Báo cáo khoa học: "PHÂN TÍCH RỦI RO KỸ THUẬT TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CẦU Ở VIỆT NAM"
lượt xem 43
download
Tóm tắt: Báo cáo này sẽ đề cập tới “Phân tích rủi ro kỹ thuật xây dựng công trình cầu ở Việt Nam qua một số sự cố gần đây”. Từ đó có thể sẽ giúp cho người kỹ sư có cách nhìn nhận tổng quát hơn trong công tác phòng tránh rủi ro trong suốt quá trình xây dựng và khai thác công trình cầu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo khoa học: "PHÂN TÍCH RỦI RO KỸ THUẬT TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CẦU Ở VIỆT NAM"
- PHÂN TÍCH RỦI RO KỸ THUẬT TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CẦU Ở VIỆT NAM GS. TS. NGUYỄN VIẾT TRUNG Trường Đại học Giao thông Vận tải ThS. VŨ THỊ NGA Tóm tắt: Báo cáo này sẽ đề cập tới “Phân tích rủi ro kỹ thuật xây dựng công trình cầu ở Việt Nam qua một số sự cố gần đây”. Từ đó có thể sẽ giúp cho người kỹ sư có cách nhìn nhận tổng quát hơn trong công tác phòng tránh rủi ro trong suốt quá trình xây dựng và khai thác công trình cầu. Summary: This paper presents “Analysis of technical risks of construction projects in Vietnam via some recent incidents”. Then it gives the engineers a more general view in advoiding the risks in all construction stages and services of bridges. I. CÁC NGUYÊN NHÂN CƠ BẢN GÂY RA RỦI RO VÀ SỰ CỐ Trên thực tế, nhiều hiện tượng rủi ro đã để lại cho chúng ta những bài học lớn: như vụ sập cầu Tacoma Narrows (do ảnh hưởng của dao động gió, sau khi cây cầu này sập) đã đưa lại kiến thức cho sự phát triển xây dựng cầu dây võng, cây dây văng ngày nay. Đã có nhiều trường hợp mà người ta có thể dự báo được rủi ro. Sau khi phân tích rủi ro để rút kinh nghiệm, chúng ta có thể đưa ra các biện pháp phòng ngừa để mỗi rủi ro không dẫn đến các sự việc thảm khốc khi do sự tích lũy hậu quả từ những rủi ro nhỏ. Chúng ta có thể thấy các nguyên nhân gây ra rủi ro chủ yếu ở hình 1. CT 2 Nhờ nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến 6. §iÒu 7. Sai sãt khi kiÖn thay 5.ThiÕu sãt vÒ rủi ro có thể tìm ra các biện pháp để ngăn lËp kÕ ho¹ch ®iÒu tra/ph©n tÝch ®æi ngừa chúng. 4. Sai sãt Sau đây xét từng loại nguyên nhân chính trong của rủi ro. ®¸nh gi¸ 8. Sai sãt NGUY£N (1) Thiếu hiểu biết khi ®¸nh gi¸ NH¢N 3. Sù thay gi¸ trÞ RñI RO ®æi thñ tôc Nguyên nhân rủi ro do thiếu nghiên cứu. Trong trường hợp này, phòng tránh hay giải quyết rủi ro là thực tế có thể công khai. Cách 9. Sai sãt để tránh loại rủi ro này là nghiên cứu, tuy 2. Sù cÈu th¶ khi thùc hiÖn nhiên, nếu chúng ta cố gắng nghiên cứu và học tập để tìm ra nguyên nhân gây rủi ro, 10. Sù kh«ng hiÓu biÕt chúng ta có thể mất thời gian và quan tâm là 1. ThiÕu hiÓu biÕt nhiều yếu tố hơn sự mất mát từ rủi ro. Hình 1. Các nguyên nhân gây rủi ro (2) Sự cẩu thả, không cẩn thận Đó là rủi ro mà có thể tránh được nếu chúng ta có sự chú ý đủ mức nghiêm túc. Các trường hợp sự số rủi ro này bị gây ra bởi sự thiếu thông tin so điều kiện tự nhiên xấu, sự mệt mỏi do làm việc quá sức, hay thiếu ý kiến xác đáng khi chúng ta bận rộn hay phải làm việc dưới áp lực lớn. Nếu công việc có thể đưa tới một rủi ro thảm hoạ thì tốt nhất là chúng ta nên dừng công việc hoàn toàn để tránh rủi ro do thiếu cẩn thận. Một ví dụ điển hình là nếu buồn ngủ trong khi
- đang lái xe thì không nên lái xe nữa mà dừng lại hay đổi người khác lái xe. (3) Thay đổi thủ tục, cách quản lý Đó là rủi ro gây ra do mọi người không tuân thủ theo các qui tắc hợp lý đã được thiết lập từ trước. Một số hoạt động cá nhân mà bỏ qua các nguyên tắc thường dẫn tới rủi ro, đặc biệt khi cá nhân đó đang tham gia trong hoạt động của cả nhóm. Để ngăn ngừa loại rủi ro này các Công ty thường đưa ra sách hướng dẫn để bất cứ người nào đều có thể thực hiện những hoạt động tương tự mà không rủi ro (ví dụ sách hướng dẫn công nhân khi làm việc trên cao). Cần phải có phương pháp quản lý cụ thể để mọi người lao động luôn hiểu rằng: “tất cả chúng ta phải làm theo hướng dẫn”, và hiểu rằng tự mỗi người lao động không thể đưa ra giải pháp đúng trong mọi tình huống bất ngờ hay tình huống tai nạn. (4) Sai sót trong đánh giá vấn đề Đó là sự hiểu biết không hợp lý về tình huống, hay sự đánh giá sai dẫn tới rủi ro, thậm chí nếu các tình huống đã được hiểu đúng. Trong một số trường hợp, một đánh giá hay quá trình quyết định sai lầm có thể dẫn tới sự cố rủi ro. Đây có thể được gọi là rủi ro vì “sự thiếu suy nghĩ” hay “sự sơ xuất”. Để phòng ngừa những rủi ro này chúng ta nên kiểm soát các vấn đề kỹ lưỡng, nêu ra tất cả các trường hợp sự cố tiềm ẩn và kết quả phỏng đoán. (5) Thiếu sót trong nghiên cứu và điều tra Cho trường hợp này, rủi ro là do một người đưa ra sự đánh giá sai khi thiếu sự điều tra đầy đủ và cụ thể. Một nhà lãnh đạo tốt thường cho rằng trường hợp lỗi đánh giá là do họ và lập các kế hoạch triệt để đối phó trong các tình huống như vậy. Như vậy, một kế hoạch tốt sẽ loại trừ được sự lộn xộn trong rủi ro tiềm ẩn. (6) Điều kiện thay đổi TCT2 Khi chúng ta sáng tạo hay thực hiện một vài thứ mới (công nghệ mới, vật liệu mới), đầu tiên chúng ta cho rằng đã thiết lập các hệ thống chặt chẽ. Nhưng nếu các sự việc bất ngờ xẩy ra trong điều kiện không như giả định ban đầu mong muốn, thì đó là rủi ro do sự thay đổi điều kiện. Ví dụ, một cấp phối bê tông đã được thiết kế và thử nghiệm cho phù hợp với điều kiện thi công trong những ngày mùa hè nắng nóng sẽ có thể không phù hợp khi thời tiết đã chuyển sang nhiều mưa và nhiệt độ thấp hơn. (7) Sai sót khi lập kế hoạch sản xuất Đó là sự rủi ro do các vấn đề với thị trường hay kế hoạch của nó. Ví dụ có thể khi lập tiến độ kế hoạch đã không xét kỹ đến tình hình mưa lũ, tình hình biến động giá nguyên liệu cát, đá, xi măng, sắt thép, xăng dầu, v.v... Rủi ro do kế hoạch sản xuất sai thường đem lại tổn thất lớn kỹ thuật và cả về tài chính. Các tổ chức với sự tập trung quan liêu ở cấp cao (ví dụ Tổng công ty) thường rơi vào tình huống này. (8) Sai sót khi đánh giá giá trị Đó là rủi ro gây ra do sự không nhất quán khả năng giữa bạn, tổ chức của bạn và môi trường. Tất cả sự tín nhiệm qua các kinh nghiệm thành công trong quá khứ hay quyền lực tổ chức làm cản trở giá trị thông thường từ kinh tế, luật lệ, hay lập trường văn hoá và dẫn tới loại này. (9) Sai sót khi thực hiện Rủi ro này là nguyên nhân do bản thân tổ chức thiếu năng động. Người đứng đầu tổ chức
- có sai lầm trong đánh giá tình hình của họ và bỏ qua các quyết định đúng để sửa chữa công tác quản lý của tổ chức. (10) Sự không hiểu biết Một vài rủi ro xẩy ra mà không ai trên thế giới biết về hiện tượng và nguyên nhân dẫn đến nó. Nếu xét theo riêng trong lĩnh vực xây dựng công trình, có thể chia ra thành 10 nguyên nhân sau: 1. Vi phạm trình tự xây dựng cơ bản: như không triển khai nghiên cứu khả thi, thi công không có hay thiếu bản vẽ, đơn vị thiết kế hay thi công không đảm bảo yêu cầu, không thử tải đầy đủ và đúng mức đối với các thiết bị tạm hay công trình phụ tạm trước khi thi công (ví dụ sự cố ở cầu Cần thơ). 2. Có sai sót trong khảo sát địa chất công trình: như tiến hành khảo sát địa chất không cẩn thận, xác định tùy tiện sức chịu tải của nền, khảo sát địa chất công trình không đủ, không tỉ mỉ, chính xác dẫn đến sai sót trong thiết kế và thi công nền móng (ví dụ sự cố sụt lở đường đầu cầu HR trên nền đất yếu). 3. Có vấn đề trong tính toán thiết kế: như phương pháp tính toán không đúng, sơ đồ tính toán không phù hợp với thực tế, tính sai, tổ hợp tải trọng sai, không kiểm tra ổn định của kết cấu theo Tiêu chuẩn, vi phạm qui định cấu tạo của kết cấu, cùng những sai sót trong tính toán (ví dụ việc xét tải trọng gió chưa đầy đủ trong thiết kế ban đầu của cầu Bãi Cháy). 4. Chất lượng của vật liệu và chế phẩm xây dựng kém: như tính năng cơ học của vật liệu kết cấu không tốt, thành phần hóa học không đảm bảo, cường độ cốt thép thấp, cường độ bê tông không đạt yêu cầu, cấu kiện kết cấu không đạt yêu cầu (ví dụ sự cố tụt cáp neo Cầu treo Easup dẫn đến sập cầu). 5. Sử dụng công trình không thỏa đáng: công trình bị khai thác quá mức cho phép mà CT 2 không có sự nâng cấp hợp lý, không dọn vệ sinh công trình, không tiến hành bảo dưỡng cần thiết (ví dụ đứt thanh thép neo dầm cầu dây văng Dackrong cũ khiến sập đổ cầu). 6. Về mặt nghiên cứu khoa học còn có vấn đề tồn tại hoặc điểm khó trong kĩ thuật chưa được giải quyết thỏa đáng đã vội vã dùng trong công trình: như cốt thép bị giòn, tính năng của vật liệu nhập ngoại chưa được nghiên cứu đầy đủ dẫn đến sự cố (ví dụ sự cố hỏng hàng loạt khe biến dạng mua từ Trung quốc trên các tuyến đường bộ mới hiện nay). 7. Trong thi công xem nhẹ lý thuyết kết cấu: như không hiểu nguyên lý cơ bản của cơ học đất, xem nhẹ tính năng ổn định của kết cấu, hiểu biết không đầy đủ cường độ, độ cứng, tính ổn định trong các giai đoạn thi công, bố trí ván khuôn, đà giáo không hợp lý gây sự thay đổi cách truyền lực hoặc tính chất của nội lực (ví dụ sự cố nứt dầm cầu đường sắt bằng BTCT nhịp giản đơn ở Quảng ngãi do kê thêm trụ tạm vào giữa nhịp khiến xuất hiện mô men âm ở nơi không dự kiến trong thiết kế). 8. Công nghệ thi công không thỏa đáng: như xuất hiện cát chảy khi đào hố móng mà không có biện pháp xử lý hợp lý, tháo ván khuôn quá sớm gây nứt hay sập công trình (ví dụ sự cố hỏng hơn 100 cọc khoan nhồi ở cầu Thanh Trì). 9. Quản lý tổ chức thi công không tốt: như không thuộc bản vẽ, thi công tùy tiện, không thao tác theo đúng qui trình thiết kế, thiếu nhân viên kỹ thuật thi công có chức danh, phối hợp thi công giữa các đơn vị thi công kém, xẩy ra sự cố, che dấu sự cố. 10. Các sự cố có tính thiên tai vượt quá sự tính toán của con người: như sự tổn thất do động đất, bão, lũ, nổ, hỏa hoạn gây nên.
- II. NGHIÊN CỨU VỀ RỦI RO KỸ THUẬT XÂY DỰNG CẦU TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM H iện nay ở trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã có nhiều nghiên cứu về rủi ro và quản lý rủi ro công trình về mặt kinh tế hay những nghiên cứu chung về rủi ro dự án nói chung. Tuy nhiên các báo cáo về quản lý rủi ro kỹ thuật dự án công trình Cầu rất ít được công bố. Riêng ở Việt Nam, hiện chưa có một báo cáo nào tổng hợp và nghiên cứu cụ thể về các sự cố công trình Cầu. Trong khi đó, quá trình thực hiện một dự án xây dựng công trình Cầu ở Việt nam luôn luôn tiềm ẩn các nguy cơ rủi ro về kỹ thuật, mà hầu như công trình nào cũng gặp phải. Quá trình quản lý rủi ro có thể được biểu diễn dưới sơ đồ hình 2. Điều thực sự quan trọng, là cần phải phân tích rủi ro để đạt được sự hiểu biết qui luật của rủi ro, biết nguyên nhân của nó và đạt được các kỹ năng để tránh chúng trước khi chúng phát triển thành tai hoạ. Qua đó ta thấy rằng việc nhìn nhận lại, tổng hợp, đánh giá, phân tích cụ thể các sự cố đã xảy ra có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý rủi ro kỹ thuật công trình Cầu. III. PHÂN TÍCH MỘT SỐ RỦI RO KỸ THUẬT ĐIỂN HÌNH TRONG XÂY DỰNG CẦU Ở VIỆT NAM Trong bảng 1 (trang sau) là tóm tắt một số sự cố công trình Cầu đã xảy ra ở Việt Nam. IV. KẾT LUẬN Rủi ro kỹ thuật là một trong các nhóm nguyên nhân dẫn đến sự cố công trình, chúng có phần nào mang tính chất ngẫu nhiên. Không phải là rủi ro nào cũng dẫn đến sự cố nghiêm trọng. Vì vậy khi phân tích cần đánh giá mức độ nghiệm trọng của từng nhóm rủi ro cụ thể để có biện pháp quản lý, kiểm soát hợp lý tương ứng. TCT2 Nói chung không có sự cố công trình Cầu nào là hoàn toàn giống như nhau. Mặc dù vậy, người kỹ sư có khả năng kiểm soát và dự đoán các rủi ro có thể dẫn đến sự cố. Hầu hết rủi ro kỹ thuật xây dựng công trình Cầu đều có nguyên Định hướng của Tổ chức nhân chủ quan từ con người, vì vậy việc phân tích, phòng tránh, xử lý rủi ro kịp thời là hoàn toàn có thể thực hiện được. Công tác nghiên cứu, Đánh giá rủi ro: + Phân tích rủi ro phân tích cụ thể các sự cố đã xảy ra là kho tư liệu -Nhận dạng rủi ro -Miêu tả rủi ro quí giá để người kỹ sư hoàn thành tốt dự án công -Nhận xét rủi ro trình của mình, là tài liệu thực tế quan trọng để + Dự đoán rủi ro chúng ta xây dựng biện pháp quản lý rủi ro kỹ Kiểm toán chính xác thuật công trình cầu một cách có hiệu quả. Báo cáo rủi ro Thay đổi Hiểm họa và cơ hội Tài liệu tham khảo [1]. Yataro Hatamura (2002), Learing from failure. Quyết định [2 ] . Anna Klemetti, 2007.Risk Management in Construction Project Networks. Xử lý rủi ro [ 3 ]. GS. TS. Nguyễn Viết Trung. Bài giảng Tư vấn giám sát công trình Cầu. [4]. GS. TS.Dương Học Hải. Các sự cố công trình nền Báo cáo rủi ro còn có thể xẩy ra đường ôtô xây dựng trên vùng đất yếu và các nguyên nhân. Tạp chí cầu đường Việt Nam, số 6/2007. [5]. GS. TS. Nguyễn v iết Trung, Th.S. Nguyễn Tuấn Anh. Kiểm tra Về một số sự cố cọc khoan nhồi, đặc biệt trong vùng Castơ . [6]. Vương Hách, 2000. Sổ tay xử lý sự cố công trình xây dựng♦ Hình 2. Sơ đồ quản lý rủi ro
- CT 2 Bảng 1. Một số sự cố công trình Cầu đã xảy ra ở Việt Nam STT Tên Cầu - Thời gian Sự cố Nguyên nhân Loại sự cố BIỆN PHÁP XỬ LÝ (1) (2) (3) (4) (5) (6) 1 Sông Trà - Long An, Gãy một bên nhịp giữa cầu. Cầu yếu Gẫy cầu Xây dựng mới 8/4/2008 2 Đát Hùng - Yên Bái - Là lần thứ 2 xảy ra sự cố Xe quá tải qua cầu Gẫy cầu Xây dựng mới 1/4/2008 3 Hoà Long – Đồng Tháp C ầu s ập Cầu yếu Gẫy cầu Xây dựng mới – quốc lộ 80, 11/6/2008 4 Phú Lương - 1999 Vết nứt sâu xuất hiện trên bản mặt Do co ngót, từ biến. Cần Vết nứt Xử lý vết nứt cầu, vách ngang.Vết nứt ở mép lỗ trên xử lý để tránh hơi nước vách ngang xâm nhập ăn mòn cốt thép 5 Phong Châu – thi công Cát đùn vào trong vòng vây cọc ván Cọc ván thép không đóng Nền móng -vòng vây trụ T7 cọc ván thép thép khi đào đất đến gần cao độ thiết được đến cao độ thiết kế k ế. do gặp đá mồ côi 6 Hàm Rồng – thi công Khung chống vòng vây cọc ván thép Do mực nước thi công lớn Nền móng -vòng vây trụ 2 nên chiều dài cọc ván lớn. cọc ván thép bị kẹt không hạ xuống tới cao độ thiết k ế. Đóng cọc Φ1000mm, dài 48m, không 7 Dần Xây – thi công trụ Cọc xuyên qua tầng sét Móng cọc đóng (cọc T5-T8 dẻo - cứng và tựa trong ống) – nứt gẫy thân xuống và gây nứt tầng cát mịn - trung cọc 8 Hiệp Phước – Tp HCM, Đóng 54 cọc BTCT đúc sẵn: 40x40, Cọc xuyên qua tầng cát Móng cọc đóng – nứt Thay đổi thiết kế từ 54 cọc đúc sẵn (đóng) thành 5 thi công trụ T8 gẫy thân cọc cọc khoan nhồi đường kính 1500mm, dài 52m dài 49m, cọc đóng không xuống đến chặt vừa và tựa trên tầng cao độ yêu cầu và gãy nứt cọc sét cứng 9 Bình Điền - Tp HCM Không hạ hết được chiều dài lồng Do đất vách lỗ khoan bị Cọc khoan nhồi - sạt lở thép theo thiết kế, không rút lồng thép sụt lở nhiều trong quá trình vách lỗ, lớp mùn quá lên được hạ lồng thép dày, sức chịu tải không đủ 10 Thanh Trì – Hà Nội 81cọc khoan nhồi (trong 160/580 cọc Do quá trình thi công đã Cọc khoan nhồi- Sự cố Tiến hành khoan dọc cọc, dùng bơm áp lực bơm được kiểm tra) có hiện tượng bê tông không giữ được ổn định chất lượng bê tông dung dịch bê tông đẩy nước, cát, trám hết các không đồng nhất hoặc thiếu bê tông ở thành vách khi có tầng địa thân cọc thấp, có tổ khoảng trống dưới chân cọc. Những móng chưa đảm chiều dài 1- 5m dưới chân chất cát dày 45 - 50 m ong, lỗ rỗng trên thân bảo chất lượng có thể phải khoan bổ sung thêm các cọc cọc mới. 11 Cầu Đuống Khi hút nước khô hố móng thì phát Do không treo lồng thép Cọc khoan nhồi – Sự Thi công bổ sung cọc hiện ba cọc cốt thép bị tụt hơn thiết và thời gian đổ bê tông quá cố lồng thép không đạt kế. Nhiều cọc không có cốt thép. yêu cầu nhanh, không kiểm tra trong quá trình thi công 12 Troóc – Phong Nha, Cọc số 3 dài 22 m (tính từ đáy bệ) khi Do khoan qua đá gốc nứt Cọc khoan nhồi – Sự Khoan bổ sung 01 cọc bên cạnh, đổ bê tông lấp cọc đã khoan… Nên dùng công nghệ khoan ống vách để giữ thành nẻ, hang hốc đường Hồ Chí Minh, khoan gần đến cao độ mũi cọc búa cố không rút được đầu trong suốt quá trình khoan, ống vách được giữ lại không rút khoan bị trượt và kẹt vào hốc đá khoan lên khi khoan tạo lỗ cọc số lên hoặc dung công nghệ khoan không sử dụng ống vách. 3 của mố Mo
- Bảng 1 (tiếp) (1) (2) (3) (4) (5) (6) 13 VS - đường Hồ Chí Khoan kiểm tra mùn ở mũi cọc phát hiện Do khoan thăm dò địa chất ở bước thiết kế kỹ Cọc khoan nhồi – Tiến hành mở rộng bệ móng trụ, Minh, khi khoan và đổ thấy chân cọc đặt trên vòm hang castơ mà thuật không phản ánh hết mức độ hang castơ Sự cố cọc khoan khoan bổ sung cọc. Mất rất bê tông cọc khoan nhồi trần hang còn rất mỏng nhồi khi đi qua nhiều thời gian và lãng phí. tại trụ T2 vùng Castơ 14 Trạ - Ang Sự cố kẹt búa, rơi búa đối với máy khoan Do hệ thống hang động castơ rất phức tạp. Cọc khoan nhồi – Việc giải quyết sự cố này mất đập cáp CZ-30 Sự cố cọc khoan nhiều gian, dẫn đến thời gian nhồi khi đi qua khoan chỉ riêng cọc này mất gần vùng Castơ nửa năm mới xong 15 Nam cầu vượt đường sắt Đắp đến chiều cao 6,8m (chưa đến cao độ Đắp tăng quá nhanh vượt tốc độ cố kết cần Sự cố đường đầu trên tuyến qua cầu thiết kế) thì xẩy ra lún sụt. 8 h sáng (phát thiết. cầu- Sự cố lún sụt Hoàng Long: 8 – 11h, hiện các khe nứt dọc và ngang 3 -4mm) trên trượt trồi ngày 19/3/1999 một đoạn dài 140m, 16 Nam cầu Trìa, 7/2001 Lún sụt, trượt trồi về phía trái, trên 1 đoạn Không khảo sát địa chất (xem là nền đường Sự cố đường đầu dài 50m từ tim đường vùng trượt rộng 26m. cũ đắp mở rộng). Đắp không theo dõi lún, cầu- Sự cố lún sụt Đất ruộng bị đẩy trồi lên hàng mét.Tại tim và không tính toán chiều cao đã giới hạn trượt trồi trên mặt nền xuất hiện nứt dọc rất lớn và sâu. 17 Sơn Trà tại km22 + 402 Đứt một đoạn đường đầu cầu Hư hỏng do xói Sự cố đường đầu cầu 18 Trường Phước, quận 9, Trượt nền đường đắp vào cầu Sự cố đường đầu Tp.HCM - 4/1999 cầu 19 Thông Lưu, QL 1A, Nền đường dẫn bị trượt Trượt nền đường đắp vào cầu Sự cố đường đầu huyện Cái Bè, tỉnh Tiền cầu Giang - 5/1999 20 Kim Ngang, quận 8 – tp Sụp đổ nền đường đắp và mố cầu Đất đỏ đắp đường vào cầu Kinh Ngang mất Sự cố đường đầu HCM ổn định cầu 21 Sư Son, xã Tân Phong, Nền đường dẫn bị sạt lở Trượt nền đường đắp vào đầu cầu Sự cố đường đầu huyên Giá Rai cầu 22 Chiệt Niêu, xã Vĩnh Mỹ Đường đắp vào cầu bị sạt lở và lún mố dài Trượt nền đường đắp vào đầu cầu Sự cố đường đầu B - Bạc Liêu 75m, làm sập đổ hệ thống kè bằng bê tông cầu dọc bờ sông. 23 Nền đường đầu cầu Hàm Nền đường dẫn vào cầu Vượt Hàm rồng đã Báo cáo địa chất không đánh giá hết nhiều sự Sự cố đường đầu Có thể dùng biện pháp: Đắp bệ Rồng bị sụt. Các mặt trượt đã cắt qua gần tim phức tạp và từng có nhiều sự cố về nền đắp cầu phản áp, Nền đường nằm trên đường và đẩy nền đất đắp về hai phía chân trong quá khứ. Do thiết kế sai khi lấy chỉ tiêu cọc bê tông, Dùng bệ phản áp và đường làm mặt đất ruộng lúa hai bên đường cơ lý của lớp bùn quá lớn mà thực tế không bấc thấm, Dùng bệ phản áp và trồi từ 70 - 85cm đánh giá được đệm cát TCT2
- CT 2 Bảng 1 (tiếp) (1) (2) (3) (4) (5) (6) 24 Đường dẫn vào cầu Văn Đường phía bờ Nam cầu Sài Gòn, bị lún sụt Đất yếu không được cố Sự cố đường Tiến hành bù lún nền đường Thánh 2 đ ầ u cầ u 1,14m, hình thành các túi bùn, tiếp tục lún và xô kết, gây hiện tượng lún sụt đẩy cả mố và các dầm cầu Văn Thánh 2 1,14m, hình thành các túi bùn Nhiều vết nứt rộng 10cm xuất hiện tại tiếp giáp đường đầu cầu và mố 25 Đường đầu cầu sông Mã Lún sụt trên đoạn đường sau mố Do những lớp đất bùn phía Sự cố đường Có thể dùng biện pháp: Giảm độ dốc ta luy nền dưới nền đường đ ầ u cầ u đường và gia cố cọc cát ,Dùng cọc bê tông cốt thép kết hợp bản giảm tải,Kéo dài cầu thêm 3 nhịp dầm, bấc thấm 26 Đường đầu cầu phía bắc Lún so với cao độ hoàn công là 13 - 15,2cm Do dự báo lún không Sự cố đường cầu Hoàng Long chính xác đ ầ u cầ u 27 Sập cầu Bình Điền – Tp. C ầu s ập Sà lan mất lái trôi đâm vào Sự cố va chạm Sửa chữa, xây dựng lại Hồ Chí Minh trụ cầu gây sập đổ trụ làm cầu sập 28 Cầu Bến Lức Trụ bị gãy và chuyển vị lớn Va chạm sà lan với trụ Sự cố va chạm Sửa chữa, xây dựng lại cầu 29 Cầu Vệ tại Km144 + 070, dầm và bản mặt cầu bị nứt nhiều, Do xe chạy quá tải trên Kết cấu bị quá Sửa chữa, xây dựng lại cầu yếu tải quốc lộ 10 trên địa bàn gối cầu bị hư hỏng, cầu rung lắc mạnh khi xe tỉnh Ninh Bình chạy qua 30 Lý Quàn – Gò Công C ầu s ập Do xe chạy quá tải trên Kết cấu bị quá Xây dựng lại cầu mới Đông – tỉnh Tiền Giang cầu yếu tải 31 Cầu Dài I – 23/10/2006, C ầu s ập Do xe chạy quá tải trên Kết cấu bị quá Xây dựng lại cầu mới cầu yếu tải tại km 778+205 trên quốc lộ 1A 32 Cầu Bưng Sen – quốc lộ C ầu s ập Do xe chạy quá tải trên Kết cấu bị quá Xây dựng lại cầu mới 54 cầu yếu tải 33 Cầu Rào – Hải Phòng – C ầu s ập Do cáp DƯL bị gỉ dẫn đến Bảo dưỡng Xây dựng lại cầu mới 1982 đứt cáp không tốt 34 Cầu Đăkrông C ầu s ập Do thép DƯL bị gỉ Bảo dưỡng Xây dựng lại cầu mới không tốt 35 Rạch Chiếc – Tp HCM Xuất hiện nhiều vết nứt cục bộ tại cánh dầm, vỡ Do cầu yếu Khai thác trong Gia cố, tăng cường khả năng chịu tải của cầu, đồng thời xây dựng cầu mới bê tông tại vị trí căng cáp ngang.Bể bê tông đáy thời gian dài, lưu lượng lớn. dầm,lót bệ trụ, đầu neo.Gãy ống thoát nước, nứt tường mố 36 Nhịp dẫn cầu Cần Thơ - Nhịp dẫn sập Do lún lệch móng đà giáo Sự cố công trình Xây dựng lại 2007 trụ tạm phụ tạm
- TCT2
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
BÁO CÁO THỰC TẬP: "Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Giấy Bãi Bằng"
68 p | 1054 | 312
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần chè Kim Anh
88 p | 803 | 171
-
Thuyết trình Báo cáo nghiên cứu khoa học: Phân tích báo cáo tài chính tại ngân hàng TMCP Đại Á
19 p | 480 | 165
-
Báo cáo khoa học: "PHÂN TÍCH ÁP LỰC ĐỘNG TÁC ĐỘNG VÀO TƯỜNG CHẮN ĐẤT BẰNG PHẦN MỀM PLAXIS"
6 p | 212 | 77
-
Báo cáo khoa học: " PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KHAI THÁC THỦY SẢN VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ"
9 p | 327 | 72
-
Báo cáo khoa học: Phân tích ổn định khí động của cầu dây văng Bãi cháy
10 p | 193 | 50
-
Báo cáo khoa học: Phân tích chiến lược tăng trưởng tập trung tại công ty viễn thông quân đội (Viettel)
27 p | 285 | 45
-
Báo cáo khoa học: Góp phần phân tích hoạt tải và tác động của hoạt tải ôtô theo tiêu chuẩn thiết kế cầu (mới) 22TCN-272-01 - TS. Hoàng Hà
9 p | 251 | 35
-
Báo cáo khoa học nông nghiệp: Phân tích QTL tính trạng chống chịu khô hạn trên cây lúa Oryza sativa L.
11 p | 269 | 34
-
Báo cáo khoa học: Hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
110 p | 203 | 33
-
Báo cáo khoa học: Ứng dụng công nghệ OLAP trong khai thác số liệu dịch hại trên lúa tại Trà Vinh
16 p | 265 | 29
-
Báo cáo khoa học: Phân tích phong cách trong dịch thuật văn bản khoa học
6 p | 221 | 26
-
Báo cáo khoa học: Xử lý, kỷ luật cán bộ, Đảng viên vi phạm chính sách Dân số - KHHGĐ
24 p | 212 | 24
-
Báo cáo khoa học: Phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Biên Hòa
10 p | 157 | 22
-
Báo cáo Khoa học: Nuôi dưỡng trẻ nhỏ ở một số địa phương của Việt Nam -Thực tiễn và vấn đề chính sách
65 p | 125 | 11
-
Báo cáo khoa học: Lập chỉ mục cơ sở dữ liệu cấu trúc protein
15 p | 120 | 8
-
Báo cáo khoa học: Đánh giá mức độ phụ thuộc độ chuyển dịch công trình vào một số yếu tố ngoại cảnh bằng phương pháp phân tích tương quan tuyến tính đơn
7 p | 123 | 7
-
Báo cáo khoa học: Giá trị của Hight Pitch và kV thấp trong kỹ thuật CTPA với liều tương phản thấp
32 p | 6 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn