Báo cáo khoa học: "THỬ NGHIỆM KHÍ THẢI CÔNG NHẬN KIỂU ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG VÀ PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ THEO TIÊU CHUẨN CHÂU ÂU"
lượt xem 10
download
Tóm tắt: Nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, đã ban hành quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải với phương tiện cơ giới đường bộ dựa theo tiêu chuẩn ô nhiễm của Châu Âu. Bài báo đề cập đến các dạng thử ô nhiễm khi phê duyệt kiểu động cơ đốt trong và phương tiện cơ giới đường bộ theo tiêu chuẩn Châu Âu, những vấn đề chính đối với từng kiểu thử và các giới hạn ô nhiễm tương ứng. ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo khoa học: "THỬ NGHIỆM KHÍ THẢI CÔNG NHẬN KIỂU ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG VÀ PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ THEO TIÊU CHUẨN CHÂU ÂU"
- THỬ NGHIỆM KHÍ THẢI CÔNG NHẬN KIỂU ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG VÀ PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ THEO TIÊU CHUẨN CHÂU ÂU ThS. LÊ HỒNG HẢI Bộ môn Động cơ đốt trong Khoa Cơ khí Trường Đại học Giao thông Vận tải Tóm tắt: Nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, đã ban hành quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải với phương tiện cơ giới đường bộ dựa theo tiêu chuẩn ô nhiễm của Châu Âu. Bài báo đề cập đến các dạng thử ô nhiễm khi phê duyệt kiểu động cơ đốt trong và phương tiện cơ giới đường bộ theo tiêu chuẩn Châu Âu, những vấn đề chính đối với từng kiểu thử và các giới hạn ô nhiễm tương ứng. Summary: Many countries, including Vietnam, have promulgated the way of applying standards of polluted exhaust for road vehicles as per European pollution standards. The article mentions forms of the testing polluted exhaust in approved road vehicles, major issues of each testing, and pollution limits. CT 2 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày 10/10/2005 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 249/2005/QĐ - TTg về việc quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Theo đó, các loại xe cơ giới được sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới phải áp dụng các mức tiêu chuẩn khí thải theo các Tiêu chuẩn Việt Nam tương đương mức Euro 2 đối với từng loại xe kể từ ngày 01/7/2007. Mục đích Thử ô nhiễm phê duyệt kiểu chính là xây dựng hành lang kỹ thuật đồng bộ, tạo điều kiện kiểm soát nguồn khí thải để bảo vệ môi trường. Đồng thời đặt ra cho các nhà sản xuất mức giới hạn cho phép để lấy đó làm cơ sở cho các thiết kế cũng như cải tiến mới phương tiện cho phù hợp, tạo ra sự cạnh tranh công bằng, thúc đẩy phát triển kinh tế. Sự khác biệt giữa thử ô nhiễm phê duyệt kiểu và Kiểm tra ô nhiễm phương tiện đang lưu hành ở chỗ Thử ô nhiễm phê duyệt kiểu có tính bao quát hơn và được dùng như là một cơ sở trong thiết kế cũng như cải tiến mới phương tiện. Nó là điều kiện tối thiểu của một quốc gia buộc nhà sản xuất phải tuân thủ, và chỉ áp dụng 1 lần cho hàng loạt một kiểu phương tiện mới ra đời. Ngược lại, kiểm tra ô nhiễm phương tiện phương tiện đang lưu hành thì hẹp hơn cả về quy mô cũng như hình thức. Cụ thể, nó thường áp dụng cho các trường hợp đơn lẻ và đánh giá một cách toàn diện hơn.
- II. CÁC DẠNG THỬ Ô NHIỄM KHI PHÊ DUYỆT KIỂU ĐCĐT VÀ PTCGĐB a. Phương tiện cơ giới hạng nhẹ Phương tiện cơ giới hạng nhẹ bao gồm ô tô chở khách, các xe tải công suất nhỏ, xe 3 bánh và các loại xe mô tô. Đối với xe chở khách (hạng nhẹ), phương tiện được vận hành trên băng thử con lăn theo 1 quy trình lái xe miêu tả mô hình điều khiển xe thông thường của phương tiện, sau đó tiến hành lấy mẫu để phân tích. Một mẫu khí xả đã pha loãng được lấy mẫu trong những túi khí mẫu phân tích. Đối với động cơ đốt cháy cưỡng bức (positive ignition_PI) tất cả thành phần khí xả và không khí được xác định rõ ở các túi khí mẫu. Còn với động cơ tự cháy (compression ignition_CI) thì hyđrô cacbon và các khí xả đặc biệt được lấy mẫu một cách liên tục trên đường pha loãng. Điều này được quy định bởi trạng thái tự nhiên khác nhau của khí xả của từng loại động cơ. Sơ đồ bố trí phương tiện và thiết bị thử đối với PTCGĐB hạng nhẹ như hình 1 [4]. CT 2 Hình 1. Sơ đồ bố trí phương tiện và thiết bị thử đối với PTCGĐB hạng nhẹ 1. Khung thử con lăn AVL; 2. Đường vào khí thải động cơ xăng CVS; 3. Túi lấy mẫu cho động cơ xăng; 4. Tủ phân tích CEB-II; 5. Túi mẫu khí môi truờng xung quanh; 6. Đường dãn nở khí thải động cơ diesel; 7. Túi lấy mẫu cho động cơ diesel; 8. Chất thải hạt; 9. Mẫu H-FID; 10. Buồng trộn. Thử với nhóm này có đặc điểm là không cần tháo rời phần động cơ mà có thể để nguyên tình trạng phương tiện rồi đưa lên băng thử, sau đó thực hiện kiểm tra tổng thể. Với các PTCG ĐB theo tiêu chuẩn Châu Âu có các kiểu thử được trình bày trong bảng dưới (xem trang 107). b. Động cơ hạng nặng và động cơ phi đường bộ Phương tiện cơ giới hạng nặng là các loại phương tiện có trọng lượng toàn bộ lớn hơn 3,5 tấn, bao gồm ô tô chở khách, các xe tải công suất lớn và các loại phương tiện khác. Động cơ phi đường bộ là tất cả các loại động cơ không được sử dụng để vận chuyển người hoặc hàng hoá trên đường bộ. Bao gồm các máy xây dựng công trình, tàu hỏa… Chúng thường được kiểm tra theo chu trình thử tĩnh tại ISO8178 [4].
- Kiểu Miêu tả Động cơ Euro 1 Euro 2 Euro 3 Euro 4 Xăng Hàm lượng khí xả trung bình I Có Có Có Có sau khởi động lạnh. Diesel Xăng Có Có Có Có II Lượng CO ở chế độ không tải. Diesel Không Không Không Không Xăng Có Có Có Có III Lượng khí lọt các te Diesel Không Không Không Không PI (gasoline) Có Có Có Có Khí tự nhiên; Lượng tổn thất nhiên liệu bay IV LPG hơi Không Không Không Không Diesel Xăng Thử độ bền thiết bị chống ô V Có Có Có Có nhiễm (Bộ xử lý xúc tác...) Diesel PI (gasoline) 2002 Có CT 2 Lượng CO trong điều kiện Khí tự nhiên; VI Không Không nhiệt độ môi trường thấp LPG (< -7oC) Không Không Diesel PI (gasoline) Có Có Khí tự nhiên; Kiểm tra chức năng tự chuẩn Không Không OBD Không Không LPG đoán (On Board Diagnostic) Diesel Lựa chọn Lựa chọn Thông thường chúng được chia thành 2 nhóm chính: tĩnh tại và chuyển tiếp (hình 2 và 3) [4]. Thử tĩnh tại: Nhóm này có đặc điểm là lấy khí thải trực tiếp từ đường thải thô đưa vào các thiết bị phân tích mà không cần qua các khu trung gian. Cho động cơ hoạt động ở chế độ đặt tải ổn định và tốc độ quy định (vừa phải). Mô hình cho động cơ hoạt động bình thường được miêu tả trong các trường hợp đặc biệt ứng với các tình huống của động cơ. Tất cả phép đo khí xả được tiến hành trên các mẫu khí xả thô.
- Hình 2. Sơ đồ bố trí phương tiện và thiết bị thử đối với PTCGĐB hạng nặng và phi đường bộ kiểu tĩnh tại 1. Buồng phân tích AVL khí thải thô; 2. Buồng phân tích chất thải hạt; 3. Thiết bị đo độ mờ khí thải; 4. Lưu lượng khí nạp; 5. Lưu lượng nhiên liệu; 6. Đường ống thải Thử chuyển tiếp: Nhóm này động cơ cần được tháo rời khỏi phương tiện và vì hầu hết phương tiện hạng nặng thường là động cơ diesel nên đường khí thải phải cho qua đường giãn nở. Cho động cơ hoạt động ở chế độ đặt tải ổn định và tốc độ quy định (thay đổi giá trị mỗi giây một lần). Điều đó sẽ mô tả mô hình hoạt động bình thường của động cơ. Để thử nghiệm chứng nhận khí xả phải được pha loãng với không khí bằng hệ thống CVS. HC, NOx và các thành phần khí xả riêng biệt khác phải lấy mẫu liên tục trên đường khí pha loãng. CO2, CO CT 2 được lấy mẫu ở các túi khí mẫu hoặc nó có thể được lấy mẫu một cách liên tục trên đường khí pha loãng. Phần khí cơ sở được xác định rõ trong các túi khí mẫu. Hình 3. Sơ đồ bố trí phương tiện và thiết bị thử đối với PTCGĐB hạng nặng và phi đường bộ kiểu chuyển tiếp 1. Hệ thống CVS với đường dãn nở; 2. Các túi mẫu; 3. Buồng phân tích khí thải; 4. Mẫu chất thải dạng hạt; 5. Đường dãn nở thứ cấp; 6. Trao đổi nhiệt; 7. Mẫu HC và NOx nhiệt độ cao; 8. Thiết bị phân luồng
- c. Xe máy (2 và 3 bánh) Hình 4. Sơ đồ bố trí phương tiện và thiết bị thử đối với xe máy CT 2 Hình 5. Sơ đồ bố trí phương tiện và thiết bị thử đối với xe máy 2 kỳ Xe máy nói chung bao gồm 2 loại: xe máy và mô tô. Xe máy là phương tiện chạy bằng động cơ có 2 bánh hoặc 3 bánh, vận tốc thiết kế lớn nhất không vượt quá 50km/h và nếu động cơ dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc của xilanh không lớn hơn 50cm3. Mô tô là phương tiện chạy bằng động cơ có 2 bánh hoặc 3 bánh, vận tốc thiết kế lớn nhất vượt quá 50km/h và nếu động cơ dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc của xilanh lớn hơn 50cm3. Cho xe máy hoặc xe 3 bánh vận hành trên băng thử với một quy trình phù hợp, mô tả trạng thái vận hành mô phỏng của phương tiện. Các nước khác nhau sẽ tồn tại những quy trình thử khác nhau. Sử dụng hệ thống pha loãng CVS lấy 1 mẫu khí xả đã pha loãng và một mẫu khí loãng được lấy trong các túi khí mẫu phân tích. Sau đó tất cả thành phần khí xả và khí cơ sở được định lượng rõ trong các túi phân tích. III. GIỚI HẠN Ô NHIỄM CHO PHÉP CỦA EU ĐỐI VỚI ĐCĐT VÀ PTCGĐB Mỗi loại phương tiện, do yêu cầu về điều kiện làm việc cũng như chế tạo sẽ có những yêu cầu về giới hạn hàm lượng các chất độc hại cho phép ở 1 vài kiểu thử là khác nhau [3], [4].
- a. Phương tiện hạng nhẹ M ô tả Động cơ Euro 1 Euro 2 Euro 3 Euro 4 Kiểu 1 g/km g/km g/km g/km Xăng 2.2 2.3 1.0 CO 2.72 Diesel 1.0 0.64 0.5 Diesel phun trực tiếp Xăng 0.2 0.1 HC Không Không Diesel Không Không Diesel phun trực tiếp Xăng 0.15 0.08 NOx Không Không Diesel 0.5 0.25 Diesel phun trực tiếp Xăng 0.5 Không Không HC + NOx 0.97 Diesel 0.7 0.56 0.3 Diesel phun trực tiếp 0.9 Xăng Không Không Không Không Chất thải hạt Diesel 0.08 0.025 0.14 0.05 Diesel phun trực tiếp 0.10 b. Động cơ hạng nặng và động cơ phi đường bộ (g/kW.h) Euro 1 Euro 2 Euro 3 Euro 4 Euro 5 Mô tả Động cơ (1996) (1996) (2000) (2005) (2008) CT 2 ESC 4.5 4.0 2.1 1.5 1.5 CO ETC Không 5.4 4.0 4.0 HC ESC 1.1 1.1 0.66 0.46 0.46 NMHC ETC Không 0.78 0.55 0.55 CH4(động cơ ETC Không 1.6 1.1 1.1 Gas) ESC 8.0 7.0 5.0 3.5 2.0 NOx ETC Không 5.0 3.5 2.0 ESC 0.36 0.15 0.10 0.02 0.02 Chất thải hạt ETC Không 0.16 0.03 0.03 NMHC (none metal hydrocacbon): Tổng lượng thải hydrocacbon không bao gồm metal
- c. Xe máy (2 và 3 bánh) Kiểu M ô tả Xe máy mô tô thử I Lượng khí xả trung bình Theo chu trình R-47 Theo chu trình R-47 Lượng khí xả ở chế độ không Khối lượng CO và HC II CO chiếm < 4.5% tải để tham khảo IV. KẾT LUẬN Hiện nay vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng được chuẩn quan tâm, mỗi quốc gia đều đã xây dựng cho mình một hệ thống tiêu chuẩn cho phù hợp với điều kiện của mình. Việc nghiên cứu các quy trình có sẵn để lựa chọn những quy trình thử nghiệm sẽ giúp tiết kiệm được thời gian và công sức và Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Tuy hiện nay chúng ta đã lựa chọn tiêu chuẩn Euro 2 như là tiêu chuẩn của mình, nhưng với tình hình hiện nay, các tiêu chuẩn về khí thải trên thế giới ngày càng thắt chặt chúng ta cũng phải không ngừng thay đổi (thu hẹp giới hạn cho phép) các tiêu chuẩn đó. Tuỳ từng loại phương tiện sẽ có các kiểu thử khác nhau, và ở điều kiện Việt Nam không nhất thiết phải có đầy đủ các kiểu thử như trên (ví dụ kiểu thử phương tiện trong điều kiện nhiệt độ môi trường thấp...). Từ những số trên ta thấy rằng, các phương tiện có động cơ sử dụng nhiên liệu khí dầu mỏ hoá lỏng LPG thải ra rất ít chất độc hại cho môi trường, nó thực sự có lợi cho công tác bảo vệ CT 2 môi trường. Ở nước ta việc phát triển loại động cơ này ngoài mục đích bảo vệ môi trường còn góp phần thúc đẩy ngành công nghiệp dầu khí phát triển. Tài liệu tham khảo [1]. European Union, COUNCIL DIRECTIVE of 20 March 1970 on the approximation of the laws of the Members States relating to measure to be taken againts air pollution by emissions from motor vehicles (70/220/EEC). [2]. European Union, COUNCIL DIRECTIVE of 3 December 1978 on the approximation of the laws of the Member States re lating to measure to be taken againtstghe emission of gaseous and particulate pollutants from compression ignition engines fueled with natural gas or liquefied petroleum gas for use in vehicles (88/77/EEC). [3]. United Nation, Uniform Provisions Concerting the Approval of vehicles winh regard to The Emission of Pollution According to Engine Fuel Requirement. [4]. AVL Light GmbH, Technical Documenton Emissions of Automobile. [5]. Asian Development Bank, Intergrated action Pland to Reduce vehicles Emissions in Vietnam-2002. [6]. US Enviromental Protection Agency, Milestones in Auto Emissions Control , August 1994. [7]. European Commission, Currentand Future European Community Emissions Requirements, June. 2002. [8]. European Commission, Currentand Future European Community Emissions Requirements, Oct. 2003♦
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo khoa học: "THỰC NGHIỆM NUÔI TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii) TRONG AO ĐẤT TẠI TỈNH LONG AN"
10 p | 130 | 32
-
Báo cáo khoa học: " XÁC ĐỊNH THỜI GIAN TỒN LƯU ENROFLOXACI N TRÊN CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus)"
4 p | 143 | 23
-
Báo cáo khoa học: " NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG SINH KHỐI ARTEMIA SỐNG ĐỂ ƯƠNG CÁ CHẼM (Lates calcarifer)"
7 p | 107 | 22
-
Báo cáo khoa học: " CHẨN ĐOÁN BỆNH ĐỐM TRẮNG (WHITE SPOT SYNDROME VIRUS) CHO TÔM SÚ BẰNG CÁC KỸ THUẬT PCR"
13 p | 156 | 21
-
Báo cáo khoa học: " ỨNG DỤNG QUY TRÌNH SẢN XUẤT GIỐNG CÁ RÔ PHI DÒNG GIFT ĐƠN TÍNH TẠI TRÀ VINH"
8 p | 127 | 17
-
Báo cáo khoa học: Nhận dạng mặt người dùng Polar cosine transform và mạng Radial basis function
7 p | 118 | 14
-
Báo cáo khoa học: "SO SÁNH BI ỆN PHÁP KỸ THUẬT VÀ HI ỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH NUÔI TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii ) XEN CANH VÀ LUÂN CANH VỚI TRỒNG LÚA"
7 p | 107 | 14
-
Báo cáo khoa học: " THỰC NGHIỆM NUÔI KẾT HỢP CÁ RÔ PHI ĐỎ ĐƠN TÍNH TRONG AO NUÔI TÔM SÚ THÂM CANH Ở BẠC LIÊU"
6 p | 135 | 12
-
Báo cáo khoa học: ẢNH HƯỞNG CỦA KHOẢNG CÁCH GIEO TRồNG Vỡ PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƯƠNG CUA CÂY MORINGA OLEIFERA
8 p | 112 | 11
-
Báo cáo khoa học: Một kỹ thuật phát hiện, bám sát đối tượng và ứng dụng
9 p | 125 | 11
-
Báo cáo khoa học: " PHÁT TRI ỂN QUI TRÌNH MRT-PCR PHÁT HI ỆN GAV (Gill-associated virus) VÀ BETA–ACTI N Ở TÔM SÚ"
5 p | 79 | 11
-
Báo cáo khoa học: " THỬ NGHIỆM GIẢI PHÁP DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI CÁ ĐỒNG TẠI LÂM NGƯ TRƯỜNG SÔNG TRẸM TỈNH CÀ MAU"
9 p | 68 | 8
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " Thử nghiệm Dự báO ThờI TIếT ĐIểM "
9 p | 68 | 8
-
Báo cáo khoa học: Cải tiến dệt thoi GA 615-H Trung Quốc thành máy dệt kiếm mềm - KS. Nguyễn Hồng Lạc
41 p | 124 | 7
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " Thử nghiệm dự báo lượng mưa ngày bằng phương pháp dùng mạng thần kinh nhân tạo hiệu chỉnh sản phẩm mô hình số "
10 p | 93 | 7
-
Báo cáo khoa học: Màng sinh học Vinachitin-Ứng dụng lâm sàn
74 p | 94 | 6
-
Báo cáo khoa học toàn văn: Hội nghị ký sinh trùng học toàn quốc lần thứ 42
7 p | 102 | 6
-
Báo cáo khoa học: Quy trình chụp cộng hưởng từ sọ não trong nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng Laura II
26 p | 18 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn