intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu khoa học " ẢNH HƯỞNG CỦA MỨC BỔ SUNG BÃ SẮN Ủ CHUA ĐẾN LƯỢNG ĂN VÀO, TỶ LỆ TIÊU HOÁ VÀ MỘT SỐ CHỈ SỐ MÔI TRƯỜNG DẠ CỎ CỦA CỪU ĐƯỢC NUÔI BẰNG RƠM LÚA "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:16

110
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thí nghiệm được tiến hành trên hai cừu mổ lỗ dò đặt canulla dạ cỏ và được tiến hành 2 đợt, mỗi đợt được thiết kế theo ô hình chữ nhật. Khẩu phần 1: rơm khô 100%. Khẩu phần 2, 3, 4: rơm khô + bổ sung 20%, 40%, 60% bã sắn ủ chua có 2% urea (theo vật chất khô).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học " ẢNH HƯỞNG CỦA MỨC BỔ SUNG BÃ SẮN Ủ CHUA ĐẾN LƯỢNG ĂN VÀO, TỶ LỆ TIÊU HOÁ VÀ MỘT SỐ CHỈ SỐ MÔI TRƯỜNG DẠ CỎ CỦA CỪU ĐƯỢC NUÔI BẰNG RƠM LÚA "

  1. ẢNH HƯỞNG CỦA MỨC BỔ SUNG BÃ SẮN Ủ CHUA ĐẾN LƯỢNG ĂN VÀO, TỶ LỆ TIÊU HOÁ VÀ MỘT SỐ CHỈ SỐ MÔI TRƯỜNG DẠ CỎ CỦA CỪU ĐƯỢC NUÔI BẰNG RƠM LÚA Nguyễn Hải Quân, Nguyễn Xuân Bả Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế TÓM TẮT Thí nghiệm được tiến hành trên hai cừu mổ lỗ dò đặt canulla dạ cỏ và được tiến hành 2 đợt, mỗi đợt được thiết kế theo ô hình chữ nhật. Khẩu phần 1: rơm khô 100%. Khẩu phần 2, 3, 4: rơm khô + bổ sung 20%, 40%, 60% bã sắn ủ chua có 2% urea (theo vật chất khô). Kết quả thí nghiệm cho thấy khi tăng tỷ lệ bã sắn ủ từ 0% lên 60% khẩu phần đã không ảnh hưởng đến lượng chất khô thu nhận (P>0,05) song có ảnh hưởng đáng kể đến lượng chất hữu cơ ăn vào (P
  2. Từ khóa: Bã sắn ủ, bổ sung, cừu mổ lỗ dò, dịch dạ cỏ, tiêu hóa, I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bã sắn công nghiệp là phụ phẩm của quá trình sản xuất tinh bột, chiếm khoảng 45% so với khối lượng sắn nguyên củ. Trong bã sắn chứa khoảng 8% tinh bột, 15- 20% xơ thô (Bùi Quang Tuấn, 2005). Bã sắn ủ chua là nguồn thức ăn bổ sung có giá trị cho gia súc nhai lại (Ba, et al., 2006). Phương pháp ủ chua đã làm giảm hàm lượng HCN và kéo dài thời gian sử dụng (Ba, et al., 2006; Mai Thị Thơm và Bùi Quang Tuấn, 2006; Bùi Quang Tuấn, 2005; Danh and Preston, 1993). Cừu là gia súc thường được dùng để xác định tỷ lệ tiêu hóa in vivo cho loài nhai lại, bởi chúng có khả năng tiêu hóa tương tự như bò (Aerts và CS., 1984). Nghiên cứu hệ sinh thái dạ cỏ, các chỉ số về môi trường dạ cỏ có giá trị rất lớn trong đánh giá giá trị dinh dưỡng của thức ăn hoặc khẩu phần khác nhau (Preston và Leng, 1991; Trịnh Văn Trung và Mai Văn Sánh, 2004). Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi triển khai nghiên cứu này nhằm (i) đánh giá ảnh hưởng của các mức bổ sung bã sắn ủ chua đến lượng ăn vào, tỷ lệ tiêu hoá và một số chỉ số môi trường dạ cỏ của cừu và (ii) xác định lượng bã sắn ủ thích hợp trong khẩu phần gia súc nhai lại. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu, đối tượng nghiên cứu + Gia súc: Thí nghiệm được tiến hành trên hai cừu mổ lỗ dò đặt canulla dạ cỏ và được nuôi cá thể trong cũi tiêu hóa. + Thức ăn: Rơm lúa thu hoạch vụ đông xuân năm 2006 tại xã Thuỷ An, thành phố Huế. Sau khi thu hoạch, rơm được phơi nắng và bảo quản trong kho dự trữ. Bã sắn tươi thu mua trong túi ny lon có khối lượng 45-50 kg/túi. Bã sắn ủ sau
  3. 21 ngày tiến hành cho gia súc thí nghiệm ăn. Bã sắn ủ chua được trộn 2% urea (theo vật chất khô) trước khi cho ăn. + Địa điểm: Trung tâm Thực hành Thí nghiệm Thuỷ An, Khoa Chăn nuôi Thú Y, Trường Đại học Nông Lâm Huế 2.2. Thiết kế thí nghiệm và khẩu phần Thí nghiệm được tiến hành 2 đợt và mỗi lần được thực hiện theo sơ đồ ở bảng 1. Bảng 1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm Cừu A Cừu B Giai đoạn Khẩu phần 1 (0BSU) Khẩu phần 2 I Khẩu phần 2 (20BSU) Khẩu phần 1 II Khẩu phần 3 (40BSU) Khẩu phần 4 III Khẩu phần 4 (60BSU) Khẩu phần 3 IV Khẩu phần 1 Khẩu phần 2 V Khẩu phần 2 Khẩu phần 1 VI
  4. Khẩu phần 3 Khẩu phần 4 VII Khẩu phần 4 Khẩu phần 3 VIII Khẩu phần 1: rơm khô 100%. Khẩu phần 2, 3, 4: rơm khô + bổ sung 20%, 40%, 60% bã sắn ủ chua (theo vật chất khô). Mỗi giai đoạn kéo dài 15 ngày gồm 10 ngày thích nghi và 5 ngày thu mẫu. 2.3. Thu mẫu phân và dịch dạ cỏ Mẫu phân được thu hàng ngày, cân toàn bộ cho vào túi nylon buộc kín và được bảo quản trong tủ lạnh ở 40C. Cuối mỗi giai đoạn trộn thật đều các túi ở từng nghiệm thức trong 5 ngày và lấy khoảng 10% sấy khô ở nhiệt độ 600C để phân tích các thành phần hóa học. Vật chất khô của phân thải ra được phân tích hàng ngày. Mẫu dịch dạ cỏ được thu bằng ống hút có màng lọc qua lỗ dò dạ cỏ bắt đầu từ ngày thứ 10, mỗi ngày thu 2 lần cách nhau 12 giờ. Mỗi lần lấy 20 – 30 ml/con và cho thêm 20% dung dịch H2SO4 (10%) để tránh mất mát ni tơ và được bảo quản ở nhiệt độ -200C. 2.4. Tính lượng ăn vào và phân tích thành phần hóa học Lượng ăn vào được tính bằng cách cân lượng thức ăn cho ăn hàng ngày, cân lượng thức ăn dư thừa sau mỗi lần cho ăn, xác định hàm lượng chất khô (DM) của thức ăn cho vào và thức ăn dư thừa để tính toán tổng vật chất khô thu nhận.
  5. Mẫu thức ăn, mẫu phân, đ ược phân tích vật chất khô (DM), vật chất hữu cơ (OM), Protein tổng số (CP) theo AOAC (1990). Mẫu dịch dạ cỏ được xác định pH bằng pH kế (Sension 3, HACH Company, USA) ngay sau khi lấy ra khỏi dạ cỏ. Hàm lượng NH3 được phân tích theo phương pháp hấp phụ của Preston, 1995. 2.5. Xử lý số liệu Số liệu được phân tích trên phần mềm Excel và Minitab version 13, theo phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) trên hàm GLM III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Ảnh hưởng của mức bã sắn ủ đến lượng ăn vào của cừu Kết quả theo dõi lượng ăn vào của cừu được nuôi các khẩu phần khác nhau được trình bày trên bảng 2. Bảng 2: Lượng thức ăn thu nhận của cừu ở các khẩu phần khác nhau Khẩu phần Chỉ tiêu SEM P 0BSU 20BSU 40BSU 60BSU Kg 0,63 0,69 0,69 0,78 0,039 0,094 DM/ngày Kg 0,56a 0,63ab 0,64ab 0,73b 0,035 0,032 OM/ngày
  6. Kg DM/100k 0,019 0,021 0,020 0,024 0,001 0,166 gP a # b # c: Trong cùng một hàng với P < 0,05 Lượng chất khô khẩu phần thu nhận của cừu dao động 0,63 – 0,78 kg/con/ngày (mức 1,9 - 2,4% so với khối lượng cơ thể). Khi tăng tỷ lệ bã sắn ủ từ 0% lên 60% khẩu phần đã không ảnh hưởng đến lượng chất khô thu nhận (P>0,05) song có ảnh hưởng đáng kể đến lượng chất hữu cơ ăn vào (P
  7. Khẩu phần thí nghiệm Chỉ tiêu SEM P 0BSU 20BSU 40BSU 60BSU 42,1a 45,4a 59,6b 59,6b Vật chất khô 1,9 0,001 45,5a 49,2a 65,6b 66,2b Chất hữu cơ 1,6 0,001 21,7a 31,3a 53,8b 58,6b Protein thô 2,6 0,001 a # b # c: Trong cùng một hàng với P < 0,05 Tỷ lệ tiêu hoá của vật chất khô diễn biến từ 42,1 đến 59,6%, chất hữu cơ từ 45,5 – 66,2% và protein thô t ừ 21,7 – 58,6% ở các khẩu phần có tỷ lệ bã sắn ủ khác nhau và có sự khác nhau đáng kể (p
  8. nghiên cứu khi khẩu phần ăn cao hơn nhu cầu duy trì (Mould, 1998). Ảnh hưởng kích thích, xúc tác cũng có thể xẩy ra khi năng lượng trao đổi ăn vào cao hơn dự đoán từ các thành phần riêng lẻ (Dixon và Stockdale, 1999) và xẩy ra khi protein bổ sung kích thích sự sinh trưởng của vi khuẩn phân giải celluloza trong dạ cỏ, dẫn đến tăng tỷ lệ tiêu hoá và tăng lượng ăn vào (Hultanen, 1991). Tuy vậy, ảnh hưởng dương tính thường do bổ sung sự thiếu hụt dinh dưỡng hơn là ảnh hưởng kích thích, xúc tác (Mould, 1998). 3.3. Ảnh hưởng của mức bã sắn ủ trong khẩu phần đến giá trị pH và nồng độ N-NH3 dịch dạ cỏ Gia súc được cho ăn thức ăn 2 lần trong ngày vào lúc 8 giờ sáng và 2 giờ chiều và dịch dạ cỏ được thu cách nhau 2 giờ trong ngày để xác định giá trị pH và nồng độ N-NH3. Kết quả phân tích pH và nồng độ N-NH3 được trình bày trên bảng 4, 5 và sơ đồ 1 và 2. Bảng 4: Ảnh hưởng của các khẩu phần đến giá trị pH dịch dạ cỏ Sau ăn Khẩu phần thí nghiệm Giờ Sau ăn SEM P bữa 1 bữa 2 trong 0BS (giờ) ngày 20BSU 40BSU 60BSU (giờ) U 8* 0 18 6,52 6,51 6,52 6,28 0,131 0,501 10 2 20 6,38 6,16 6,12 6,11 0,099 0,229
  9. 12 4 22 6,42 6,18 6,09 6,19 0,113 0,239 6,36a 6,19ab 5,88ab 5,91b 14** 6 0 0,970 0,011 6,52a 5,89b 5,53c 5,45c 16 8 2 0,053 0,001 6,40a 5,78b 5,38c 5,50bc 18 10 4 0,083 0,001 6,29a 5,85b 5,46c 5,43c 20 12 6 0,062 0,001 6,30a 6,20ac 5,70b 5,99c 22 14 8 0,073 0,001 24 16 10 6,31 6,24 6,23 6,24 0,243 0,100 2 18 12 6,39 6,303 6,23 6,305 0,035 0,093 4 20 14 6,41 6,35 6,27 6,31 0,341 0,092 6 22 16 6,41 6,57 6,42 6,33 0,074 0,213 SEM: sai số của giá trị trung bình. P: xác suất. a # b # c: Trong c ùng một hàng với P < 0,05 * Giờ cho ăn bữa 1, ** Giờ cho ăn bữa 2
  10. pH 7 6.8 6.6 6.4 ĐC 6.2 Giá trị 20BSU 6 40BSU 5.8 60BSU 5.6 5.4 5.2 5 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 Giờ trong ngày Sơ đồ 1: Diễn biến giá trị pH dịch dạ cỏ trong ngày Qua bảng 4 và đồ thị 1 cho thấy: Giá trị pH dịch dạ cỏ diễn biến 5,4 đến 6,6 ở các khẩu phần và ở các thời gian khác nhau. pH có xu hướng giảm sau khi ăn bữa thứ nhất từ 6 đến 14 giờ tương ứng sau khi ăn bữa thứ hai từ 0 đến 8 giờ ở tất cả các khẩu phần, đặc biệt là ở khẩu phần có tỷ lệ bã sắn ủ cao. Điều này có thể giải thích là do lượng tinh bột cao trong khẩu phần dẫn đến quá trình lên men carbohydrates diễn ra nhanh và dẫn đến pH dịch dạ cỏ thấp. Mặt khác, pH của bã sắn ủ cũng thấp nên có ảnh hưởng đến pH dịch dạ cỏ. Tuy vậy, ở mức 20% bã sắn ủ giá trị pH diễn biến từ 6 - 6,6 thì không ảnh hưởng đến hoạt động vi sinh vật phân giải chất xơ. Bảng 5: Ảnh hưởng của các khẩu phần đến nồng độ N-NH3 dịch dạ cỏ (mg/l) Sau ăn Khẩu phần thí nghiệm SEM P Giờ trong Sau ăn bữa
  11. 1 (giờ) bữa 2 ngày 0BSU 20BSU 40BSU 60BSU (giờ) 8* 0 18 26,02 30,92 40,46 39,01 4,483 0,127 29,75a 137,20b 295,46c 137,88b 16,949 0,001 10 2 20 15,52a 35,60a 136,51b 85,54ab 23,078 0,013 12 4 22 21,36a 17,02a 38,86b 16,26a 14** 6 0 3,675 0,003 12,37a 64,18ab 212,96c 129,84bc 23,651 0,001 16 8 2 16,72a 21,78a 187,66b 121,85b 22,363 0,001 18 10 4 18,77a 18,03a 156,04b 105,25b 19,570 0,001 20 12 6 22 14 8 15,24 36,30 28,63 22,63 6,251 0,161 24 16 10 16,66 18,06 18,18 15,71 3,155 0,934 2 18 12 20,47 23,25 22,59 25,64 1,822 0,340 4 20 14 18,55 21,52 24,14 18,83 2,324 0,328
  12. 6 22 16 36,47 36,24 30,62 25,45 4,576 0,315 SEM: sai số của giá trị trung bình. P: xác suất. a # b # c: Trong cùng một hàng với P < 0,05 * Giờ cho ăn bữa 1, ** Giờ cho ăn bữa 2 N-NH3 300 250 ĐC 200 Giá trị 20BSU 150 40BSU 100 60 BSU 50 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 Giờ trong ngày Sơ đồ 2:Diễn biến nồng độ N-NH3 dịch dạ cỏ trong ngày (mg/l) Nồng độ N-NH3 trong dịch dạ cỏ ở tất cả khẩu phần khá thấp so với giá trị tối ưu ở gia súc nhai lại là từ 5-25 mg% (Preston và Leng, 1991). Hàm lượng N-NH3 ở các khẩu phần có bổ sung bã sắn ủ tăng nhanh sau khi ăn 2 giờ và giảm nhanh sau đó. Điều này rất dễ hiễu là hàm lượng protein thô của bã sắn ủ và rơm khô rất thấp (
  13. dịch dạ cỏ khi khẩu phần nghèo nitơ và cao đến 370 – 380 mg/l dịch dạ cỏ khi khẩu phần giàu nitơ. Nồng độ N-NH3 trong dịch dạ cỏ là chỉ số quan trọng đánh giá quá trình trao đổi các hợp chất chứa ni tơ trong dạ cỏ và ảnh hưởng sâu sắc đến tỷ lệ tiêu hoá và lượng ăn vào của con vật. Leng (1990) cho rằng nồng độ NH3 trong dạ cỏ ở mức 200 mg/lít đã cho kết quả ăn vào cao nhất và ở mức 150 mg/lít cho kết quả tiêu hoá in sacco cao nhất. Từ kết quả trên cho thấy khi sử dụng khẩu phần cơ bản là rơm lúa có bổ sung bã sắn ủ thì việc bổ sung các loại thức ăn giàu protein thực là rất quan trọng để cải thiện các chỉ tiêu sản xuất của gia súc. IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Bổ sung bã sắn ủ chua từ 0 - 60% chất khô vào khẩu phần cơ bản là rơm lúa đã không ảnh hưởng đến tổng lượng chất khô thu nhận song đã làm tăng lượng chất hữu cơ ăn vào, tỷ lệ tiêu hoá chất khô, chất hữu cơ và protein khẩu phần. Bổ sung ở mức trên 40% có ảnh hưởng đến giá trị pH dạ cỏ, đặc biệt giảm mạnh sau 4 - 6 giờ sau khi ăn bữa 2. Nồng độ N-NH3 dịch dạ cỏ cừu được nuôi bằng khẩu phần rơm lúa và bã sắn ủ khá thấp vì vậy việc bổ sung các loại thức ăn giàu protein thực là rất cần thiết. Bã sắn ủ là nguồn thức ăn bổ sung cho gia súc nhai lại có ý nghĩa khi nuôi khẩu phần giàu xơ, nghèo dinh dưỡng và không nên vượt quá mức 40% so với tổng chất khô khẩu phần TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Aerts, J. V., De Boever, J. L., Cottyn, B. G., De Brander, D. L. and Buysse, F. S. Comparative digestibility of feedstuffs by sheep and cows . Anim. Feed Sci. Technol. 12(1984) 47.
  14. 2. AOAC. Association of Official Analytical Chemists, Official methods of Analysis, 15th edn. Vol 1. AOAC. Washington, DC. (1990). 3. Ba NX, Van NH, Ngoan LD, Leddin CM, Doyle PT. Cassava bagasse silage can be used as a supplement for cattle fed rice straw. XIIth AAAP Animal Science Congress 2006, Congress Proceedings - Abstracts pp. 671, Hosted by Korean Society of Animal Science & Technology, Federation of Korean Societies of Animal Science in Busan Korea (2006) 4. Danh LD and Preston TR. Use of urea-ensiled cassava starch residue for intensive fattening of male cross bred dairy calve . In: Sustainable livestock production on local feed resources Proceeding of a National workshop - siminar held in the cities of Ha Noi and Ho Ch i Minh, Viet Nam, november 22-27 (1993) 61-63. 5. Dixon, R.M., Stockdale, C.R. Associative effects between forages and grains: Consequences for feed utilisation. Australian Journal of Agricultural Research, 50 (1999) 757-773. 6. Đặng Thái Hải, Nguyễn Trọng Tiến. Ảnh hưởng của xử lý rơm bằng urê tới tỷ lệ tiêu hoá các chất dinh dưỡng trong dạ cỏ bò. Kỷ yếu kết quả nghiên cứu khoa học chăn nuôi thú y 1991 – 1995, Trường Đại học Nông Nghiệp I Hà Nội (1995) 7. Huhtanen, P. Associative effects of feeds in ruminants. Norwegian Journal of Agricultural Sciences, Supplement, 5 (1991) 37-57 8. Leng, R.A. Factors affecting the utilisation of poor quality forages by ruminants particularly under tropical conditions . Nutr. Res. Rev., 3 (1990) 277-303
  15. 9. Mould, F.L. Associative effects of feeds. In: Feed Science (Ed. E.R. Orskov), World Animal Science: B4, (1998) 279-292 (Elsevier: Amsterdam, The Netherlands). 10. Preston, T.R., Leng, R.A. Các hệ thống chăn nuôi gia súc nhai lại dựa trên nguồn tài nguyên sẵn có ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội (1991) 11. Mai Thị Thơm, Bùi Quang Tuấn. Sử dụng bã sắn ủ chua với cám đỗ xanh để vỗ béo bò thịt. Tạp chí Khoa học Kỹ thuât Nông nghiệp số 2 (2006). 12. Trịnh Văn Trung, Mai Văn Sánh. Ảnh hưởng của tỷ lệ bột lá sắn trong khẩu phần ăn đến hệ vi sinh vật, môi tr ường dạ cỏ và tỷ lệ phân giải thức ăn của trâu. Báo cáo khoa học Chăn nuôi thú y. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội (2004) 13. Bùi Quang Tuấn. Ủ bã sắn làm thức ăn dự trữ cho trâu bò. Tạp chí chăn nuôi số 7 (2005). THE EFFECT OF SUPPLEMENT LEVELS OF CASSAVA BAGGASE SILAGE ON FEED INTAKE, DIGESTIBILITY AND pH, N-NH3 CONTENT IN RUMEN FLUID OF SHEEP FED WITH RICE STRAW Nguyen Hai Quan, Nguyen Xuan Ba College of Agriculture and Forestry, Hue University SUMMARY
  16. A feeding experiment was conducted to test the hypothesis that feed intake, digestibility of sheep given different levels of cassava baggase silage would be increased when increasing the amount of cassava baggase silage and the characteristics of rumen fluid would not be significantly affected. Fistula sheep were fed with rice straw ad libitum, and 1 of 4 supplements, namely: T1 (0BSU) 0% of cassava baggage silage (DM based), T2, 20% of cassava baggage silage (20BSU), T3, 40% of cassava baggage silage (40BSU) and T4, 60% o f cassava baggage silage (60BSU) added with 2% of urea in the concentrate supplement before feeding animals. The total dry matter intake was not different between the treatments but there were significant differences in organic matter intake. There were significant differences between treatments in apparent digestibility of dry matter, organic matter or crude protein (P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1