Báo cáo nghiên cứu khoa học: " ẢNH HƯỞNG CỦA Mn VÀ GA3 ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT NGÔ RAU LVN23 TRÊN ĐẤT PHÙ SA THÀNH PHỐ HUẾ"
lượt xem 4
download
Gần đây, ngô rau đã trở thành một loại rau tươi rất được ưa chuộng và phát triển ở nhiều nước trên thế giới. Ở nước ta, ngô rau cũng đã thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học theo các hướng nghiên cứu khác nhau như lai tạo các giống mới từ các giống địa phương với giống nhập nội để có thể tăng sản ph m cho người nông dân. Ngoài công tác lai tạo, việc nghiên cứu chế độ phân bón cũng được quan tâm....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: " ẢNH HƯỞNG CỦA Mn VÀ GA3 ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT NGÔ RAU LVN23 TRÊN ĐẤT PHÙ SA THÀNH PHỐ HUẾ"
- TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 52, 2009 ẢNH HƯỞNG CỦA Mn VÀ GA3 ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT NGÔ RAU LVN23 TRÊN ĐẤT PHÙ SA THÀNH PHỐ HUẾ Nguyễn Bá Lộc, Nguyễn Thị Quỳnh Trang Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế TÓM TẮT Gần đây, ngô rau đã trở thành một loại rau tươi rất được ưa chuộng và phát triển ở nhiều nước trên thế giới. Ở nước ta, ngô rau cũng đã thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học theo các hướng nghiên cứu khác nhau như lai tạo các giống mới từ các giống địa phương với giống nhập nội để có thể tăng sản ph m cho người nông dân. Ngoài công tác lai tạo, việc nghiên cứu chế độ phân bón cũng được quan tâm. Nghiên cứu ảnh hưởng của nguyên tố vi lượng Mn và chất điều hòa sinh trưởng GA3 đến năng suất và ph m chất của cây ngô rau LVN23, chúng tôi nhận thấy: Mn và GA3 đã làm gia tăng năng suất của ngô rau từ 1% đến 31,63% so với đối chứng. Trong đó, công thức phối hợp PH1 cho năng suất cao nhất. Ngoài ra, sự phối hợp giữa Mn và GA3 cũng ảnh hưởng tích cực đến ph m chất bắp bao tử. Chúng giúp gia tăng hàm lượng đường, protein, vật chất khô… so với đối chứng. I. Đặt vấn đề Ngô rau chính là một trong những cây trồng lý tưởng cho sản phNm rau sạch dưới dạng bắp bao tử làm rau tươi hoặc đóng hộp. Bắp ngô bao tử được thu hoạch khi còn rất non vào giai đoạn cây đang sinh trưởng rất mạnh, ít bị sâu bệnh phá hoại, nên hạn chế được việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Do ngô rau còn non nên hàm lượng nước, gluxit, lipit, protein và các vitamin đều cao, do đó có thể dùng ăn tươi, xào nấu hay đóng hộp. Hiện nay, ngô rau là loại rau cao cấp đang được thị trường quốc tế ưa chuộng. Nhiều khách hàng ở nhiều nước trên thế giới quan tâm và đặt mua đồ hộp ngô bao tử từ các nước sản xuất ngô rau như Thái Lan, Trung Quốc… Những năm gần đây, đồ hộp ngô bao tử của Việt Nam hoàn toàn đảm bảo mọi yêu cầu về chất lượng và cảm quan, giá thành lại rẻ hơn. Sản phNm ngô rau đã được sử dụng nhiều ở trong nước đặc biệt ở các đô thị và các khu công nghiệp, du lịch. Ngoài ra, sau khi thu hoạch bắp non, phần thân lá là một khối lượng rất lớn làm thức ăn rất tốt cho đại gia súc đặc biệt là bò sữa. Do thời gian sinh trưởng ngắn hơn ngô hạt và giá trị thu được cao hơn nên ngô rau mở ra một cơ hội mới cho người trồng ngô. Lợi ích thu được từ cây ngô rau không nhỏ, song việc sản xuất nó cũng gặp không ít khó khăn. Sỡ dĩ như vậy, là do việc trồng 61
- ngô rau còn khá mới mẻ với người dân. Diện tích canh tác ngô rau tại Việt Nam còn chưa nhiều, chủ yếu tập trung ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Riêng ở khu vực miền Trung thì chỉ mới được đưa vào trồng thử nghiệm trong một vài năm trở lại đây. Trong thời gian tới với nhu cầu thị trường ngày càng cao, cần mở rộng diện tích trồng ngô rau. Đặc biệt phổ biến quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc loại cây này đem lại hiệu quả cao nhất. Để phát huy tiềm năng cây ngô rau về năng suất và phNm chất, phát huy thế mạnh nông nghiệp của cây ngô rau, chúng ta phải áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại như: Cải tạo và chọn giống thích hợp, có các biện pháp kỹ thuật chăm sóc tốt nhất, biện pháp sử dụng nguồn phân hợp lý trong thâm canh… Đặc biệt, gần đây, người ta đã chú ý nghiên cứu, thăm dò và ứng dụng phân vi lượng và chất điều hoà sinh trưởng (ĐHST) vào sản xuất nhằm tăng năng suất cây trồng với nhiều kết quả khả quan. Nhiều nghiên cứu cho thấy vi lượng Mn và chất ĐHST GA3 đều có ảnh hưởng tích cực đến năng suất cây trồng đặc biệt là cây lương thực và rau màu. II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 1. Đối tượng Giống ngô rau LVN23 là giống do Viện Nghiên cứu ngô Trung ương lai tạo. 2. Phương pháp Thí nghiệm gồm 7 công thức với 3 lần lặp lại, bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm các công thức sau: Công thức 1: đối chứng. Công thức 2: PH1 (phối hợp giữa Mn ở nồng độ 3 x 10-4 và GA3 nồng độ 10ppm). Công thức 3: PH2 (phối hợp giữa Mn ở nồng độ 3 x 10-4 và GA3 nồng độ 15ppm). Công thức 4: PH3(phối hợp giữa Mn ở nồng độ 5 x 10-4 và GA3 nồng độ 10ppm). Công thức 5: PH4 (phối hợp giữa Mn ở nồng độ 5 x 10-4 và GA3 nồng độ 15ppm). Công thức 6: Mn (5 x 10-4) Công thức 7: GA3(10ppm). - Thí nghiệm được tiến hành vào tháng 01/2007 - 04/2007 tại xã Hương Long, Hương Trà, Thành phố Huế. 62
- - Chúng tôi tiến hành xử lý hạt giống trước lúc gieo và phun trên lá vào các giai đoạn khi cây được 3 - 4 lá, 7 - 8 lá sau gieo. 3. Chỉ tiêu theo dõi - Xác định hàm lượng NTVL Mn dễ tiêu trong đất. - Xác định khối lượng bắp cả lá bi, khối lượng lõi - Xác định đường kính lõi, chiều dài lõi - Xác định NSLT và NSTT bắp - Xác định NSLT và NSTT lõi - Xác định Năng suất chất xanh - Hàm lượng Protein thô theo phương pháp Kjeldahl - Hàm lượng đường theo phương pháp Bertrand - Hàm lượng khoáng tổng số theo phương pháp tro hoá chất hữu cơ Các số liệu được xử lý theo phương pháp test Duncan (phần mềm SAS 6.12) III. Kết quả nghiên cứu 3.1. Hàm lượng Mn dễ tiêu trong đất Mẫu đất được phân tích tại phòng thí nghiệm hoá hữu cơ, khoa Hoá học, trường Đại học Khoa học - Đại học Huế. Kết quả phân tích hàm lượng Mn được trình bày ở biểu đồ 1: 0.085 0.09 Đ t thí nghi m 0.08 Theo Vinogradop 0.07 0.06 0.05 0.05 0.04 0.03 0.02 0.01 0 Mn Biểu đồ 1: Biểu đồ về hàm lượng Mn của đất ruộng thí nghiệm so với chu n của Vinôgrađôp (%) Đối chiếu với chuNn của Vinôgrađôp thì đất thí nghiệm có hàm Mn thấp hơn chỉ đạt 58,82%. Điều này chứng tỏ rằng ruộng thí nghiệm là đất phù sa bạc màu, nghèo vi lượng Mn. Vì vậy, việc cải tạo nhằm tăng độ màu cho đất là điều cần thiết để tăng năng 63
- suất cho cây trồng. Cụ thể là cần bổ sung NTVL Mn với nồng độ 0,01 - 0,05% theo yêu cầu của cây ngô. 3.2. Ảnh hưởng của Mn, GA3 và sự phối hợp giữa chúng đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất cây ngô rau LVN23 Năng suất ngô rau là sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố cấu thành năng suất như: Số bắp hữu hiệu trên cây, số cây trên một đơn vị diện tích, khối lượng trung bình một bắp (năng suất bắp), khối lượng trung bình lõi (năng suất lõi). Qua theo dõi chúng tôi thu được kết quả ở bảng 1: Bảng 1: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất Khối Khối Số lượng NSLT NSTT NSLT NSTT NS chất Công Mật độ lượng bắp/cây bắp bắp bắp lõi lõi xanh (cây/m2) thức lõi/bắp (bắp) tươi/cây (tạ/ha) (tạ/ha) (tạ/ha) (tạ/ha) (tạ/ha) (g) (g) a c 45,07c 143,78d 79,20c 8,52bc 27,53d 15,27d 409,12bc ĐC 12,2 2,63 12,2a 3,03ab 50,22a 187,45a 101,30a 9,57a 35,76ab 20,10a 439,21a PH1 12,2a 3,10a 47,76b 179,94ab 89,73b 8,37c 32,69cb 16,51c 415,65bc PH2 12,2a 2,90abc 46,94bc 165,13c 80,59c 9,02ab 31,86cb 16,65c 400,87c PH3 12,2a 2,67bc 46,93bc 151,91d 80,12e 8,71bc 28,25d 15,41d 369,20d PH4 12,2a 3,23a 47,75b 185,18a 89,76b 9,06ab 35,38a 17,15c 419,67b GA3 12,2a 3,03ab 46,71bc 172,74bc 101,38a 9,39a 34,22abc 18,62b 423,45b Mn (Trong cùng một cột ít nhất có một chữ cái giống nhau là không khác nhau ở P
- Năng suất lý thuyết bắp chưa tách lá bi của giống ngô rau LVN23 hoàn toàn khác nhau giữa các công thức. Trong khi ở đối chứng, NSLT bắp chỉ đạt 143,78 tạ/ha thì các công thức có xử lý đạt từ 151,91 - 187,45 tạ/ha, tăng từ 5,65 - 30,37%. Trong đó, NSLT bắp đạt cao nhất ở công thức xử lý phối hợp PH1, tiếp đến GA3, PH2 và thấp nhất là công thức ĐC. Điều này chứng tỏ tất cả các công thức xử lý đều có tác dụng làm tăng NSLT bắp một cách rõ rệt. Tuy nhiên, NSTT lại đạt cao nhất ở các công thức Mn với 101,39 tạ/ha và PH1 với 101,30 tạ/ha và thấp nhất vẫn là công thức ĐC (79,20 tạ/ha). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả của một số tác giả trong và ngoài nước (Phạm Đình Thái (1987), Trần Thị Áng (1996), I.K.Dagie …). NSLT và NSTT bắp đã tách lá bi cũng tăng lên tương ứng với bắp chưa tách lá bi. Trong đó, công thức PH1 vẫn có NSLT và NSTT lõi chiếm ưu thế nhất. và thấp nhất vẫn là ĐC. Các công thức PH2, PH3 và GA3 tuy vượt so với ĐC nhưng giữa chúng lại không có sự khác nhau (thể hiện ở NSTT lõi). Điều này cho thấy tác động của Mn và GA3 đến NSTT lõi trong các công thức này là như nhau. Riêng PH4 cho kết quả không sai khác có ý nghĩa so với ĐC. Điều đó, chứng tỏ sự phối hợp này không có tác động tích cực đến năng suất cây ngô rau LVN23. Khác với ngô trồng lấy hạt, trồng ngô rau có ưu điểm nổi bật là ngoài việc thu bắp làm thực phNm cung cấp cho con người và là nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp khác như công nghiệp chế biến thực phNm, y dược… thì một lượng lớn chất xanh từ thân lá tươi sau khi thu hoạch sẽ là nguồn thức ăn dồi dào cho gia súc. Việc tận dụng các phụ phNm nông nghiệp cho phát triển chăn nuôi đã và đang mang lại hiệu quả kinh tế cao, là mục tiêu hướng tới nền đại nông nghiệp nước ta cũng như các nước chăn nuôi trên thế giới. Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy các công thức có khả năng cho năng suất chất xanh khác nhau, dao động từ 409,12 - 439,21 tạ/ha. Trong đó, cao nhất vẫn là PH1 tăng 7,35% so với ĐC, thấp nhất vẫn là ĐC. 3.3. Ảnh hưởng của Mn, GA3 và sự phối hợp giữa chúng đến hình thái và chất lượng giống ngô rau 3.3.1. Đặc điểm hình thái lõi của giống ngô rau LVN23 Chiều dài và đường kính lõi là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng lõi. Theo tiêu chuNn của Công ty Xuất nhập khNu rau quả Hà Nội: Bắp đạt tiêu chuNn là bắp có chiều dài từ 4,0 - 11,0cm và có đường kính từ 0,8 - 1,5cm. Qua theo dõi cho thấy, chiều dài và đường kính lõi ở các công thức thí nghiệm đều đạt so với tiêu chuNn đề ra. Cụ thể: chiều dài lõi dao động từ 8,95 - 9,49 cm, cao nhất là PH1 (9,49cm) và thấp nhất là ĐC (8,95cm). Đường kính trung bình của bắp là khá lớn và khá đồng đều giữa các công thức, tập trung trong khoảng 1,28 - 1,54cm, cao nhất là công thức GA3 và sai khác có ý nghĩa với 6 công thức còn lại. 65
- Bảng 3: Đặc điểm hình thái của lõi ngô rau LVN23 Tỷ lệ các loại lõi (%) Chỉ tiêu Chiều dài Đường kính Công thức lõi (cm) lõi (cm) L oại 1 Loại 2 Loại 3 8,95b 1,28b abc a 35,57d ĐC 8,68 55,74 9,49a 1,31b 8,60abc 31,50c 57,75ab PH1 8,95b 1,36b 5,79c 45,46ab 48,75c PH2 9,14ab 1,36b 5,77c 31,87c 63,68a PH3 9,17ab 1,31b 13,40a 38,80bc 47,79c PH4 8,94b 1,54a 11,71ab 47,50ab 40,79d GA3 9,39a 1,37b 7,91bc 38,64bc 53,45bc Mn (Trong cùng một cột ít nhất có một chữ cái giống nhau là không khác nhau ở P
- Qua bảng 4, chúng tôi có nhận xét: Công thức GA3 có hàm lượng vật chất khô, hàm lượng đạm, protein tổng số cao nhất, tiếp đến là PH1, ở những chỉ tiêu này công thức ĐC đạt tỷ lệ thấp nhất. Hàm lượng đường tổng số dao động từ 1,94 - 2,42% (so với trọng lượng tươi) và 18,05 - 21,63% (so với trọng lượng khô), cao nhất là PH1và thấp nhất là đối chứng. Xét về hàm lượng khoáng trong lõi thì các công thức thí nghiệm đều cho tỷ lệ thấp hơn ĐC. Tuy nhiên, sự thấp hơn này không đáng kể chỉ giảm 0,98 (PH1) - 1,48% (PH4). Điều này có thể giải thích là do khi hàm lượng các hợp chất hữu cơ cao thì hàm lượng khoáng trong lõi sẽ thấp và ngược lại. Các công thức thí nghiệm có hàm lượng đạm, protein thô, đường cao hơn đối chứng do đó hàm lượng khoáng thấp hơn. Như vậy, việc xử lý phân vi lượng và chất điều hòa sinh trưởng đã có tác dụng đến chất lượng của ngô rau sau khi thu hoạch. Điều đó là do Mn và GA3 đã cung cấp cho ngô những chất cần thiết tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp các chất hữu cơ trong cây mà đặc biệt là hợp chất nitơ ở dạng protein. IV. Kết luận Bón vi lượng Mn và chất điều hòa sinh trưởng GA3 đều có ảnh hưởng tốt đến năng suất và phNm chất giống ngô rau LVN23. Các công thức có xử lý đã làm tăng năng suất ngô rau lên từ 1% đến 31,63% so đối chứng. Trong các công thức thí nghiệm, công thức phối hợp PH1 tỏ ra vượt trội hơn so với các công thức khác. Nhìn chung, các công thức thí nghiệm đều đạt tiêu chuNn về chất lượng, trong đó, các công thức có xử lý vi lượng và chất điều hòa sinh trưởng cho kết quả tốt hơn: Hàm lượng đạm, hàm lượng protein và đường cao hơn đối chứng nhưng hàm lượng khoáng ở các công thức này lại giảm so với đối chứng, tuy nhiên, sự giảm hơn này là không đáng kể. Đặc biệt, ở chỉ tiêu này công thức cho kết quả cao nhất vẫn là PH1 và thấp nhất vẫn là đối chứng. Các công thức PH3, PH4 không có sự chênh lệch đáng kể so với ĐC. Điều này chứng tỏ sự phối hợp này không mang lại hiệu quả cao đối với năng suất và phNm chất cây ngô rau LVN23. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Crodzinxki A.M - Crodzinxki D.M., Sách tra cứu tóm tắt sinh lý học thực vật (Nguyễn Ngọc Tân, Nguyễn Đình Huy dịch), Nxb Mir Maxcova - NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, 1981. 2. Đường Hồng Dật, Sổ tay người trồng rau, tập 2, Nxb Hà Nội, 2002. 3. Hà Thị Hiến, Kỹ thuật trồng rau ăn quả, rau ăn củ, Nxb Văn hóa dân tộc NH, 2003. 4. Nguyễn Như Khanh, Sinh thái phát triển Thực vật, Nxb Giáo dục, 2007. 5. Vũ Văn Liết, Phạm Văn Toán, Ảnh hưởng của thời vụ đến năng suất và chất lượng ngô 67
- rau trên đất Gia Lâm, Hà Nội, Tạp chí KHKT Nông nghiệp, Tập V(1), (2007), 13 - 19. 6. Trần Văn Minh, Cây ngô - Nghiên cứu và sản xuất, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 2004. 7. Lê Văn Tri, Hỏi đáp các chế ph m điều hòa sinh trưởng tăng năng suất cây trồng, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, 2002. 8. Vũ Hữu Yêm, Phân tích phân bón và cách bón phân, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 1995. 9. Carol A Miles, Ph.D.,and Leslie Zenz, Baby Corn Research Project 1998, Washington State University Extension, 2000. 10. Horst Marscher, Mineral nutrition in higher plants, Academic Press inc (London) LCD, 1986. 11. Tanja Ducic and Andrea Polle, Transport and detoxification of manganese and copper in plants, Toxic metals in plants, 17(1), (2005) 103-112, Institut fur Forstbotanik, Georg August Universitat, 37077 Gottingen, Germany. EFFECTS OF MANGANESE AND GIBBERELLIN ON THE YIELD AND QUALITY OF LVN23 BABY CORN VARITETIES (ZEA MAYS L.) GROWN ON ALLUVIUM SOIL OF THUA THIEN HUE PROVINCE Nguyen Ba Loc, Nguyen Thi Quynh Trang College of Pedagogy, Hue University SUMMARY Recently, baby corn has become a kind of fresh vegetable and developed by farmers on large areas. In oder to increase the yield and quality of baby corn, beside the cross - breeding, the regulation of manure is also of great concern. After reseaching the influence of Mn and GA3 on the yield and quality of baby corn, we have some conclusions as follows: Mn and GA3 increased babycorn’s yield by 1% to 31,63% respectively in comparision with the control. Among of them, PH1 formula produced the highest yield. Furthermore, Mn and GA3 enhanced the quality of baby corn products. They helped increase the amount of the amidon and protein. But they had no effect on the amount of minerals in baby corn products. 68
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1363 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 454 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 378 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 378 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 331 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 385 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 434 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 347 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 372 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn