intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo môn Quy hoạch phát triển nông thôn: Xây dựng đề án phát triển sản xuất nông nghiệp tại xã Hồng Thượng – huyện A Lưới – tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2023 và định hướng đến năm 2025

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:31

75
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của báo cáo trình bày kết quả thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp năm 2019; một số hạn chế, tồn tại trong sản xuất nông nghiệp; nội dung nhiệm vụ phát triển sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2021-2023 và định hướng 2025; từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo môn Quy hoạch phát triển nông thôn: Xây dựng đề án phát triển sản xuất nông nghiệp tại xã Hồng Thượng – huyện A Lưới – tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2023 và định hướng đến năm 2025

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ KHOA PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BÀI BÁO CÁO Môn: Quy hoạch phát triển nông thôn XÂY DỰNG ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGIỆP TẠI Xà HỒNG THƯỢNG – HUYỆN A LƯỚI – TỈNH TT HUẾ GIAI ĐOẠN 2021­ 2023 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025. Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Dữa Lớp: PTNT5B Giáo viên hướng dẫn: Dương Ngọc Phước
  2. Huế, ngày 03, tháng 07, năm 2020 Mở đầu I. Tính cấp thiết của đề án   Xã Hồng Thượng là một xã miền núi của huyện A Lưới, người dân sinh   sống tại đây chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số người Pa Cô và Cơ  Tu. Dân   cư sống tập trung theo thôn, cụm. Trong  những năm qua, kinh tế  của xã đã có bước phát triển tăng trưởng  khá ổn định, cơ  sở  hạ  tầng phục vụ sản xuất đã được đầu tư, nâng cấp từ  các  nguồn vốn ngân sách và vốn xã hội hóa, từng bước phục vụ ngày càng tốt hơn  đời sống dân sinh và phát triển kinh tế ­ xã hội trên địa bàn. Tuy nhiên, để xây dựng thành công nông thôn mới thời kỳ đẩy mạnh hiện  đại hóa nông nghiệp nông thôn, xã Hồng Thượng cũng còn những tồn tại, hạn   chế  cần phải nỗ  lực vượt qua: Tăng trưởng chưa vững chắc, chất lượng và   hiệu quả sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chưa cao, quan hệ hợp   tác trong sản xuất, kinh doanh còn nhiều hạn chế.  Xã Hồng Thượng là một xã thuần nông, xã luôn tập trung phát triển các   loại cây trồng, vật nuôi có lợi thế tại địa bàn như trồng chuối, ngô, keo và chăn  nuôi bò, lợn.  Tuy nhiên phương thức canh tác vẫn còn lạc hậu, diên tích sản  xuất manh mún chưa tập trung, tại một diện tích đất nhỏ  người dân trồng xen   các loại cây khác nhau không cho hiểu quả kinh tế mà còn kém phát triển và cho  năng suất, chất lượng thấp. Các hệ thống kênh mương bị xuống cấp trầm trọng,  chưa có đường suất nội đồng  làm giảm giá trị sản phẩm khi thu hoạch, sạt lỡ  đất thường xuyên xảy ra làm các diện tích sản xuất tại các vùng Cân Te, A Sáp  giảm đi,  ảnh hưởng đến đời sống của người nông dân. Ngoài ra tại xã   Hồng  Thượng còn phát triển du lịch cộng đồng  nhưng vẫn còn kém hiểu quả có do  thiếu kinh nghiệm, năng lực và chưa có sự  kết hợp buốn bán sản phẩm đặc  trưng của vùng. Phát triển sản xuất kém hiểu quả   ảnh hưởng rất lớn đến thu  nhập và đời sống của người dân và đặc biệt là không thể đạt các tiêu chí về xây  dựng nông thôn mới của xã trong các giai đoạn tiếp theo đề ra.
  3. Vì vậy việc quy hoạch phát triển sản xuất là rất quan trọng để  tiếp  tục  phát triển kinh tế  xã hội, xây dựng Đề  án quy hoạch phát triển sản xuât theo   Thông tư  số  07/2010/TT­BNNPTNT của Bộ  Nông nghiệp và Phát triển nông  thôn : Hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo Bộ  tiêu chí quốc gia về  nông thôn mới và thực hiện các tiêu chí về  Chương trình   mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo căn cứ  Quyết định số  491/QĐ­ TTg  ngày 16 tháng 04 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ  tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. II. CĂN CỨ PHÁP LÍ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN Thông   tư   số   07/2010/TT­BNNPTNT   của   Bộ   Nông  nghiệp   và  Phát   triển   nông thôn : Hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo  Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Nghị quyết số 26­NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương  khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ­CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính  phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông  nghiệp và Phát triển nông thôn; Căn cứ  Nghị  định số  92/2006/NĐ­CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ  về  lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế ­ xã hội; Căn cứ  Quyết định số  491/QĐ­TTg   ngày 16 tháng 04 năm 2009 của Thủ  tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Căn cứ  Quyết định số  800/QĐ­TTg 04/06/2010 của Thủ  tướng Chính phủ  về phê duyệt Chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai  đoạn 2010 ­ 2020; Chương trình hành động số 22­CTr/TU ngày 27/3/2009 của Tỉnh uỷ về thực   hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 7 (khoá X) về nông nghiệp, nông   dân, nông thôn;
  4. Các tiêu chuẩn kinh tế ­ kỹ thuật về nông thôn mới của các Bộ, ngành liên  quan. Phần I ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ NHÂN LỰC I. Đặc điểm tự nhiên 1. Vị trí địa lý Xã   Hồng  Thượng  là  xã  miền  núi  của  huyện   A  Lưới.  Cách  trung  tâm  huyện A Lưới 7km. Phía Đông Nam giáp với xã Hương Phong Phía Đông Bắc giáp với xã Phú Vinh Phía tây giáp với xã Hồng Thái Phía Nam giáp với nước CHND Lào Phía Bắc giá với xã Sơn Thủy. 2. Tổng diện tích Tổng diện tích: 40,31km2 Dân số: 2.98 người 3. Đặc điểm địa hình, khí hậu 3.1 Địa hình đất đai Xã  Hồng  Thượng là xã vùng núi  nằm trong khu vực phía Tây của dãy  Trường Sơn Bắc, có độ cao trung bình 600­800m so với mặt nước biển, độ dốc  trung bình 20­250. Nên có cấu trúc địa chất khá phức tạp. Địa hình của xã chủ  yếu là đất đai vùng gò đồi. 3.2 Khí hậu Hồng Thượng nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, chịu  ảnh hưởng của  
  5. khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam. Nhiệt độ  trung bình tại địa bàn xã trong năm là: 220c­250c.  Nhiệt độ  cao  nhất khỏa 340c­ 360c, nhiệt độ thấp nhất khoảng 70c­ 120c. Lượng mưa các tháng trong năm từ 2900­ 5800 mm. Độ ẩm tương đối trung bình các tháng trong năm 86­ 88% Khí hậu chia làm  2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12, trong đó lượng mưa lớn tập trung   vào tháng 10 đến tháng 12, thường gây lũ lụt, ngập úng. Mùa khô kéo dài từ tháng 5 đến tháng 8, mưa ít, chịu ảnh hưởng gió   Tây khô nóng, lượng bốc hơi lớn gây ra khô hạn kéo dài. 3.3 Thủy văn Trên địa bàn xã có 1 con sông lớn chạy qua là sông A Sáp,vào mùa mưa,   bão mực nước sông dâng lên gây ngập úng hoa màu và cánh đồng lúa tại  thôn Cân Te, làm thiệt hại nặng nề  đến đời sống sản xuất của bà con  nhân dân. II. Tài nguyên 1. Đất đai Đất trên địa bàn xã chủ  yếu là đất feralit đỏ  vàng tren đá sét và biến chất  (Fs), có thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng, độ  phì tự  nhiên trung bình,   khả năng thấm nước và giữ nước tốt hiện đang được sử dụng chủ yếu để trồng   cây công nghiệp và lâm nghiệp. Tổng diện tích tự nhiên: 10.679,01 ha. Trong đó  đất nông nghiệp: 9.696,03 ha chiếm 90,79%;  Đất phi nông nghiệp: 158,31ha  chiếm 1,48%; Đất chưa sử dụng 824,46 ha chiếm 7,73%. Cụ thể ở bảng sau:
  6. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 tại xã Hồng Thượng Đvt: Ha
  7.   Diện tích  Cơ  STT Mục đích sử dụng đất Mã (ha) cấu  (%)    Tổng diện tích tự nhiên   10,646.57 100.00 1 Đất nông nghiệp NNP 9,905.28 93.04 Đất lúa nước  (gồm đất chuyên  1.1 trồng lúa nước và đất lúa nước còn  DLN 9.46 0.10 lại) 1.2 Đất trồng lúa nương LUN 1.3 Đất trồng cây hàng năm HNK 14.51 0.15 1.4 Đất trồng cây lâu năm CLN 264.85 2.67 1.4.1 Đất trồng cao su LNC 214.97 2.17 1.4.2 Đất trồng vườn cây ăn quả CLN 49.88 0.50 1.5 Đất rừng phòng hộ RPH 1,539.59 15.54 1.6 Đất rừng đặc dụng RDD 6,428.50 64.90 1.7 Đất rừng sản xuất RSX 1,645.57 16.61 1.7.1 Đất rừng trồng kinh tế RST 378.00 3.82 1.7.2 Đất có rừng tự nhiên sản xuất RSN 1,267.57 12.80 Đất   khoanh   nuôi   phục   hồi  1.7.3 RSK rừng sản xuất 1.8 Đất nuôi trồng thuỷ sản  NTS 2.00 0.02 1.9 Đất làm muối LMU 1.10 Đất nông nghiệp khác NKH 0.80 0.0001 2 Đất phi nông nghiệp PNN 134.21 1.26 Đất xây dựng trụ  sở  cơ  quan,  2.1 CTS 0.52 0.39 công trình sự nghiệp 2.1.1 Đất trụ sở xã   0.52 0.39 2.2 Đất quốc phòng CQP 0.31 0.23 2.3 Đất an ninh CAN 2.4 Đất khu công nghiệp SKK     2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh SKC     2.6 Đất   sản   xuất   vật   liệu   xây  SKX    
  8. dựng, gốm sứ 2.7 Đất cho hoạt động khoáng sản SKS     2.8 Đất di tích danh thắng DDT     2.9 Đất bãi thải, xử lý chất thải  DRA     2.10 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN     2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa  NTD 2.40 1.79 2.12 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 16.22 86.60 2.12.1 Đất sông, suối SON 116.22 2.13 Đất phát triển hạ tầng DHT 14.76 11.00 2.13.1 Đất giao thông DGT 12.62 9.40 2.13.2 Đất thuỷ lợi, hồ chứa DTL 1.42 1.06 Đất   công   trình   điện   (DT   tính  2.13.3   0.01 0.01 các trạm biến áp) 2.13.4 Đất chợ nông thôn DCH 2.49 1.88 2.13.5 Đất trường học DGD 0.29 0.22 2.13.6 Đất bưu điện văn hóa xã DBV 0.02 0.01 2.13.7 Đất trạm y tế DYT 0.09 0.07 2.13.8 Đất nhà văn hóa xã, thôn DVH 0.27 0.20 2.13.9 Đất cơ sở thể dục thể thao DTT 0.04 0.03 2.13.10 Đất kè chống sạt lở sạt lở       2.13.11 Đất Công viên       2.13.12 Đất thủy điện   3.00  2.39  2.13.13 Đât phi nông nghiệp khác PNK     3 Đất chưa sử dụng CSD 574.69 5.40 4 Đất đô thị DTD 5 Đất khu bảo tồn thiên nhiên DBT 6 Đất khu du lịch DDL 7 Đất khu dân cư nông thôn DNT 32.39 0.30  ( Nguồn: UBND Xã Hồng Thượng) 2. Rừng Hiện có 2.352,46 ha đất rừng sản xuất, có 4.073,00 ha đất rừng đặc dụng  và 375,70ha rừng phòng hộ; phối hợp với Hạt kiểm lâm huyện và dự  án nâng  cao năng lực về phát triển tài nguyên rừng( ICCO). Tập trung chỉ đạo các nhóm 
  9. hộ làm tốt công tác tuần tra, bảo vệ rừng tự nhiên đã được giao khoán. Công tác  trồng rừng kinh tế  tiếp tục được phát huy có hiệu quả, tron năm 2019 đã khai  thác 136ha và đã trồng lại 100% diện tích đã khai thác. 3. Mặt nước Nguồn nước mặt của xã  được cung cấp khá dồi dào từ  sông A Sáp và các  hồ, nguồn nước ngọt phục vụ sinh hoạt và phát triển sản xuất.    Nguồn nước ngầm của xã tương đối phong phú,  ở  trung tâm xã nguồn   nước ngầm phong phú hơn vùng cao. III. Nhân lực 1. Số hộ: co ́845 hộ;  2. Nhân khẩu: và 3.409 khẩu;  3. Lao động trong độ tuổi: 986 người;  4.Bảng SWOT Đánh giá thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức về nguồn  nhân lực lao động nông nghiệp của xã. Lực lượng lao động dồi dào Được sự  quan tâm và hỗ trợ  của chính  Lao động trẻ chiếm tỷ lệ cao quyền địa phương Lao   động   có   nhiều   kinh   nghiệm   về  Được tham gia các lớp tập huấn nông nghiệp Được đào tạo và phát triển thêm về kỹ  Được tiếp xúc với nền nông nghiệp từ  thuật trồng trọt, chăn nuôi nhỏ.                                                                                                                        S W Tỷ   lệ   lao   động   qua   đào   tạo   thấp  T O Giới trẻ  có xu hướng  đến thành phố  Lao   động   trẻ   không   muốn   ở   lại   làm  lập nghiệp nên nguồn nhân lực trẻ hạn 
  10. nông nghiệp hẹp Trình độ  học vấn thấp nên khó khăn  Lao  động qua  đào tạo thấp nên  kiến  trong   ứng   dụng   khoa   học   kỹ   thuật  thức chưa cao. công nghệ. ­> Lực lượng lao động dồi dào, trẻ. Tuy nhiên tỷ lệ lao động trong nông nghiệp  thì ít , tỷ  lệ  lao động qua đào tạo thấp nên hiệu quả, năng suất lao động chưa   cao. Phần II. THỰC TRẠNG SẢN XU ẤT NÔNG NGHIỆP Thực hiện Nghị  quyết của Đảng  ủy, Hội đồng nhân dân xã về  nhiệm vụ  phát triển kinh tế ­ xã hội năm 2019. Ngay từ  đầu năm,  Ủy ban nhân dân xã đã  xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp năm 201 9, tổ chức Hội nghị  triển  khai   kế   hoạch   sản   xuất   nông   nghiệp  cho   Ban   chỉ   đạo   sản   xuất  nông  nghiêp của xã, các ngành, đoàn thể  cấp xã và cán bộ  cốt cán của các thôn, tổ  chức các cuộc họp thôn để  triển khai nhiệm vụ, kế  hoạch và các chỉ  tiêu sản  xuất nông nghiệp năm 2019 cho nhân dân. Đầu vụ  Đông Xuân năm 2018 ­ 2019, tình hình thời tiết không được thuận  lợi, xuất hiện rét đậm rét hại làm cho một số  cây trồng ngắn ngày chậm phát  triển gây ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp của nông dân; giá cả  vật tư, phân bón, thức ăn gia súc tăng, giá đầu ra hàng nông sản thấp, thị trường  không ổn định, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn.  Tuy nhiên, với tinh th ần đoàn kết, sự nỗ lực phấn đấ u của cán bộ, đả ng   viên và nhân dân, nhất là sự  lãnh chỉ  đạo thườ ng xuyên, kịp thời của UBND   huyện, Phòng NN&PTNT huyện cũng như Ban Thường v ụ Đảng ủy, Thườ ng   trực HĐND, UBND xã về  nhiệm vụ  phát triển kinh tế  xã hội nói chung và  
  11. nhất là lĩnh vực nông nghiệp nói riêng. Nhờ  vậy, năm qua nhiệm vụ  phát  triển kinh t ế, xã hội của địa phươ ng chuyển biến khá, giá trị  sản xuất nông   nghiệp tăng so với năm 2018, thực hiện một số  chỉ  tiêu về  sản xuất nông  nghiệp đạt và vượ t kế  hoạch đề  ra, đờ i sống của nhân dân ngày càng đượ c  cải thiện. đề ra, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện.           I. Kết quả thực hiện nhiệm vụ trong linh v ̃ ực san xuât nông, lâm ̉ ́   nghiêp năm 201 ̣ 9 1. Về sản xuất nông, lâm nghiệp  Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản đạt 55.73 triệu đồng đạt 98,83% so với  kế hoạch; trong đó: giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 52.43 triệu đồng, chiếm tỷ  trọng  78,23%  (trồng trọt:  45,382  triệu đồng, chăn nuôi:  47.054  triệu đồng, thu  dịch vụ nông nghiệp: 564 triệu đồng); giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt 2.884 triệu  đồng, chiếm tỷ trọng 19,03%; giá trị sản xuất thủy sản đạt 415 triệu đồng.  Nông nghiệp:  Tổng diện tích gieo trồng là  142  ha đạt  88,56%  kế  hoạch,  giảm 19,9 ha so với cùng kỳ năm 2018 ­ Lúa nước: 19,6 ha, đạt 100% kế  hoạch; năng suất bình quân cả  năm đạt  53,075 tạ/ha, tăng 0,4 tạ/ha so với năm trước, tăng 0,14 tạ/ha so với KH; sản   lượng 104,03 tấn, so với cùng kỳ tăng 0,43tấn.   ­ Cây ngô: 25 ha, giảm 3,3 ha so với năm trước, năng suất bình quân đạt 38  tạ/ha, sản lượng ngô đạt 95 tấn.  ­ Cây có củ  lấy bột:  Tổng diện tích gieo trồng 36,5 ha,  đạt 96,05% kế  hoạch, giảm 2,5 ha so với năm trước; trong đó: Sắn công nghiệp và địa phương   30,5 ha, (sắn công nghiệp 27 ha, năng suất 233 tạ/ha, sản lượng  ước đạt 629,1  
  12. tấn); khoai lang 5 ha, năng suất 46,6 tạ/ha, sản lượng 23,3 tấn; cây chất bột khác  1 ha, năng suất 49 ta/ha, sản lượng 4,9 tấn. ­ Cây thực phẩm: Tổng diện tích gieo trồng 28,5 ha, trong đó: Rau các loại   14 ha, sản lượng 72,8 tấn; đậu các loại 14 ha, sản lượng ước đạt 7,0 tấn; cây ớt   0,5 ha sản lượng 0,28 tấn.  Lâm nghiệp: Tổng diện tích rừng trồng 455 ha. Công tác trồng, chăm sóc   rừng trồng thường xuyên được nhân dân quan tâm, diện tích trồng mới và trồng  lại sau khi khai thác là 40 ha. Tổng thu từ hoạt động ngành lâm nghiệp năm 201 9  là 2.884 triệu đồng. Công tác phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn được triển  khai và thực hiện nghiêm túc, trong năm không có vụ cháy rừng nào xảy ra. Công tác quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên được các cộng đồng, nhóm hộ quan  tâm, tuy nhiên một số  nhóm hộ  tuần tra, bảo vệ  rừng còn thiếu thường xuyên  dẫn đến tình trạng suy thoái rừng, chất lượng rừng bị giảm sút do việc người   dân khai thác gỗ trái phép. Năm 2019, dự kiến các cộng đồng dân cư và các nhóm hộ được chi trả tiền  dịch vụ  môi trường rừng và dự  án Carbi hỗ  trợ  với tổng kinh phí là 1.282 triệu  đồng cho 07 cộng đồng và 14 nhóm hộ (Trong đó: dịch vụ môi trường rừng 875  triệu đồng, dự án Carbi 497 triệu đồng).  2. Kinh tế vườn    Thực hiện Kế  hoạch số  51/KH­UBND ngày 05 tháng 3 năm 2018 của  UBND huyện về việc chăm sóc, cải tạo và lập vườn năm 2018. UBND xa đa k ̃ ̃ ịp   thời xây dựng kế hoạch số 21/KH­UBND ngày 13/3/2018 về đẩy mạnh công tác   cải tạo vườn tạp, nâng cao giá trị kinh tế vườn năm 2018.   Ngoài UBND huyện tổ  chức phát động làm vườn và xây dựng nông thôn  mới tại xã Hồng Thượng, UBND xã tiếp tục tổ chức phát động làm vườn và xây 
  13. dựng nông thôn mới tại thôn Cân Te, tổ chức họp triển khai kế hoạch làm vườn  tại UBND xã 03 cuộc, 09 cuộc họp thôn, 13 cuộc lồng ghép tuyên truyền làm   vườn của các đoàn thể, phôi h ́ ợp vơi cac nganh, đoan thê và cán b ́ ́ ̀ ̀ ̉ ộ khuyến nông   huyện để  đôn đốc chỉ  đạo, tuyên truyền, vận động về  phong trào chăm sóc và   cải tạo vườn tạp tại các thôn. Đối với vốn phát triển sản xuất thuộc chương trình nông thôn mới năm  2018 về trồng chuối ba lùn đến nay cơ  bản đã thực hiện hoàn thành kế  hoạch,   diện tích 04ha. Đối với vốn phát triển sản xuất chương trình nông thôn mới năm 2019 tiếp  tục hỗ  trợ  nông dân trồng chuối ba lùn, diện tích 3,75ha. Hiện nay UBND xã  tổng hợp danh sách, lập thủ tục, hồ sơ xin giải ngân vốn để  kịp thời triển khai   thực hiện cuối năm 2019.  ̀ ̃ ̣ ́ ươn nha la    Toan xa có diên tich v ̀ ̀ ̀47 ha, binh quân m ̀ ỗi hộ có 874 m2  diện  tích vườn nhà. Trong đó  hộ có vườn, vườn khá, trung bình là 405 vườn, chiếm   61,37 %; vườn tạp, kém hiệu quả  76 vườn, chiếm 22,75%;  có 97 hộ  trồng keo  trong vườn, chiếm 6%; và có 25 hộ không có vườn, chiêm ty lê 9,8%. Giá tr ́ ̉ ̣ ị thu  ̣ ư kinh t nhâp t ̀ ế vươn trong năm 201 ̀ ̣ 40 triêu đông/ha, so v 9 đat  ̣ ̀ ới cùng kỳ tăng 07  triệu đồng/ha. 4. Chăn nuôi ­ Thú y   Về Chăn nuôi: Tập trung chỉ đạo phát triển chăn nuôi, phát triển về chất, lượng,  hiện nay công tác phát triển chăn nuôi tương đối tốt, tổng đàn gia súc toàn xã:  2.424 con, đạt 97% chỉ tiêu nghị quyết. Trong đó: Số lượng đã chết, bán và giết  mổ 777 con, số lượng còn lại hiện nay 1.647 con (Trâu 227 con, đàn Bò 1.002  con, đàn Lợn 213 con, đàn Dê 205 con). Tổng đàn gia cầm: 15.628 con đạt  104,19% chỉ tiêu nghị quyết. Trong đó: Số lượng chết, bán và giết mổ 8.625 con,  số lượng còn lại hiện nay 7.003 con. 
  14. Về Thú y: Trước tình hình diễn biến phức tạp của dịch tả lợn Châu phi Ủy ban  nhân dân xã đã chủ động triển khai việc ngăn chặn và ứng phó khẩn cấp đối với  khả năng Dịch tả lợn Châu phi xâm nhiễm vào địa bàn xã Hồng Thượng. Tính  đến thời điểm hiện nay trên địa bàn xã chưa xảy ra điểm dịch tả lợn Châu phi.  Triển khai tiêm phòng các loại vắc xin cho gia súc với 2.080/2.380 liều đạt  87,39% kế hoạch. II. Một số han chê, t ̣ ́ ồn tại trong sản xuất nông nghiệp Bên cạnh những kết quả  đạt được vân con môt s ̃ ̀ ̣ ố  tôn tai, h ̀ ̣ ạn chế  trong  ̉ ́ ̣ san xuât nông, lâm nghiêp năm 201 9, đo la: ́ ̀ ́ ơi cây lua n 1. Đôi v ́ ́ ươc: Công tác thâm canh cây lúa n ́ ước vẫn chưa thật sự  đung m ́ ưc; vi ́ ệc thăm đồng để  kiểm tra tình hình sâu bệnh thiếu thương xuyên, ̀   phòng trừ  sâu bệnh chưa kịp thời. Nông dân sử  dung giông lua xac nhân ch ̣ ́ ́ ́ ̣ ưa  đồng đều nên năng suât và s ́ ản lượng bình quân đạt chưa cao, tỷ  lệ  sử  dụng   giống lúa địa phương để gieo cấy chiếm khoảng 20%. 2. Kênh mương: Thơi tiêt năng han keo dai, l ̀ ́ ́ ̣ ́ ̀ ượng nước  ở đầu nguồn hạn   chế, kênh mương rò rỉ, xuống cấp va môt sô hô gia đình đ ̀ ̣ ́ ̣ ưa nước vào ao ca nên ́   thiếu nguồn nước cho tưới tiêu đông ruông, nh ̀ ̣ ất la đ ̀ ầu vu He Thu v ̣ ̀ ừa qua. Tuy   nhiên, hiện nay đã tu sửa và làm mới một số  tuyến kênh mương dự  kiến đảm  bảo nguồn nước tưới đồng rộng. ́ ơi cây mau: Vi 3. Đôi v ́ ̀ ệc thâm canh, tăng vụ và áp dụng khoa học kỹ thuật   vào trồng trọt còn nhiều hạn chế nên năng suất và sản lượng cây trồng đạt chưa  cao, nhất là cây ngô. Tình trạng đàn bò phá hoại cây trồng của bà con vẫn còn   diễn ra, gây ảnh hưởng đến tình hình sản xuất nông nghiệp. ́ ươn: 4. Kinh tê v ̀   Công tác tuyên truyền, chỉ  đạo, đôn đốc nhân dân làm  vườn theo kế hoạch số 51 của UBND huyện và kế hoạch 21 của UBND xã của  
  15. các thành viên Ban chỉ đạo xã được phân công và sự phối hợp của các ban điều   hành thôn chưa thật sự quyết liệt. Nhận thức của một bộ phận nhân dân về công tác cải tạo vườn tạp tuy có  chuyển biến nhưng chưa nhiều; giống cây chuối còn khan hiếm nên việc làm  vườn chưa đạt theo kế hoạch, diện tích vườn tạp chiếm tỷ lệ còn cao; việc đầu   tư  phát triển kinh tế  vườn còn nhiều hạn chế. Công tác chăm sóc, tủ  gốc cây  trồng trong vườn chưa quan tâm đúng mức, một số hộ con trồng keo, cao su, sắn   trong vườn còn phổ biến. 5. Chăn nuôi ­ Thu y: Công tác chăn nuôi tuy có chi ́ ều hướng phát triển  nhưng chưa mạnh, công tác tiêm phòng gia súc còn gặp khó khăn do chăn thả  rông gia súc  ở  phía sau, việc người dân chủ  động tiêm phòng đối với đàn gia  cầm còn nhiều hạn chế nên còn xảy ra dịch bệnh thông thường đối với gia cầm.  Công tác gia cố chuông trai gia súc c ̀ ̣ ủa một số  hộ chăn nuôi còn hạn chế;  việc trồng cỏ và dự trữ rơm rạ làm thức ăn cho gia súc trong mùa mưa rét chưa   được người dân quan tâm nhiều. 6. Lâm nghiệp: việc chăm sóc lâm sản ngoài gỗ chưa được các cộng đồng,  nhóm hộ quan tâm. Phần III NỘI DUNG NHIỆM VỤ  PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP  GIAI ĐOẠN 2021­ 2023 VÀ ĐỊNH HƯỚNG 2025 I. QUAN ĐIỂM  Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp (bao gồm nông nghiệp, lâm  nghiệp và thủy sản) phải theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng  cạnh tranh, hiệu quả và tính bền vững của nền nông nghiệp.
  16.  Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp phải trên cơ  sở  đổi mới tư  duy, tiếp cận thị trường, kết hợp  ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công  nghệ, sử  dụng hiệu quả  nguồn tài nguyên đất, nước, nhân lực được đào tạo,   thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái để khai thác có hiệu  quả lợi thế và điều kiện tự nhiên của mỗi vùng, mỗi địa phương.  Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp phải gắn kết chặt chẽ  sản   xuất với công nghiệp bảo quản, chế biến và thị  trường tiêu thụ; tích tụ  ruộng  đất, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung.  Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp phải gắn với chuyển đổi cơ  cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn, điều chỉnh dân cư, cùng với nguồn   nhân lực được đào tạo, đáp ứng yêu cầu sản xuất nông, lâm, thủy sản hàng hóa  với trình độ kỹ thuật và công nghệ ngày càng cao.  Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp phải có hệ  thống chính sách  đảm bảo huy động cao các nguồn lực xã hội, trước hết là đất đai, lao động,  rừng và biển, phát huy sức mạnh hội nhập quốc tế và sự hỗ trợ của nhà nước. II. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu chung Xây dựng nền nông nghiệp của xã Hồng Thượng  phát triển toàn diện theo  hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa theo nhu cầu thị trường. Sản xuất  đảm bảo đáp ứng nhu cầu lương thực của xã, phát triển các loại cây trồng vật   nuôi chủ lực, xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nội đồng cho các vùng sản suất  trọng điểm, chuyển đổi các loại cây trồng kém hiểu quả sang các loại cây trồng   có giá trị cao, đẩy mạnh chăn nuôi theo hướng công nghiệp, phát triển sản xuất  cây lâm nghiệp cùng với công tác chăm sóc và bảo vệ rừng đầu nguồn theo cộng  đồng các thôn, nhóm. 
  17. 2. Mục tiêu cụ thể Cơ bản đến 2025 cần thực hiện được các mục tiêu sau:   Trồng trọt:  Bố  trí đất đai hợp lí, chuyển đổi một số  cây trồng giá trị  thấp sang các loại cây trồng giá trị  cao từ   trồng sắn sang trồng chuối và ngô,   kết hợp xen các loại cây ớt, đậu.  Chăn nuôi: Đẩy mạnh chăn nuôi bò, theo hướng nuôi có trồng cỏ  và có  thức ăn dữ trữ, không còn tình trạng chăn thả bò ở vùng sản xuất phía trên, chăn  nuôi lợn theo hướng công nghiệp và đặc biệt là lợn nái để sản xuất giống ra thị  trường. 100%  người dân có nhận thức tốt về tầm quan trọng của công tác tiềm  phong cho gia súc, gia cầm và biện pháp ứng phó với thời tiết, khí hậu thay đổi  để hạn chế thiệt hại, xây dựng chuông trại tốt;  Kinh tế vườn: Thực hiện tốt công tác cải tạo vườn tạp, trồng các loại  cây chuối đặc sản, bưởi, cam, tiêu hạn chế  tình trạng trồng cây keo, sắn trong  vườn. Đồng thời thường xuyên thực hiện việc chăm sóc bón phân cho các loại   cây trồng;   Lâm nghiệp: Khuyến khích nông dân trồng và chăm sóc cao su, keo  những cây trồng mang lại giá trị  kinh tế  cao, đối với các vùng trồng cao su bị  chết chuyển đổi sang trồng keo và cau. Không có tình trạng nông dân bỏ  hoang  đất sản xuất lâm nghiệp;  Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất ­ Đường giao thông nội đồng: Xây dựng đường giao thông nội đồng tại  thôn Cân Te và Hợp Thượng; ­ Kênh mương: Nâng cấp và xây mới hệ thống kênh mương tại Cân Te đã  xuống cấp. ­ Xây dựng kè chống sạt lỡ đất nông nghiệp
  18. +  Vùng đất đầm  Cân Te  500m, từ  nhà Ông Hồ  Văn Nhâm  đến  nhà ông  Nguyễn Văn Xó 1.000m, bờ ruộng A Râng. + Vùng đất  tại Hợp Thượng, từ bờ kè sau lừng nhà ông Hồ Bá Thuật xây thêm  đến nhà Ông Hồ Văn Linh 500m. III.  NHIỆM VỤ  1. Quy hoạch sản xuất nông nghiệp Nhiệm vụ Trồng trọt ­ Cây lúa : Duy trì và ổn định diện tích 2 vụ lúa, chủ động nước cho 19,6 ha   gieo trồng với sản lượng 100 tấn để góp phần đảm bảo an ninh lương thực,  đối  với các diện tích đất bị  thiếu nước thường xuyên cần vận động nông nhân dân   chuyển đổi sang cây trồng khác; ­ Cây ngô: Tiếp tục duy trì và tăng thêm diện tích trồng lên 27 ha, chú ý phát  triển ngô gắn với tạo nguồn thức ăn phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm; ­ Vùng trồng sắn: Chuyển đổi vùng trồng sắn sang trồng chuối với diện   tích là 30 ha kết hợp xen với ngô và một số cây ngắn ngày khác. Sắn trồng xen   với cây keo trong giai đoạn đầu để tăng thu nhập; ­ Các loại cây trồng có diện tích nhỏ, sản xuất không thành vùng tập trung  như một số loại rau, đậu, sắn, khoai làng, môn… tiếp tục khuyến kích nông dân  thâm canh để phục vụ chăn nuôi phát triển kinh tế hộ.  Chăn nuôi ­ Phát huy chăn nuôi các đối tượng nuôi có tiềm năng: Chăn nuôi bò( theo  hướng sind hóa), lợn nái sản xuất giống, tăng tổng đàn bò lên 15%năm, tổng đàn  lợn 13% năm, tăng tổng đàn lên 1500 con, trong chăn nuôi heo thịt chú trọng phát  tiển theo hương siêu nạc, chăn nuôi gà thịt theo hình thức gà thả vươn, có thể áp 
  19. dụng một số phương pháp mới về chăn nuôi trên nền đêm lọt sinh học đối với  gà và lợn, đẩy mạnh hình thức quy hoach phát triển chăn nuôi trang trại, xa khu   dân cư  để  kiểm soát dịch bệnh, hạ  giá thành sản phẩm, cải thiện môi trường  sinh thái; ­ Tập trung chỉ đạo nhân dân phát triển nuôi bò theo hướng bán thâm canh   hạn chế  thả  rong; chú trọng tăng đàn lợn thịt, chăm sóc đàn lợn nái hiện có và  phát triển đàn gà thả vườn; ­ Chú trọng chăm sóc đàn gia súc, thực hiện tốt việc tiêm phòng vắc xin cho  gia súc, gí cầm và thường xuyên tiêu độc khử  trùng chuồng trại, máng ăn theo  đúng quy trình nhằm kịp thời ngăn chặn dịch bệnh trên địa bàn, hạn chế  gây   thiệt hại cho nhân dân, tăng cường trồng cỏ và tận dụng rơm rạ để dữ trụ thức   ăn trong mùa rét, quan tâm trồng xen rau các loại để tạo nguồn thức ăn cho đàn   lợn. Tiếp tục chỉ đạo hộ gia đình làm và gia cố chuông trại má mẻ vào mùa hè,  ấm áp vào mừa đông. Kinh tế vườn ­ Phát triển kinh tế  vườn là một trong những nội dung cần tập trung chỉ  đạo quyết liệt. Xây dựng kế hoạch cải tạo, làm vườn và nâng cao giá trị kinh tế  vườn.Tiếp tục phân công nhiệm vụ cho cán bộ, công chức để tuyên truyền nhân  dân làm vườn ở các thôn ­ Đẩy mạnh công tác chỉ  đạo, tuyên truyền, vận động nhân dân chăm sóc   cải tạo vườn tạp, chú trọng việc đầu tư phát triển kinh tế vườn để nâng cao giá   trị kinh tế, tăng cường chỉ đạo nhân dân chuyển đổi trồng chuối đặc sản thuộc   nguồn vốn phát triển sản xuất chương trình nông thôn mới . 
  20. ­ Ban chỉ  đạo sản xuất nông nghiệp xã cần phối hợp với cán bộ  khuyến  nông tuyên truyền nông dân áp dụng khoa học kỹ thuật váo sản xuất, tập trung  chỉ đạo nông dân chăm sóc, bón phân các loại cây trồng. Giải pháp      Giải pháp về khuyến nông, về khoa học công nghệ, chuyển giao tiến bộ kỹ  thuật: Tuyên ruyền nhân rộng mô hình khuyến nông; kỹ thuật trồng, chăm sóc ,  giống, thức ăn, canh tác, bảo vệ thực vật, thú ý;  hình thành hình thức tổ chức ­  câu lạc bộ khuyến nông theo thôn để thi đua sản xuất; ­ Phát triển nguồn giống lúa tốt, cung  ứng các giống chuối tốt cho địa   bàn, hỗ trợ tư vấn thuốc bảo v ệ th ực v ật và thuốc thú y cho người dân. ­ Giải pháp về  tổ  chức hợp tác để  sản xuất và tiêu thụ  sản phẩm : Hình  thành các nhóm nông dân cùng sở thích, liên kết… ­ Xây dựng các dịch vụ  cộng đồng về  tiếp thị  nông sản và vạt tư  nông   nghiệp: Thường xuyên thông báo về các giống mới, phân bón mới để  cung cấp  cho người nông dân; ­ Tạo nguồn vốn qua huy động sự  tham gia của người dân, các tổ  chức và   cộng đồng, vốn vay và nguồn hỗ trợ khác để phát triển sản xuất và các chương  trình của Nhà nước. 3. Quy hoạch sản xuất lâm nghiệp  Nhiệm vụ ­ Cây keo  là thế mạnh trong sản xuất nông nghiệp tại địa phương, cần tập   trung chỉ đạo nhân dân chăm sóc, đầu tư thâm canh diện tích keo đã trồng những  năm trước đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật. Phát triển trồng mới diện tích keo   ở  những vùng có điều kiện, duy trì diện tích rừng trồng hiện có tăng đầu tư  thâm canh để năng cao giá trị thu nhập trên đơn vị canh tác;
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0