Báo cáo nghiên cứu khoa học " ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN KHẢ NĂNG TĂNG TRỌNG CỦA TÔM CÀNG XANH "
lượt xem 10
download
Ở Việt Nam nói chung và Thừa Thiên Huế nói riêng diện tích nuôi tôm mỗi năm một tăng, vì vậy nuôi tôm được xem là ngành phát triển mạnh nhất trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản. Sự phát triển và qui hoạch nuôi tôm nước lợ hiện đang hoạt động ổn định, do đó người ta tiếp tục tìm hiểu về nuôi tôm nước ngọt để phát triển thêm đối tượng nuôi mới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học " ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN KHẢ NĂNG TĂNG TRỌNG CỦA TÔM CÀNG XANH "
- ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN KHẢ NĂNG TĂNG TRỌNG CỦA TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium Rosenbergii) Chế Thị Cẩm Hà Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế Ở Việt Nam nói chung và Thừa Thiên Huế nói riêng diện tích nuôi tô m mỗi năm một tăng, vì vậy nuôi tôm được xem là ngành phát triển mạnh nhất trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản. Sự phát triển và qui hoạch nuôi tôm nước lợ hiện đang hoạt động ổn định, do đó người ta tiếp tục tìm hiểu về nuôi tôm nước ngọt để phát triển thêm đối tượng nuôi mới. 57
- Trong bài báo này chúng tôi trình bày các kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường đến khả năng tăng trọng của tôm càng xanh với mục đích tìm hiểu thêm về đối tượng nuôi mới bổ sung trong nghề nuôi trồng thủy sản ở tỉnh nhà. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu: Tôm càng xanh (Macrobrachium Rosenbergii. de Man 1879) - Phương pháp nghiên cứu: + Nhiệt độ: xác định bằng nhiệt kế thủy ngân. + Độ mặn (0/00): xác định bằng khúc xạ kế Atago + pH và oxy hòa tan: xác định bằng máy đo + Trọng lượng cơ thể tôm được xác định bằng cân có độ chính xác 0,001g + Tăng trưởng tương đối được tính theo công thức: W = Wn 1 Wn (g) 58
- + Tăng trưởng tuyệt đối được tính theo công thức: Wn 1 Wn GW = Tn 1 Tn (mg/ngày) Trong đó: trọng lượng trung bình tại thời điểm Tn Wn : trọng lượng trung bình tại thời điểm Tn+1 Wn1 : khoảng thời gian giữa hai lần thu mẫu. Tn+1 - Tn: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Ảnh hưởng của độ mặn: Độ mặn đóng vai trò khá lớn trong đời sống thủy sinh vật, sự thay đổi độ mặn kéo theo sự biến đổi tương ứng của hàng loạt các yếu tố như pH, nhiệt độ... Chúng tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố này với tôm có trọng lượng trung bình là 0,08 - 0,10g. Kết quả được thể hiện ở bảng 1. 59
- Qua bảng 1 cho thấy: độ mặn từ 10/00 - 50/00 là khoảng nồng độ muối tương đối phù hợp với điều kiện sống của tôm càng xanh, sức tăng trưởng nhanh hơn so với lô đối chứng (nước ngọt). Bảng 1: Ảnh hưởng của độ mặn đến trọng lượng của tôm càng xanh Ngày nuôi 0 7 14 21 28 35 42 49 56 Độ mặn (0/00) 0 0.09 0.32 0.60 0.95 1.36 2.06 2.80 3.60 4.49 1-3 0.09 0.38 0.72 1.12 1.58 2.29 3.04 3.85 5.34 3-5 0.09 0.40 0.71 1.14 1.63 2.17 2.96 3.72 4.97 5-7 0.09 0.36 0.62 0.90 1.27 1.96 2.73 - - 7-9 0.10 0.29 0.57 0.85 1.07 1.42 2.29 - - 9 - 11 0.10 0.26 0.57 0.84 1.08 1.35 - - - 60
- Ghi chú: ( - ) : chết 2. Ảnh hưởng của nhiệt độ: Nhiệt độ là yếu tố sinh thái quan trọng trong nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, phạm vi biên độ dao động nhiệt độ nước thường nhỏ hơn so với nhiệt độ không khí song nó lại là yếu tố tác động rất quan trọng tới nhiều phương diện trong đời sống của tôm. Chúng tôi tiến hành thí nghiệm này với tôm có trọng lượng trung bình: 0,085 - 0,100g. Kết quả về yếu tố nhiệt độ tác động vào sức tăng trưởng về trọng lượng của tôm được thể hiện qua bảng 2: Bảng 2: Ảnh hưởng của nhiệt độ lên sự tăng trọng của tôm Ngày nuôi 0 7 14 21 28 35 42 49 56 Nhiệt độ (0C) 20 - 22 0.096 0.32 0.55 0.73 0.91 1.22 1.84 - - 61
- 23 - 25 0.096 0.35 0.58 0.88 1.01 1.55 2.03 2.83 3.26 26 - 28 0.096 0.37 0.66 0.96 1.35 1.83 2.21 3.26 4.73 29 - 31 0.096 0.37 0.67 1.02 1.50 2.05 2.54 3.73 5.69 32 - 34 0.096 0.49 0.78 1.17 1.58 2.15 3.94 - - 35 - 37 0.096 0.36 0.57 0.79 0.99 - - - - ( - ) : chết Ghi chú: Ở khoảng nhiệt độ 35 - 370C, tuy thời gian sống ngắn nhưng tốc độ tăng trọng cao hơn thí nghiệm nuôi ở 20 - 220C, theo chúng tôi do nhiệt độ nuôi quá cao đã ảnh hưởng đến khả năng hô hấp của tôm. So sánh hai trường hợp trên chúng tôi nhận thấy với thí nghiệm nuôi ở nhiệt độ cao 35 - 370C sau một thời gian khoảng 28 ngày thì có dấu hiệu chết hàng loạt, trong khi đó ở thí nghiệm nuôi 20 - 220C thì tôm có hiện tượng chết dần dần. Vì vậy, nếu tôm nuôi kéo dài ở vào hai khoảng nhiệt độ này tuy tôm vẫn sống được nhưng bất lợi cho sự tăng trưởng của tôm. Riêng với lô thí nghiệm ở khoảng nhiệt độ 32 - 350C sau thời gian nuôi 42 ngày, tôm đặc biệt lớn nhanh khi so sánh tốc độ sinh trưởng ở thí nghiệm này với các thí nghiệm khác cùng thời điểm, phải chăng ở giai đoạn sinh trưởng này tô m thích nghi được nhiệt độ cao. Theo chúng tôi, nhiệt độ nước ở lô thí nghiệm này 62
- tương đối cao so với ngưỡng sinh thái của tôm càng xanh, điều này đã làm ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, dinh dưỡng cũng như chín mùi sinh dục sớm ở các loài thủy sinh vật. 3. Ảnh hưởng của oxy hòa tan: Hàm lượng oxy hòa tan trong nước là yếu tố hết sức quan trọng quyết định tỉ lệ sống và sinh trưởng của tôm. Oxy hoà tan trong nước sẽ tham gia vào qúa trình trao đổi chất, duy trì năng lượng cho quá trình phát triển, sinh sản và tái sản xuất cho các vi sinh vật sống dưới nước. Vì vậy, việc thăm dò hàm lượng oxy trong môi trường nuôi thiết nghĩ cần được nghiên cứu. Chúng tôi tiến hành thí nghiệm này với trọng lượng trung bình của tôm: 1,00 - 1,72g. Dựa vào kết quả ở Bảng 3 chúng tôi nhận thấy: tôm sinh trưởng tốt ở khoảng hàm lượng oxy hòa tan là 7.0 - 8,5mg/l. Hàm lượng oxy trong nước từ 7.0 - 8.5mg/l là điều kiện môi trường phù hợp để nuôi tôm càng xanh sinh trưởng và phát triển tốt. Bảng 3: Ảnh hưởng của oxy hòa tan đến tốc độ tăng trọng về chiều dài của tôm 63
- Ngày nuôi 0 7 14 21 28 35 42 49 56 Oxy (mg/l) 4 - 5.5 1.38 1.66 - - - - - - - 5.5 - 7 1.38 1.85 2.57 3.47 4.48 5.55 6.43 - - 7 - 8.5 1.38 2.03 3.02 4.04 5.19 6.96 8.31 9.32 10.50 > 8.5 1.38 1.69 1.97 2.34 2.81 - - - - Ghi chú: ( - ) : chết Với kết quả thu được như vậy theo chúng tôi tôm càng xanh có phản ứng rất nhạy với tình trạng thiếu oxy trong nước, vì vậy trong việc nuôi tôm càng xanh, oxy hòa tan là yếu tố quan trọng nhất cần đặc biệt chú trọng. Khi lượng oxy thấp kéo dài dễ gây cho tôm chết nhiều hơn cả. Nhìn chung, tôm càng xanh sinh trưởng và phát dục thuận lợi ở môi trường nước thoáng sạch và giàu oxy. Vì vậy, kết quả nuôi bị hạn chế ngoài lý do 64
- hàm lượng oxygen thấp còn phụ thuộc vào nhiều lý do khác như tình trạng sức khỏe của tôm kết hợp các yếu tố môi trường khác tác động. 4. Ảnh hưởng của pH: Chỉ số pH là một trong những chỉ tiêu quan trọng về chất lượng nước, nó là chỉ số độ axit hay độ kiềm của nước. Độ pH có ảnh hưởng rất lớn đến sức sinh trưởng của tôm và đời sống thủy sinh nói chung. Vì vậy pH là một trong những chỉ tiêu cần kiểm tra đối với chất lượng nước nuôi. Biết được giá trị pH cho phép chúng ta xử lý nước, điều chỉnh môi trường nuôi thích hợp với đối tượng nuôi trồng. Chúng tôi tiến hành lô thí nghiệm này với trọng lượng: 0,085 - 0,01g. Kết quả theo dõi về tốc độ tăng trưởng theo trọng lượng của tôm dưới tác động của độ pH được trình bày ở bảng 4. Bảng 4: Tốc độ tăng trưởng về trọng lượng của tôm dưới tác động của pH Ngày nuôi 0 7 14 21 28 35 42 49 56 pH 5.5 - 7.0 0.097 0.28 0.53 0.82 1.16 1.89 2.70 3.53 4.44 65
- 8.0 - 8.5 0.097 0.28 0.56 0.84 1.39 2.06 3.67 4.47 5.90 8.5 - 10 0.097 0.28 0.56 0.78 1.20 1.89 2.88 3.67 5.12 Chúng tôi nhận thấy: ở khoảng pH 8.0 - 8.5 là thuận lợi nhất cho sự sinh trưởng và phát triển của tôm, tôm có những biểu hiện tốt như bơi lội thường xuyên, tôm khoẻ, hoạt động nhiều ăn nhiều, phát triển nhanh và lột xác thường xuyên. ở giai đoạn đầu tôm chậm lột xác nhưng đến sau 4 tuần nuôi chúng tôi nhận thấy tôm bắt đầu phát triển rất nhanh, tần xuất lột xác cũng nhiều lên. Ở hai thí nghiệm nuôi có độ pH 5,5 - 7 và 8,5 - 10, chúng tôi nhận thấy tôm tăng trưởng kém có lẽ do môi trường pH thấp kéo dài và cao kéo dài đã làm giả m khả năng hấp thụ thức ăn của tôm. Khi theo dõi hoạt động vận động của tôm chúng tôi nhận thấy tôm ít vận động, thường xuyên nổi đầu, có hiện tượng mang đổi màu ở một vài con (màu hồng nhạt), tần số lột xác kém. So sánh kết quả ở hai lô thí nghiệm có độ pH 5.5 - 7.0 và lô thí nghiệm có độ pH 8.5 - 10 thì ở lô này có độ pH 8.5 - 10, tôm càng xanh phát triển tốt hơn. Điều này cho thấy tôm càng xanh chịu được độ pH kiềm tốt hơn độ pH axit. ở lô thí nghiệm có độ pH 8.5 - 10 thì tôm có thời lượng sống lâu hơn, chúng vận động nhiều hơn và trọng lượng thu được cũng cao hơn, pH nước thấp kéo dài đã ảnh hưởng đến quá trình lột xác và quá trình cứng vỏ đầu ngực. Vì vậy, có thể nói môi trường nuôi nếu nghiêng về axit sẽ là môi trường bất lợi hơn cho sự tăng trưởng của tôm, làm mềm vỏ tôm cũng như làm chậm quá trình đồng hóa thức ăn, tiêu thụ thức ăn, dẫn đến tôm kém tăng trọng. 66
- Kết quả cho thấy ở thí nghiệm độ mặn: số lượng tôm sống nhiều nhất và kéo dài lâu nhất so với các lô thí nghiệm khác như về oxy hòa tan, nhiệt độ và pH, nên có thể nói tôm càng xanh là loài khá rộng muối, không nhất thiết phải nuôi được ở môi trường hoàn toàn là nước ngọt. KẾT LUẬN 1. Tôm càng xanh sinh trưởng và tăng trọng tốt ở khoảng độ mặn từ 1 - 50/00. 2. Khoảng nhiệt độ 29 - 310C tôm có tốc độ tăng trưởng cao nhất. Ngưỡng nhiệt độ 20 - 220C và 35 - 370C là ngưỡng bất lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của tôm càng xanh, sức tăng trọng kém, ít lột xác và thời lượng sống ngắn. 3. Tôm càng xanh có sự sinh trưởng và phát triển tốt nhất ở hàm lượng oxy khoảng 7.0 - 8.5, oxy hòa tan trong nước trên 8,5 và dưới 5,5 kéo dài làm hạn chế khả năng sinh trưởng của tôm và làm giảm tỉ lệ sống một cách rõ rệt. 4. Ở khoảng pH 8.0 - 8.5 là khoảng pH tối ưu cho sự tăng trưởng của tôm càng xanh. Khoảng pH 5,5 - 7,0 và 8,5 - 10 tôm sinh trưởng kém. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Thế Trụ. Cải tiến kỹ thuật nuôi tôm tại Việt Nam. NXB Nông nghiệp TP Hồ Chí Minh. (2000) 67
- 2. Trần Văn Vỹ, Phạm Văn Trang, Nguyễn Duy Khoát. Kỹ thuật nuôi tôm nước ngọt và nước lợ xuất khẩu. NXB Nông nghiệp Hà Nội (1993). 3. Chen T.P. Aquaculture Practices in Taiwan. Fishing News Books, Oxford (1976) 123 - 8 4. Damrongphot, P., Eangchuan,N., Ajpru, S. and Pôlsanguab,B. Karyotype of the giant freshwater prawn Macrobrachium rosenbergii. Journal of the Science Society of Thailand (1991) 5. Marcy N. Wilder, Wei-Jun Yang, Do Thi Thanh Huong, Masachika Maed. Reproductive mechanisms in the giant freshwater prawn, Macrobrachium rosenbergii and cooperative research to improve seed production technology in the Mekong delta region of VietNam. Ministry of Agriculture, Forestry and Fisheries, Japan (2002). 6. Preliminary Overview of Shrimp Aquaculture in Viet Nam The first, is a freshwater speciec, Macrobranchium rosenbergii, the second a brackish water species, Metapenaeus ensis which is mostly exploited from the wild.... THE EFFECT OF SOME ENVIROMENTAL ELEMENTS ON THE WEIGHT GAIN ABILITY OF MACROBRACHIUM 68
- Che Thi Cam Ha College of Sciences, Hue University SUMMARY In this paper, we present some results of the research on ther effect of some enviromental elements on Macrobrachium’s weight gain ability with our purpose of making further study about the new object in aquatic farming in Thua Thien Hue Province. 69
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1363 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 454 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 378 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 380 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 331 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 385 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 434 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 348 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 373 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn