intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo "Mối quan hệ giữa các quy định về chủ quyền sử dụng đất trong bộ luật dân sự với các quy định của pháp luật đất đai "

Chia sẻ: Phung Han | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

134
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau của các chuyên gia trong nước và nước ngoài về việc cần thiết phải sửa đổi, bổ sung Bộ luật dân sự. Đối với các quy định về chuyển quyền sử dụng đất được ghi nhận tại phần V của Bộ luật dân sự, có tác giả đề nghị huỷ toàn bộ các chương này chuyển giao nó cho luật đất đai và các văn bản pháp luật có liên quan đến đất đai.(1) Mặt khác, có tác giả cho rằng trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân về đất...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo "Mối quan hệ giữa các quy định về chủ quyền sử dụng đất trong bộ luật dân sự với các quy định của pháp luật đất đai "

  1. ®Æc san vÒ söa ®æi, bæ sung bé luËt d©n sù ThS. TrÇn Quang Huy * iÖn nay cã nhiÒu ý kiến khác nhau của sự được áp dụng trong trường hợp các luật H các chuyên gia trong nước và nước ngoài về việc cần thiết phải sửa đổi, bổ sung chuyên ngành có liên quan không quy định cụ thể. Cho nên, đối với các quy định về Bộ luật dân sự. Đối với các quy định về chuyển quyền sử dụng đất, phạm vi và mức chuyển quyền sử dụng đất được ghi nhận tại độ tác động tới các giao dịch dân sự về đất phần V của Bộ luật dân sự, có tác giả đề nghị đai cần phải xác định rõ ràng, tránh tình trạng huỷ toàn bộ các chương này chuyển giao nó chồng chéo giữa các quy định của Bộ luật cho luật đất đai và các văn bản pháp luật có dân sự tới các luật chuyên ngành khác. Trước liên quan đến đất đai.(1) Mặt khác, có tác giả khi có Luật đất đai năm 1993, các dự thảo dự cho rằng trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân án luật còn né tránh việc quy định các quyền về đất đai, việc Nhà nước mở rộng quyền cho của người sử dụng đất và cơ chế thực hiện người sử dụng đất thì quyền sử dụng đất (tài các quyền đó. Luật đất đai năm 1993 lần đầu sản đặc biệt) chính là đối tượng của luật dân tiên quy định 5 quyền của hộ gia đình, cá sự. Vì thế không cần tranh cãi lµ nên hay nhân trong nước, chưa chính thức luật hoá không nên đưa các quy định về chuyển quyền các quyền của tổ chức trong nước, tổ chức và sử dụng đất vào Bộ luật dân sự mà quan cá nhân nước ngoài. Nh÷ng quy định vÒ các trọng là vạch ra phương hướng để sửa đổi, bổ quyền này mới mang tính nguyên tắc, chưa sung Bộ luật dân sự.(2) Trong bµi viÕt nµy xây dựng cơ chế thực hiện. Vì vậy, với sự ra chúng tôi trình bày một số quan điểm cá nhân đời của Bộ luật dân sự năm 1995, việc thực và hướng sửa đổi các quy định về chuyển hiện các giao dịch dân sự về đất đai được quyền sử dụng đất trong Bộ luật dân sự trong chính thức quy định. tương quan hiện tại với các quy định của Trong quan hệ giữa Luật đất đai và Bộ pháp luật đất đai hiện hành. luật dân sự về vấn đề chuyển quyền sử dụng I. C¸c vÊn®Òmang tÝnhnguyªn t¾c đất có những điểm cÇn ph¶i xem xÐt l¹i, đó là Bộ luật dân sự có vai trò lµ nền tảng trong trong khi Luật đất đai đáng lẽ phải quy định hệ thống luật tư điều chỉnh các quan hệ xã chi tiết trình tự, thủ tục để thực hiện các hội về nhân thân và tài sản được xác lập trên cơ sở tự do ý chí, bình đẳng và tự chịu trách * Giảng viên chính Khoa pháp luật kinh tế nhiệm của các chủ thể. Vì vậy, Bộ luật dân Trường đại học luật Hà Nội 18 T¹p chÝ luËt häc
  2. ®Æc san vÒ söa ®æi, bæ sung bé luËt d©n sù quyền, điều kiện thực hiện các quyền thì Bộ thực hiện chưa được quy định. Vì vậy, ngày luật dân sự lại chi tiết hoá và cụ thể hoá các 1/11/2001, Chính phủ đã ban hành Nghị định quy định về quyền của hộ gia đình, cá nhân sè 79/2001/NĐ-CP nhằm thực hiện các giao và các giao dịch dân sự về đất đai. Đây là sự dịch dân sự về đất đai ngày một thông thoáng thống nhất theo quy trình ngược, bởi phải coi hơn và xác định trình tự về bảo lãnh bằng giá Bộ luật dân sự là đạo luật chung chiếm vị trí trị quyền sử dụng đất. Với quá trình như vậy, cốt yếu trong hệ thống luật tư trong việc điều qua 7 năm thi hành Bộ luật dân sự, các quy chỉnh các quan hệ tài sản, các luật chuyên định về chuyển quyền sử dụng đất trong Bộ ngành phải chi tiết hoá và cụ thể hoá các vấn luật dân sự đã phần nào khập khiễng với thực đề còn mang tính nguyên tắc trong Bộ luật tế cuộc sống, đã lạc hậu hơn rất nhiều so với dân sự.Tuy nhiên, trong quá trình xác lập cơ các quy định của pháp luật đất đai. Cho nên, chế pháp lí cho việc chuyển quyền sö dông việc sửa đổi, bổ sung các quy định về chuyển ®Êt của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong quyền sử dụng đất trong Bộ luật dân sự cho nước còn nhiều lúng túng, quan điểm chưa phù hợp với sự phát triển nói chung của pháp thống nhất thì việc ban hành Bộ luật dân sự luật là rất cần thiết. đã thực sự giải quyết một trong những vướng Tuy nhiên, chúng tôi không thống nhất mắc mà pháp luật đất đai ở thời điểm đó chưa với quan điểm của luật sư Muto cho rằng giải quyết được. “không nên đưa phần chuyển quyền sử dụng Với quá trình phát triển, Luật đất đai sửa đất vào trong Bộ luật dân sự mà nên để cho đổi, bổ sung ngày 2/12/1998 đã chính thức Luật đất đai và các văn bản thi hành quy luật hoá các quyền của tổ chức trong nước, định là tốt hơn” và "đề nghị huỷ bỏ phần V mở rộng thêm một số quyền cho hộ gia đình của Bộ luật dân sự và giao nó cho Luật đất và cá nhân đồng thời xác định rõ trách nhiệm đai và các văn bản pháp luật liên quan về đất của Chính phủ trong việc ban hành văn bản đai quy định”.(3) Chúng tôi rất ngạc nhiên về về trình tự, thủ tục chuyển quyền sö dông ®Êt sự am hiểu uyên thâm của học giả Nhật Bản của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong nêu trên về Bộ luật dân sự của Việt Nam song nước. Theo đó, Nghị định sè 17/1999/NĐ-CP vấn đề không phải là với quá trình phát triển ngày 29/3/1999 của Chính phủ ra đời quy của pháp luật đất đai, các quy định của Bộ luật định khá chi tiết trình tự thực hiện các quyền dân sự về chuyển quyền sử dụng đất đã không của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong còn ý nghĩa. Vấn đề về mặt phương pháp luận nước. Tiếp theo đó, Luật đất đai sửa đổi, bổ là không phải chuyển giao các quy định về sung ngày 29/6/2001 ra đời cho phép những chuyển quyền sử dụng đất trong Bộ luật dân tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước sự sang Luật đất đai mà là thiết kế lại các quy được thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất định về chuyển quyền sử dụng đất trong Bộ thì được quyền thế chấp hoặc bảo lãnh để vay luật dân sự sao cho phù hợp với các quy định tiền của mọi tổ chức tín dụng hoạt động tại hiện hành của các luật chuyên ngành. Việt Nam. Đây là quyền năng mới và trình tự Mặt khác, chúng tôi cũng không thống T¹p chÝ luËt häc 19
  3. ®Æc san vÒ söa ®æi, bæ sung bé luËt d©n sù nhất với nhóm tác giả khi cho rằng không định sẽ không còn tình trạng chồng chéo với nên tranh luận lµ nên hay không nªn đưa các các quy định chi tiết tại Luật đất đai và các quy định về chuyển quyền sử dụng đất vào văn bản thi hành Luật đất đai. Bộ luật dân sự vì do đặc điểm chế độ kinh tế II. C¸C VÊN §Ò Cô THÓ của Việt Nam và nền tảng của chế độ sở hữu 1. Phần các quy định chung toàn dân về đất đai.(4) Các tranh luận khoa + Theo chúng tôi, Điều 690 nói về căn cứ học luôn rất cần thiết, bởi các chính kiến về xác lập quyền sử dụng đất không còn thích khoa học mà bị áp đặt thì bản thân nó không hợp, bởi lẽ, khi xác định đất đai thuộc sở hữu còn sức sống mãnh liệt của khoa học. Vì vậy, toàn dân do nhà nước thống nhất quản lí thì việc quy định trong Bộ luật dân sự các giao đó không phải là căn cứ mà là nguyên tắc dịch dân sự về đất đai là lẽ đương nhiên xuyên suốt của quá trình quản lí và sử dụng nhưng phải thiết kế lại theo tinh thần sau: đất của nhà nước. Mặt khác, khoản 1 ®iều 1. Nhóm các quy định chung từ §iều 690 1 của Luật đất đai sửa đổi, bổ sung ngày đến §iều 698 chỉ giữ lại một số điều mang 2/12/1998 quy định còn rõ hơn rất nhiều tính nguyên tắc nhất. khi xác định việc Nhà nước giao cho người 2. Nhóm các điều từ 699 đến 744 chỉ giữ sử dụng đất sử dụng ổn định lâu dài với lại các điều liên quan tới các khái niệm về hình thức giao đất không thu tiền, có thu hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho tiền. Nhà nước còn cho tổ chức, hộ gia thuê, thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và đình, cá nhân thuê đất, nhận quyền sử dụng thừa kế quyền sử dụng đất, các điều liên quan tới quyền và nghĩa vụ của các bên khi thực đất từ người khác. hiện các giao dịch dân sự về đất đai. Vì vậy, §iều 690 cần sửa đổi cho phù 3. Bổ sung nhóm các giao dịch dân sự về hợp với quan niệm hiện tại trong Luật đất đai đất đai của tổ chức trong nước được Nhà sửa đổi, bổ sung. nước giao đất, cho thuê đất, nhận chuyển + Điều 691 cần xác định lại các hình thức quyền sử dụng đất từ người khác. chuyển quyền sử dụng đất theo các quyền hiện 4. Bổ sung nhóm các quy định về cho nay là chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thuê lại đất, bảo lãnh bằng giá trị quyền sử cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh và dụng đất và tài sản có trên đất, góp vốn bằng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất. Các giá trị quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá hợp đồng đó được xác lập trên cơ sở các quy nhân trong nước. định của pháp luật đất đai, có xác nhận của Trên cơ sở giữ lại các điều cần thiết và bổ uỷ ban nhân dân cấp xã đối với hộ gia đình, sung các nhóm vấn đề trên, chúng tôi cho cá nhân, có xác nhận của cơ quan quản lí đất rằng phần quy định về chuyển quyền sử dụng đai cấp tỉnh trong trường hợp đối với tổ chức đất trong Bộ luật dân sự sẽ bao quát được đầy trong nước. đủ các giao dịch dân sự về đất đai của các + Bỏ Điều 692 vì các thủ tục chuyển quyền pháp nhân, hộ gia đình, cá nhân và các quy sử dụng đất đã quy định rất chi tiết tại Nghị 20 T¹p chÝ luËt häc
  4. ®Æc san vÒ söa ®æi, bæ sung bé luËt d©n sù định sè 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 và phép thực hiện các hợp đồng chuyển quyền Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 1/11/2001 sử dụng đất nói trên là do uỷ ban nhân dân của Chính phủ. cấp huyện xác nhận. Như vậy, điều gì sẽ x¶y + Bỏ Điều 693 về điều kiện chuyển ra nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp quyền sử dụng đất. Bởi vì, trong từng quyền trên đã cho phép nhưng vì người sử dụng đất cụ thể các nghị định của Chính phủ về vấn đề không đăng kí quyền sử dụng đất tại cấp xã này đã quy định chi tiết. Các quy định chung nªn chưa phát sinh hiệu lực của hợp đồng? ở đây, theo chúng tôi trở nên không cần thiết. Vì vậy, theo chúng tôi không nên nhầm lẫn Mặt khác, việc quy định các chủ thể phải có giữa công việc quản lí hợp đồng với trách giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong nhiệm quản lí đất đai của chính quyền cơ sở. mọi giao dịch dân sự về đất đai là không phù Bản thân việc kê khai, đăng kí đất đai là trách hợp với thực tiễn cuộc sống và trái với các nhiệm của người sử dụng đất, là cơ sở để sau quy định chi tiết trong các luật chuyên ngành. này họ được chính quyền địa phương đề nghị + Sửa đổi Điều 694 về giá chuyển quyền cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận sử dụng đất. Theo chúng tôi, giá chuyển quyền sử dụng đất. Trong khi đó, phần lớn quyền sử dụng đất trên cơ sở khung giá của c¸c trường hợp chuyển quyền sử dụng đất Chính phủ không phù hợp với thực tế chuyển người sử dụng đã có giấy chứng nhận quyền nhượng tại các địa phương. Giá đất ®-îc quy sử dụng đất. Cho nên, quan điểm của chúng ®Þnh t¹i các địa phương thấp hơn nhiều lần so tôi cho rằng với việc đăng kí quyền sử dụng với giá thực tế, ví dụ: Ở Nam Định giá đất đất chưa được làm tốt như hiện nay thì nên chuyển nhượng cao hơn từ 2,5 đến 5 lần, Hải chăng thời điểm có hiệu lực pháp lí của hợp Dương từ 1,5 đến 4,28 lần, Bà Rịa - Vũng đồng là thời điểm được uỷ ban nhân dân cấp Tµu 5 lần, Lạng Sơn 3 lần, An Giang theo giá huyện xác nhận cho phép chuyển quyền sử thoả thuận, Bến Tre cao gấp 15 lần.(5) Vì vậy, dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân và thời đã là giao dịch dân sự trong đời sống, nên điểm xác nhận của cơ quan quản lí đất đai cấp chăng không quy định một khung giá cứng từ tỉnh trong trường hợp là tổ chức sử dụng đất. phía Nhà nước mà thực hiện theo thoả thuận + Giữ nguyên các §iều 697 và §iều 698 của các bên. của Bộ luật d©n sù. + Điều 695 nên giữ nguyên. 2. Các quy định từ chương II đến chương VI + Về hiệu lực của hợp đồng chuyển quyền 2.1. Về hợp đồng chuyển đổi quyền sử sử dụng đất được quy định tại Điều 696 Bộ dụng đất (từ Điều 699 đến Điều 704) luật dân sự sẽ phát sinh sau khi đăng kí tại cơ Các quy định trong chương này nên giữ quan nhà nước có thẩm quyền. Trên thực tế, lại các điều 699, 701, 702 và 704. Đối với các hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho §iều 700, các quy định của pháp luật đất đai đã thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn quy định rất chi tiết các điều kiện chuyển đổi liên doanh của hộ gia đình, cá nhân đều phải quyền sử dụng đối với đất nông nghiệp, lâm đăng kí tại uỷ ban nhân dân cấp xã. Việc cho nghiệp, đất ở tại Nghị định sè 17/1999/NĐ-CP. T¹p chÝ luËt häc 21
  5. ®Æc san vÒ söa ®æi, bæ sung bé luËt d©n sù Vì vậy, Bộ luật dân sự không cần thiết phải dụng đất. Như vậy, vấn đề đặt ra là nếu người quy định về vấn đề này. Riêng về hình thức sử dụng đất đáp ứng đầy đủ điều kiện chuyển chuyển đổi quyền sử dụng đất được quy định nhượng quyền sử dụng đất và làm đúng thủ tại §iều 701, theo chúng tôi nên sửa lại là tục theo luật định thì họ không nhất thiết phải “hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất xin phép bất cứ cơ quan nhà nước nào, các phải lập thành văn bản theo mẫu thống nhất thủ tục đó là đương nhiên. Hơn nữa, không do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban cần thiết một thủ tục hành chính để cản trở hành. Thủ tục chuyển đổi và đăng kí quyền giao dịch dân sự đương nhiên. Vì vậy, Điều sử dụng đất thực hiện theo các quy định của 707 cần xác định lại nội hàm của quy định pháp luật đất đai”. cho chính xác. Đối với khoản 5 Điều 703 của Bộ luật Thứ ba, khoản 1 Điều 709 bỏ phần nghĩa dân sự cần thống nhất quan điểm với khoản 4 vụ của người chuyển quyền sử dụng đất phải §iều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất đồng thời khoản 5 của điều này cũng xác ngày 21/12/1999 là miễn thuế chuyển quyền định lại nghĩa vụ nộp thuế chuyển quyền sử sử dụng đất trong trường hợp chuyển đổi dụng đất cho phù hợp với Luật sửa đổi, bổ quyền sử dụng đất. Khoản 5 Điều 703 cần sung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sửa đổi cho phù hợp với luật chuyên ngành. sử dụng đất ngày 21/12/1999 vì điểm 1 2.2. Về hợp đồng chuyển nhượng quyền khoản 3 Điều 1 của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất (từ Điều 705 đến Điều 713) sử dụng đất quy định: “Trong trường hợp Về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giữa người nhận quyền sử dụng đất tự nguyện nộp Bộ luật dân sự và các quy định của pháp luật thuế chuyển quyền sử dụng đất thì người đó đất đai có nhiều điểm không đồng bộ, ®ã lµ: có trách nhiệm kê khai, nộp thuế theo quy Thứ nhất, Bộ luật dân sự quy định các điều định tại §iều 10 của Luật thuế”. Như vậy, kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông việc nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất nghiệp, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở đối không nhất thiết là nghĩa vụ riêng của người với hộ gia đình, cá nhân tại khoản 1 và 2 Điều chuyển quyền sử dụng đất như quy định tại 706 là nhắc lại khoản 1 và 2 Điều 75 của Luật Bộ luật dân sự. đất đai là không cần thiết. Thậm chí tại Nghị Thứ tư, khoản 2 Điều 711 quy định điều định sè 17/1999/NĐ-CP còn quy định chi tiết kiện cho bên nhận quyền sử dụng đất là chưa hơn rất nhiều so với Bộ luật dân sự.(6) Vì vậy, có đất hoặc đang sử dụng dưới hạn mức, sau chúng tôi cho rằng nên bỏ Điều 706. khi nhận chuyển nhượng cũng không được Thứ hai, Bộ luật dân sự quy định việc phép vượt hạn mức quy định. Quy định nêu chuyển nhượng phải xin phép cơ quan nhà trên là chưa phù hợp với cách xử lí đất vượt nước có thẩm quyền. Trong khi đó §iều 3 hạn mức được quy định tại Luật đất đai sửa Luật đất đai quy định người được Nhà nước đổi, bổ sung ngày 2/12/1998 và trái với quan giao đất có quyền chuyển nhượng quyền sử điểm về phát triển kinh tế trang trại tại Nghị 22 T¹p chÝ luËt häc
  6. ®Æc san vÒ söa ®æi, bæ sung bé luËt d©n sù quyết sè 02/NQ ngày 2/2/2000 của Chính phủ. Bộ luật dân sự đã nhắc lại quy định này một 2.3. Về hợp đồng thuê quyền sử dụng đất cách không cần thiết, trong khi đó Điều 24 và (từ Điều 714 đến Điều 726) 27 của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP quy định Hiện nay, việc quy định về điều kiện cho về điều kiện thế chấp giá trị quyền sử dụng thuê quyền sử dụng đất đã quy định tại §iều đất của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong 78 Luật đất đai và được chi tiết hoá tại §iều nước còn cụ thể hơn rất nhiều so với Bộ luật 15 của Nghị định sè 17/1999/NĐ-CP. Vì vậy, dân sự. không cần thiết phải quy định điều này trong Thứ ba, Bộ luật dân sự quy định tại Điều Bộ luật dân sự. 737 cách thức xử lí quyền sử dụng đất khi mà 2.4. Về hợp đồng thế chấp quyền sử dụng bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện đất (từ Điều 727 đến Điều 737) không đúng nghĩa vụ trả nợ thì quyền sử dụng Các quy định về thế chấp quyền sử dụng đất được giao cho cơ quan nhà nước có thẩm đất trong Bộ luật dân sự và các văn bản pháp quyền tổ chức bán đấu giá. Đây là hình thức xử luật về đất đai có nhiều điểm không thống lí duy nhất trong Bộ luật dân sự về thế chấp nhất. §ã lµ các vấn đề sau: quyền sử dụng đất. Trong khi đó, tại Nghị định Thứ nhất, các khái niệm “thế chấp quyền số 79/2001/ NĐ-CP ngày 1/11/2001 quy định 3 sử dụng đất” và “thế chấp giá trị quyền sử cách thức xử lí là chuyển nhượng, bán đấu giá dụng đất” được sử dụng ở nhiều văn bản và khởi kiện tại toà án trong trường hợp không pháp luật khác nhau, vậy nội hàm của các xử lí được theo thoả thuận trong hợp đồng, khái niệm này là như nhau hay khác nhau th× được áp dụng chung cho mọi đối tượng thế các văn bản l¹i quy định không thống nhất, ví chấp và nhận thế chấp.(7) Với quy định trên dụ, Bộ luật dân sự quy định tài sản gắn liền đây, Bộ luật dân sự đã có nhiều điểm lạc hậu với đất có thuộc tài sản thế chấp hay không là so với thực tiễn cuộc sống. Vì vậy, chúng tôi do các bên thoả thuận, trong khi đó Nghị đề nghị sửa đổi Điều 737 của Bộ luật dân sự định số 178/1999/NĐ-CP quy định khi thế cho phù hợp với các quy định hiện hành của chấp tài sản gắn liền với đất phải thế chấp cả pháp luật đất đai. giá trị quyền sử dụng đất. Đương nhiên, về Thứ tư, theo các quy định của pháp luật hiệu lực pháp lí thì Bộ luật rõ ràng là cao hơn về đầu tư, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước nghị định song dưới góc độ thực tiễn thì Nghị ngoài có quyền thế chấp giá trị quyền sử định số 178/1999/NĐ-CP đang được áp dụng dụng đất để vay vốn của mọi tổ chức tín dụng có hiệu quả. hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Thứ hai, tại Điều 77 của Luật đất đai đã Luật các tổ chức tín dụng. Để tạo ra sự bình quy định điều kiện thế chấp quyền sử dụng đất đẳng giữa người sử dụng đất trong nước và của hộ gia đình và cá nhân trong nước, cũng nước ngoài, Luật đất đai sửa đổi, bổ sung với nội dung như vậy Bộ luật dân sự lại tách ngày 29/6/2001 đã quy định tại Điều 78g cho thành 2 điều (Điều 729 và Điều 730). Như vậy phép tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong T¹p chÝ luËt häc 23
  7. ®Æc san vÒ söa ®æi, bæ sung bé luËt d©n sù nước nếu được thế chấp bằng giá trị quyền sử 3. Các quy định cần phải bổ sung trong dụng đất theo quy định của Luật đất đai thì Bộ luật dân sự có quyền thế chấp hoặc bảo lãnh bằng giá trị Cho đến nay, lộ trình các quy định về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đã các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam. tiến những bước dài trong các Luật đất đai Với vấn đề trên, Bộ luật dân sự mới chỉ cho sửa đổi, bổ sung năm 1998 và 2001. Từ 5 phép hộ gia đình, cá nhân được thế chấp quyền được quy định trong Luật đất đai năm quyền sử dụng đất để vay tiền của tổ chức tín 1993, cho đến nay hộ gia đình, cá nhân có dụng trong nước là chưa phù hợp, chưa thể thêm quyền cho thuê lại đất, quyền góp vốn hiện sự thông thoáng trong các giao dịch dân liên doanh với tổ chức, cá nhân trong nước, sự về đất đai. Cho nên chúng tôi đề nghị sửa quyền bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng Điều 729 và Điều 730 cho phù hợp với thực đất, tài sản thuộc sở hữu của mình vay tiền tế hiện nay. của mọi tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt 2.5. Về thừa kế quyền sử dụng đất (từ Nam. Như vậy, với các sửa đổi nhanh chóng Điều 738 đến Điều 744) của pháp luật đất đai cho phù hợp với thực Các quy định về thừa kế quyền sử dụng tiễn của đời sống, các quy định trong Bộ luật đất theo di chúc hoặc theo pháp luật đối với dân sự đã thiếu vắng nhiều quy định quan đất trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản trọng. Cho nên, để sửa đổi Bộ luật dân sự của những người được quy định tại Điều 679 cho phù hợp với tiến trình phát triển của xã và Điều 680 phải gắn với điều kiện được quy hội và đồng bộ với các luật chuyên ngành, định tại Điều 740 của Bộ luật dân sự là quá chúng tôi thấy rằng, Bộ luật cần bổ sung các ngặt nghèo. Mặt khác, Luật đất đai không quy định sau: quy định hạn mức đất nông nghiệp đối với cá + Bổ sung các quy định về giao dịch dân nhân, vì thế việc quy định điều kiện thừa kế sự liên quan đến quyền cho thuê lại đất. Đây đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, là quyền quan trọng của hộ gia đình, cá nhân nuôi trồng thuỷ sản tại khoản 2 Điều 740 là được Nhà nước cho thuê đất để sản xuất, kinh không chính xác. Hơn nữa, cơ sở khoa học và doanh được quy định tại Luật đất đai sửa đổi, thực tiễn để xác định các điều kiện được thừa bổ sung ngày 2/12/1998. Như vậy, với thời kế đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng hạn được Nhà nước cho thuê đất mà người sử năm, nuôi trồng thuỷ sản với việc thừa kế đất dụng đất trả tiÒn thuê hàng năm, trả tiền cho nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm cả thời gian thuê, trả tiền thuê nhiều năm nếu nghiệp để trồng rừng, đất ở là không rõ ràng. thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít Vì vậy, chúng tôi kiến nghị sửa đổi quy định nhất năm năm thì người sử dụng được bảo hộ này trong Bộ luật dân sự theo hướng bỏ điều các quyền năng khác nhau. Các quyền đó kiện thừa kế tại Điều 740, coi việc thừa kế đảm bảo cho hộ gia đình và cá nhân thực đất nông nghiệp trồng cây hàng năm như việc hiện khả năng kinh doanh của mình, thực thừa kế đối với các loại đất có tài sản khác. hiện các giao dịch dân sự về đất đai trong 24 T¹p chÝ luËt häc
  8. ®Æc san vÒ söa ®æi, bæ sung bé luËt d©n sù thời hạn thuê đất. Cho nên, trong Bộ luật dân trong Luật đất đai, cho nên qua 2 lần sửa đổi, sự cần quy định về hợp đồng thuê lại quyền sử bổ sung vào năm 1998 và năm 2001 Luật đất dụng đất, hình thức, nội dung và quyền, nghĩa đai đã quy định khá đầy đủ các quyền của tổ vụ của các bên khi thực hiện hợp đồng. Việc bổ chức trong nước. Vì vậy, đã đến lúc Bộ luật sung đó sẽ góp phần đồng bộ giữa các quy định dân sự cần chính thức quy định các giao dịch về quyền của người sử dụng đất trong Luật đất dân sự về đất đai của tổ chức trong nước. đai với cơ chế thực hiện các giao dịch dân sự Theo chúng tôi, phần các quyền cụ thể sẽ sắp về đất đai trong Bộ luật dân sự. xếp thành 2 mục, mục về quyền của hộ gia + Bổ sung các quy định về bảo lãnh bằng đình và cá nhân, mục về quyền của tổ chức giá trị quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với trong nước. đất để vay tiền của các tổ chức tín dụng hoạt Tóm lại, việc bổ sung thêm các quy định động tại Việt Nam. Bộ luật dân sự cần xác mà chúng tôi nêu trên sẽ góp phần dân sự hoá định rõ về hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị một số các giao dịch về đất đai chưa được thể quyền sử dụng đất, hình thức, nội dung, hiện trong Bộ luật dân sự, trong khi các quyền và nghĩa vụ của các bên khi thực hiện quyền đó đã được bảo hộ trong Luật đất đai giao dịch dân sự về đất đai này. sửa đổi, bổ sung. Từ đó, các quyền của người + Bổ sung hình thức góp vốn bằng giá trị sử dụng đất được quy định trong các văn bản quyền sử dụng đất của hộ gia đình và cá nhân. pháp luật đất đai có sự thống nhất hài hoà Suy cho cùng thì hình thức góp vốn bằng giá trị trong các giao lưu dân sự được quy định quyền sử dụng đất cũng là sự hợp tác giữa trong Bộ luật dân sự./. những người sử dụng đất. Cho nên trong Bộ luật dân sự cần chính thức xác định hình thức, (1), (3).Xem: Muto trong bài viết “ý kiến về những điểm cần sửa đổi trong bộ luật dân sự Việt Nam” trong nội dung, quyền và nghĩa vụ của các bên khi chuyên đề “Một số vấn đề về sửa đổi, bổ sung Bộ luật góp vốn liên doanh và trách nhiệm pháp lí của dân sự Việt Nam”, Thông tin khoa học pháp lí, Viện các bên khi chấm dứt việc góp vốn, xử lí quyền nghiên cứu khoa học pháp lí - Bộ tư pháp tr. 299. sử dụng đất khi chấm dứt việc góp vốn bằng (2), (4).Xem:“Tổng quan kết quả nghiên cứu sửa đổi, giá trị quyền sử dụng đất. bổ sung Bộ luật dân sự Việt Nam”, trong chuyên đề + Bổ sung các quy định về quyền sử dụng “Một số vấn đề về sửa đổi, bổ sung Bộ luật dân sự Việt Nam”, Thông tin khoa học pháp lí, Viện nghiên cứu đất của pháp nhân trong nước. Bộ luật dân sự khoa học pháp lí - Bộ tư pháp tr. 86. hiện hành mới quy định về quyền sử dụng đất (5). Số liệu lấy từ báo cáo của Ban kinh tế trung ương của hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất, chưa Đảng về tình hình thực hiện chính sách và pháp luật quy định các giao địch dân sự về đất đai của đất đai ngày 19/8/2002, tr. 83. tổ chức trong nước. Nhưng nếu xem luật dân (6).Xem: Điều 8 và Điều 9 Nghị định sè 17/1999/NĐCP sự là luật chung của luật tài sản thì theo ngày 29/3/1999 của Chính phủ về trình tự thủ tục chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chúng tôi cần bổ sung phần quyền của tổ trong nước. chức trong nước. Chúng tôi hiểu rằng khi Bộ (7).Xem: Khoản 18 §iều 1 của Nghị định sè 79/2001/ NĐ-CP luật dân sự ra đời thì các quyền của tổ chức ngày 1/11/2001 về sửa đổi một số quy định của Nghị trong nước chưa chính thức được luật hoá định sè 17/1999/ NĐ-CP. T¹p chÝ luËt häc 25
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2