấn nâng cao ý thức người dân về việc phân loại rác. Cần hỗ trợ các thùng rác và các tuyến xe thu gom phù hợp. 6.2. Xây dựng tuyến đường “Công dân toàn cầu” Phường Minh An đang xây dựng đoạn đường Công dân toàn câu trên tuyến đường Trần Phú, dựa trên 4 mục tiêu: - Thanh niên tự quản, giám sát tuyến đường. - Không sử dụng túi nilong, phân loại rác tại nguồn. - Không để rác ngoài phố. 12
  18. Quỹ môi trường toàn cầu – Chương trình tài trợ các dự án nhỏ ở Việt Nam GEF-SGP Hội Liên hiệp Phụ nữ TP Hội An Dự án “Xây dựng mô hình xã hội hóa công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Hội An”, Hội An 2013 - Bảo tồn di tích. Tuy nhiên bước dầu cho việc xây dựng tuyến đường toàn cầu, dự án tập trung chủ yếu vào mục tiêu “Không sử dụng túi nilong, phân loại rác tại nguồn” và “Không để rác ngoài phố”. 6.2.1. Về mục tiêu “Nói không với túi nilong, PLRTN” “Không sử dụng túi nilong” là một trong những mục tiêu đã đư ợc triển khai thực hiện, thông qua việc điều tra khảo sát người dân trên đoạn đường Trần Phú kết quả về việc hạn chế sử dụng túi nilong như sau: Nhằm góp phần hạn chế túi nilong phần lớn người dân trên tuyên đường Trần Phú đều mang giỏ đi chợ tỷ lệ này chiếm 72%, các loại túi sử dụng nhiều lần, túi sinh thái cũng được sử dụng tỷ lệ này chiếm 12%, và 4% là sử dụng các vật liệu khác khi đi chơ như hộp nhựa, ca mem… bên cạnh đó vẫn có 1 số người dân không mang gì khi đi chợ tỷ lệ này chiếm 24%. Khi những hoạt động nhằm hạn chế túi nilong được triển khai số lượng túi nilong đã giảm đi đáng kể so với trước đây. Sự giảm đi của túi nilong được thể hiện qua các biểu đồ sau: 4% 8%0% 0% Không thay đổi Khoảng từ 1 -2 88 % Tăng 22.7 % Khoảng từ 2 - 4 40.9% Giảm Khoảng từ 4 - 6 36.4 % Không biết Lớn hơn 6 Hình 6. Sự thay đổi lượng túi nilong sau Hình7. Số lượng bao nilong giảm đi khi chương trình đư ợc triển khai trong một ngày. 13
  19. Quỹ môi trường toàn cầu – Chương trình tài trợ các dự án nhỏ ở Việt Nam GEF-SGP Hội Liên hiệp Phụ nữ TP Hội An Dự án “Xây dựng mô hình xã hội hóa công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Hội An”, Hội An 2013 Qua biểu đồ chương trình hạn chế túi nilong đã mang lại những kết quả mong đợi, đã góp phần giảm thiểu một lượng bao nilong được thải ra môi trường, điều này đã đánh dấu thành công của dự án trong việc xây dựng tuyến đường toàn cầu. Kết hợp với kết quả về việc thực hiện PLRTN được được khảo sát ở mục (6.1), và hiệu quả đạt được các hoạt động nhằm hạn chế túi nilong. Có thể nhận xét rằng, ý thức tham gia thực hiện của người dân ở khu vực này thực hiện tốt. 6.2.2. Về mục tiêu “Không để rác ngoài đường phố” Đoạn đường Trần Phú thuộc phường Minh An là đoạn được nằm trong khu vực phố cổ, là một trong những con đường được khách du lịch tham quan nên vấn đề không để rác ngoài đường được quản lý tốt và ý thức người dân tại đây cũng khá cao, giữ gìn đoạn đường xanh - sạch - đẹp không những góp phần bảo vệ môi trường xung quanh còn là cách để người dân thu hút khách du lịch. Vì vậy, viêc bỏ rác ngoài đường phố rất ít xảy ra, những vấn đề về rác thải nảy sinh chủ yếu tập trung ở lúc thu gom rác thải. Theo khảo sát thực tế về việc thực hiện việc đổ rác đều được người dân đợi xe thu gom đến rồi mang rác ra tỷ lệ này chiếm 92%, số người dân mang rác ra để xe thu gom tự lấy tỷ lệ này chiếm 8%. Cam kết theo lời nói của người dân kết hợp với quan sát thực tế có thể nhận thấy đoạn đường này được người dân thực hiện thường xuyên quan tâm đến việc thu gom rác thải và việc tham gia làm sạch đoạn đường.  Với những mục tiêu của việc xây dựng tuyến đường toàn cầu được người dân thực hiện rất tích cực xong những thông tin về tuyến đường công dân toàn cầu chưa được người dân biết đến tỷ lệ này chiếm 80%, chỉ có 20% người dân có nghe về việc xây dựng tuyến đường. Do đó, cần nhấn mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền để góp phần nâng cao sự hiểu biết của người dân về tuyến đường “Công dân toàn cầu”. 6.3. Mô hình làm phân compost 6.3.1. Cách thực hiện của người dân trong quá trình làm phân compost. Trong tổng số 30 hộ được khảo sát tại thôn Trà Quế thì tất cả các hộ đều tham gia PLRTN, việc tận dụng lượng rác hữu cơ cho mục đích làm phân compost được đa số người dân thực hiện. Điều này được biểu hiện qua biểu đồ sau: 14
  20. Quỹ môi trường toàn cầu – Chương trình tài trợ các dự án nhỏ ở Việt Nam GEF-SGP Hội Liên hiệp Phụ nữ TP Hội An Dự án “Xây dựng mô hình xã hội hóa công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Hội An”, Hội An 2013 100 86.7% 80 56.7% 60 % 40 20 3.3% 3.3% 0 Bỏ sọt rác Làm thức ăn cho Đổ ra vườn Ủ làm phân gia cầm gia súc compost Hình 8. Hình thức xử lý lượng rác hữu cơ của người dân Trà Quế. Qua biểu đồ ta thấy có 86.7% lượng rác hữu cơ tại Trà Quế được ủ để làm phân compost đây là con số biểu hiện sự hưởng ứng tham gia rất nhiệt tình của người dân; 56.7% lượng rác hữu cơ dùng làm thức ăn cho gia súc gia cầm; 3.3% lượng rác hữu cơ bỏ vào sọt rác; 3.3% đổ trực tiếp ra vườn đối với những hộ có vườn rộng. Tại đây, người dân cũng đã tiếp cận kĩ thuật làm phân như tận dụng dụng tro bếp hoặc bùn, rong để làm các chất phụ gia khi ủ, dùng các vật dụng để ủ phân như thùng ủ được cấp,thùng sơn, thùng nhựa hoặc là đào hố.. Dùng thùng để ủ 30.8% 42.3% Đào hố trong vườn để ủ. 26.9% Cách làm khác Hình 9. Các vật dụng vật dụng để ủ phân. Biểu đồ trên thể hiện có 42.3% người dân dùng thùng để ủ nhưng qua quan sát thực tế số lượng thùng ủ được cấp còn hạn chế chỉ vài hộ có 3 thùng, còn lại người dân sử dụng 1 đến 2 thùng để ủ; 30.8% lựa chọn phương pháp đào hố trong vườn để ủ rồi 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2