Báo cáo nghiên cứu khoa học " CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH THEO HƯỚNG XUẤT KHẨU VÀ BỀN VỮNG Ở VÙNG ĐẦM PHÁ VEN BIỂN THỪA THIÊN HUẾ "
lượt xem 7
download
Vùng đầm phá ven biển (VĐPVB) Thừa Thiên Huế tiếp giáp với biển Đông về phía Đông Bắc, dọc theo bờ biển dài 126 km từ Điền Hương (Phong Điền) đến thị trấn Lăng Cô (Phú Lộc). Theo địa giới hành chính, VĐPVB TTH bao gồm 42 xã, thị trấn thuộc lãnh thổ 5 huyện (Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà, Phú Vang, Phú Lộc) với tổng diện tích tự nhiên 93.490 ha (chiếm 18,5% diện tích tự nhiên toàn tỉnh) và dân số là 320.141 người (chiếm 30,01% dân số TT Huế). ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học " CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH THEO HƯỚNG XUẤT KHẨU VÀ BỀN VỮNG Ở VÙNG ĐẦM PHÁ VEN BIỂN THỪA THIÊN HUẾ "
- CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH THEO HƯỚNG XUẤT KHẨU VÀ BỀN VỮNG Ở VÙNG ĐẦM PHÁ VEN BIỂN THỪA THIÊN HUẾ Hoàng Hữu Hòa Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế Vùng đầm phá ven biển (VĐPVB) Thừa Thiên Huế tiếp giáp với biển Đông về phía Đông Bắc, dọc theo bờ biển dài 126 km từ Điền Hương (Phong Điền) đến thị trấn Lăng Cô (Phú Lộc). Theo địa giới hành chính, VĐPVB TTH bao gồm 42 xã, thị trấn thuộc lãnh thổ 5 huyện (Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà, Phú Vang, Phú Lộc) với tổng diện tích tự nhiên 93.490 ha (chiếm 18,5% diện tích tự nhiên toàn tỉnh) và dân số là 320.141 người (chiếm 30,01% dân số TT Huế). Đây là vùng có nhiều tiềm năng về rừng, biển, đầm phá; về du lịch, dịch vụ và cảng biển cho phép phát triển thành một vùng kinh tế trọng điểm với nhiều ngành kinh tế mũi nhọn theo hướng xuất khẩu và bền vững của Thừa Thiên Huế. Tuy vậy, vùng này vẫn còn khó khăn; cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu, năng suất lao động thấp; sản xuất hàng hóa và xuất khẩu chưa đáng kể; chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp còn chậm, hiệu quả thấp; vấn đề phát triển bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái vẫn còn nhiều bất cập. Vì thế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng xuất khẩu và bền vững ở vùng đầm phá ven biển Thừa Thiên Huế là yêu cầu bức thiết hiện nay. 5
- I. THỰC TRẠNG CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH VĐPVB THỜI KỲ 1996 - 2001 1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành a. Cơ cấu tổng giá trị sản xuất (GO) Từ số liệu trình bày ở biểu đồ 1 có thể nhận thấy: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế VĐPVB tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 1996 - 2001 theo hướng tăng tỷ trọng NLN từ 70,39% lên 74,45%. Trong khi đó, CN - TTCN và dịch vụ chiếm tỷ trọng rất nhỏ và có xu hướng giảm. Rõ ràng, cơ cấu VĐPVB chưa cân đối, NLN vẫn giữ vị trí tuyệt đối. Ngược lại, xét trên bình diện toàn bộ nền kinh tế của tỉnh, trong thời kỳ này cơ cấu GO đã có sự chuyển dịch tích cực theo hướng giảm tỷ trọng NLN và tăng dần tỷ trọng của CN-XD và dịch vụ. Nhờ thế, đến năm 2001 cơ cấu kinh tế Thừa Thiên Huế thay đổi cơ bản so với thời kỳ trước năm 1990: cơ cấu kinh tế CN-DV-NN đã thay cho NN-CN-DV. Biểu đồ 1: Cơ cấu GO TTH và VĐPVB giai đoạn 1996 - 2002 T TH - 1996 V§PVB -1996 DV NLN CN- 15% 22% DV TTCN 39% 15% NLN CN- 70% TTCN 39% v®pvb -2001 TTH - 2001 DV NLN CN- 13% 17% DV TTCN 35% 13% 6 NLN CN- 74% TTCN 48%
- Về mối quan hệ trong sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của VĐPVB và toàn tỉnh kết quả nghiên cứu cho thấy: Trong thời kỳ 1996-2001 VĐPVB chỉ đóng góp 8,8% cho GO của tỉnh và có xu hướng giảm xuống (10% năm 1996 và 8,3% năm 2001). Đặc biệt tỷ trọng GO CN-TTCN và GO DV của vùng chiếm tỷ trọng thấp so với toàn tỉnh (5,8% và 3,3%) lại có xu hướng giảm xuống. Trong khi đó GO NLN chiếm hơn một phần ba toàn tỉnh và có xu hướng tăng dần từ 31,7% năm 1996 lên 36,4% năm 2001. Thủy sản là ngành kinh tế mũi nhọn của VĐPVB và của tỉnh Thừa Thiên Huế, tỷ trọng GO thủy sản của vùng chiếm bình quân 95,7% GO thủy sản toàn tỉnh. Tóm lại, nhìn ở góc độ tổng quát, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế phân theo ngành VĐPVB còn chậm và chưa rõ nét, chưa tạo được sự cân đối giữa các nhóm ngành trong chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng, đảm bảo cho sự phát triển 7
- bền vững lâu dài của toàn vùng, chưa bắt kịp xu thế chung của tỉnh Thừa Thiên Huế. b. Chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng sản xuất NLN Chuyển dịch cơ cấu chung Biểu đồ 2 cho thấy: Cơ cấu GO NLN trong thời kỳ 1996-2001 ở VĐPVB và toàn tỉnh chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành thủy sản, giảm dần tỷ trọng ngành NL. Riêng đối với VĐPVB, trong thời kỳ 1996-1998 tỷ trọng GO NL vẫn cao hơn tỷ trọng GO TS (54-56% so với 44-46%), nhưng đến thời kỳ 2000-2001, ngành thủy sản đã vươn lên giữ vị trí hàng đầu với tỷ trọng từ 53% đến 60%, trong khi ngành NL giảm xuống với tỷ trọng từ 40% đến 47%. Như vậy, cơ cấu nội bộ nhóm ngành NLN đã có bước chuyển dịch đúng hướng nhằm khai thác lợi thế tiềm năng vùng đầm phá và ven biển của tỉnh. Tuy nhiên, sự phát triển chậm của ngành NL so với ngành thủy sản có thể sẽ ảnh hưởng đến tính bền vững trong chuyển dịch cơ cấu. Biểu đồ 2: Cơ cấu GO NLN của TTH và VĐPVB thời kỳ 1996 - 2001 VDPVB - 1996 TTH - 1996 TS 14% TS 44% NL 56% NL 86% VDPVB - 2001 TTH - 2001 TS 23% NL 40% TS NL 60% 77% 8
- * Cơ cấu và tăng trưởng sản xuất ngành thủy sản Đối với ngành thủy sản, ngành có nhiều lợi thế phát triển nhất và giữ vị trí then chốt ở VĐPVB, trong thời gian vừa qua đã có những sự thay đổi sâu sắc trong cơ cấu sản xuất. Từ số liệu ở biểu đồ 3, có thể rút ra nhận xét: Tỷ trọng GO nuôi trồng thủy sản VĐPVB có xu hướng gia tăng từ 16,12% vào năm 1996 đã tăng lên 44,31% năm 2001. Đây là xu hướng tích cực tạo nên sự cân đối mới hợp lý hơn so với thời kỳ trước đây giữa 2 ngành nuôi trồng và 9
- đánh bắt. Trong nuôi trồng thủy sản, cơ cấu chuyển dịch theo hướng gia tăng tỷ trọng diện tích và sản lượng nuôi tôm xuất khẩu và giảm tỷ trọng các loại thủy sản khác. Diện tích và sản lượng tôm toàn tỉnh năm 1998 chỉ chiếm 46,81% và 24,52% thì đến năm 2001 đã tăng lên tương ứng 84,58% và 66,52%. Từ năm 1998 đến năm 2001 diện tích nuôi tôm tăng gấp 3 lần và sản lượng tăng 6,6 lần, bình quân hàng năm diện tích và sản lượng tăng 47,97% và 87,85%; trong khi đó diện tích nuôi các loại thủy sản còn lại giảm xuống. Biểu đồ 3: Cơ cấu go thủy sản VĐPVB giai đoạn 1996 - 2001 1996 2001 N tr?ng uôi 16% N tr?ng uôi 44% Đánh b?t 56% Đánh b?t 84% Sau 5 năm (1996 - 2001) đầu tư mở rộng diện tích nuôi và áp dụng kỹ thuật thâm canh tăng năng suất, sản lượng tôm nuôi tăng lên rõ rệt. Nhiều mô hình nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh trên vùng cao triều đã đạt năng suất từ 1,6 đến 4 tấn/ha. Sản lượng tôm nuôi trong thời kỳ này tăng bình quân hàng năm 53,06% (tương ứng tăng hàng năm 299 tấn). Như vậy nuôi tôm VĐPVB 10
- Thừa Thiên Huế tăng cả lượng và chất, vừa mở rộng diện tích vừa nâng cao trình độ thâm canh. Mặt khác, xét theo hình thức nuôi, cơ cấu diện tích trong thời kỳ này biến đổi theo hướng giảm dần diện tích nuôi quảng canh và quảng canh cải tiến và tăng dần tỷ trọng diện tích nuôi thâm canh (công nghiệp) và cao triều bán thâm canh. Đây là động thái tích cực nhằm sử dụng có hiệu quả, bền vững các nguồn lực và góp phần đẩy mạnh sản xuất xuất khẩu. Về khai thác thủy sản, trong thời kỳ 1996-2001, tỷ trọng sản lượng khai thác hải sản biển từ 77,19% đã tăng lên 86,02%, sản lượng khai thác năm 2001 lớn gấp 1,6 lần so với năm 1996, bình quân hàng năm sản lượng khai thác biển tăng trên 10%. Ngược lại, tỷ trọng khai thác sông đầm giảm xuống r õ rệt (từ 22,81% năm 1996 xuống 13,98% năm 2001), sản lượng năm 2001 chỉ bằng 88,83% so với năm 1996, bình quân hàng năm khai thác sông và đầm phá giảm 2,34%. Đây là sự chuyển dịch tích cực, đúng hướng CNH, HĐH vừa đẩy mạnh sản xuất hàng hóa xuất khẩu vừa đảm bảo phát triển bền vững vùng đầm phá giàu tiềm năng của tỉnh Thừa Thiên Huế. II. KẾT QUẢ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ VĐPVB TTH GIAI ĐOẠN 1996 - 2001 1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành góp phần đẩy mạnh xuất khẩu: Trong thời kỳ 1995-2001, bình quân hàng năm VĐPVB đóng góp 57% tổng kim ngạch xuất khẩu và 62% phần xuất khẩu địa phương. Đồng thời tỷ trọng xuất khẩu thủy sản tăng nhanh từ 50,76% (năm 1995) lên 71,73 % tổng kim ngạch xuất khẩu (năm 2001), riêng phần xuất khẩu của địa phương tương ứng tăng từ 50,84% lên 75,43%. Bình quân hàng năm kim ngạch xuất khẩu thuỷ 11
- sản tăng 24,25% và năm 2001 tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản VĐPVB đạt 25,2 triệu USD. Như vậy, cơ cấu kinh tế của vùng đã thực sự chuyển dịch theo hướng xuất khẩu. Đây là sự chuyển dịch tích cực và đúng hướng. 2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường VĐPVB: a. Về hiệu quả kinh tế Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất có mặt nước, hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sử dụng vốn và góp phần nâng cao thu nhập cho nông dân. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Năng suất tôm nuôi: 0,592 ta/ha; doanh thu 39 triệu đồng/ha; Lợi nhuận 17 tr.đồng/ha; Doanh thu/lao độn: 12 tr.đồng; Lợi nhuận/lao động 5,3 tr.đ; Doanh thu/hộ: 27 tr.đ; Lợi nhuận/hộ: 18 tr.đ (đối với hộ có lãi); Như vậy so với trồng lúa lớn gấp 5 đến 10 lần b. Về hiệu quả xã hội Nuôi trồng thủy sản phát triển đã tạo ra một ngành nghề mới thu hút hơn 4200 hộ tham gia, tạo việc làm và tăng thu nhập cho gần 9100 lao động. Quan hệ sản xuất có bước phát triển mới phù hợp, từ kinh tế hộ gia đình đã phát triển 2 mô hình mới là kinh tế trang trại và kinh tế hợp tác. Trong thời kỳ 4 năm (1998-2001) đã thu hút tổng vốn đầu tư trên địa bàn trên 759 tỷ đồng, trong đó thủy sản gần 230 tỷ đồng (chiếm 30,3%). Đời sống vật chất văn hóa xã hội của nhân dân được cải thiện một bước: đã định cư cho nhiều hộ thủy diện; góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 13% (giảm 5% so với năm 1998). 12
- c. Về tác động môi trường Nhờ áp dụng nhiều giải pháp tích cực, tác động tiêu cực của nuôi trồng thủy sản đối với môi trường đầm phá được hạn chế; về cơ bản chuyển dịch cơ cấu kinh tế vẫn giữ được môi trường sinh thái vốn có của hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai. Đó chính là biểu hiện cụ thể của việc hướng tới sự phát triển bền vững về khía cạnh môi trường sinh thái. III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ VĐPVB THEO HƯỚNG BỀN VỮNG VÀ XUẤT KHẨU Để góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế VĐPVB TTH theo hướng xuất khẩu và bền vững cần dựa vào các quan điểm định hướng và hệ thống các giải pháp sau: 1. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế VĐPVB: Quan điểm hiệu quả; Quan điểm phát triển bền vững; Quan điểm phát triển thống nhất đa ngành, đa mục tiêu 2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế VĐPVB: Xây dựng một cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu; Xây dựng cơ cấu sản xuất ngành thủy sản theo hướng cân đối bền vững; Xây dựng đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội theo hướng CNH, HĐH; Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất trên địa bàn. 3. Các giải pháp chủ yếu: 13
- a. Nhóm giải pháp về chính sách: Kéo dài thời gian vay vốn đối với các dự án đánh bắt xa bờ; hoàn thiện hơn về chính sách đất đai, đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất ở các xã đặc biệt khó khăn trong một thời gian nhất định. b. Nhóm các giải pháp về quy hoạch: Từ quy hoạch phát triển kinh tế xã hội chung của vùng đến quy hoạch cụ thể của từng ngành, từng lĩnh vực, từng khu vực và từng vùng; từ quy hoạch sản xuất đến quy hoạch cơ sở hạ tầng... c. Nhóm giải pháp về thị trường: Xây dựng hệ thống thông tin thị trường; Xác định hướng phát triển thị trường của các mặt hàng chủ lực của vùng; Có bước đi thích hợp trong việc mở rộng thị trường; Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nhanh các loại hình du lịch, dịch vụ có lợi thế. d. Nhóm giải pháp về liên doanh, liên kết: Liên kết chặt chẽ giữa các nông hộ, trang trại với các cơ sở chế biến nông lâm thủy sản, các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu, các cơ quan nghiên cứu và hoạch định chính sách. e. Đẩy mạnh các hoạt động khoa học, công nghệ và bồi dưỡng nguồn nhân lực: Triển khai các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu và chuyển giao công nghệ; Tăng cường hoạt động của hệ thống khuyến ngư; Mở các trung tâm dạy nghề để đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ. f. Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển và tăng cường đầu tư có trọng điểm các cơ sở hạ tầng thiết yếu Trên đây là một hệ thống các giải pháp đồng bộ có mối quan hệ mật thiết với nhau; mỗi giải pháp có một vai trò nhất định đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu VĐPVB theo hướng xuất khẩu và bền vững gắn với quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn. Vì thế, trong quá trình chỉ đạo thực hiện không nên xem nhẹ giải pháp nào. Đồng thời tùy vào điều kiện cụ thể trong từng thời kỳ, từng 14
- tiểu vùng, từng địa phương, từng lĩnh vực mà vận dụng linh hoạt để phát huy tác động tổng hợp của cả hệ thống. Tóm lại, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành VĐPVB trong thời kỳ 1996 - 2001 phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, khai thác được các lợi thế so sánh tuyệt đối và tương đối của vùng và phù hợp với xu thế chung của tỉnh TTH. Các nguồn lực chủ yếu về đất đai, lao động, vốn đã được huy động, khai thác, sử dụng có hiệu quả và đầu tư đúng hướng góp phần tích cực cho việc hình thành một cơ cấu kinh tế theo hướng đa ngành lấy thủy sản làm trọng tâm, hướng mạnh đến xuất khẩu, hiệu quả và bền vững. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế VĐPVB còn chậm so với yêu cầu, thiếu sự cân đối giữa các ngành, một số mặt chưa bắt kịp xu thế chung của tỉnh Thừa Thiên Huế và cả nước. Hiệu quả sản xuất vẫn còn thấp chủ yếu là khai thác tự nhiên, việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật còn hạn chế. Để khắc phục những hạn chế này cần nắm vững các quan điểm, định hướng và thực hiện đồng bộ các giải pháp đã được đề cập. STRUCTURAL TRANSFORMATION OF ACTIVITIES ORIENTED EXPORT AND UNSHAKEBLE IN LAGOON AND COASTAL AREA, THUA THIEN HUE PROVINCE Hoang Huu Hoa 15
- College of Economics, Hue University SUMMARY In last five years (1996 – 2001), there was an increasing in proportion of Agriculture - forestry – fishery, which was the orientation of structural transformation of activities in lagoon and coastal area; proportion of fishery increased dramatically, and became main economic activity in this area. It also played an important role in Agriculture-forestry-fishery production; proportion of aquaculture increased and balanced with fish catch and being seen as new activity in Thua Thien-Hue. The export, special is aquatic product export has contributed structure transformation (Turn over of export got 25.2 million USD in 2002), socio-economic effectiveness, environmental protection, and maintained sustainable development in the region. However, the result of structure transformation was not deserved with potential resources of region, and caught up general development trend of the province and country. Based on that, this paper explored systematic viewpoints, orientations and solutions in order to accelerate structurally oriental export transformation process and sustain economic development in lagoon and coastal area, Thua Thien Hue province 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1366 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 454 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 379 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 380 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 332 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 386 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 436 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 349 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 373 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn