intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu khoa học " Đặc điểm hoạt động của bão ở vùng biển gần bờ Việt Nam giai đoạn 1945-2007 "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

88
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Số liệu về bão trong giai đoạn 1945-2007 được khai thác để xem xét đặc điểm hoạt động của bão ở bảy vùng biển gần bờ Việt Nam. Kết quả phân tích cho thấy số lượng bão ở các vùng biển gần bờ Việt Nam đều có xu thế tăng lên. Số lượng bão trong những năm La Niña thường nhiều hơn trong những năm El Niño.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học " Đặc điểm hoạt động của bão ở vùng biển gần bờ Việt Nam giai đoạn 1945-2007 "

  1. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 344‐353 Đặc điểm hoạt động của bão ở vùng biển gần bờ Việt Nam giai đoạn 1945-2007 Vũ Thanh Hằng*, Ngô Thị Thanh Hương, Phan Văn Tân Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 11 tháng 8 năm 2010 Tóm tắt. Số liệu về bão trong giai đoạn 1945-2007 được khai thác để xem xét đặc điểm hoạt động của bão ở bảy vùng biển gần bờ Việt Nam. Kết quả phân tích cho thấy số lượng bão ở các vùng biển gần bờ Việt Nam đều có xu thế tăng lên. Số lượng bão trong những năm La Niña thường nhiều hơn trong những năm El Niño. Giai đoạn có nhiều bão nhất là 1996-2000. Hoạt động của bão có xu hướng về phía nam nhưng ở mức độ biến động nhỏ. Từ khóa: Bão, xu thế, vùng biển gần bờ Việt Nam. 1. Mở đầu∗ vùng Đại Tây Dương và bão đổ bộ vào Hoa Kỳ [1]. Kết quả cho thấy hoạt động của bão thể Trung bình hàng năm có khoảng 5-7 cơn hiện xu thế tuyến tính yếu trong khi đó sự biến bão đổ bộ vào vùng biển gần bờ Việt Nam. Với đổi đa thập kỷ thể hiện rõ nét hơn ở khu vực hơn 3000 km đường bờ biển, ảnh hưởng của này. Các nhân tố môi trường khác nhau như áp bão tới các hoạt động kinh tế xã hội của nước ta suất mực biển vùng Caribe và gió vĩ hướng là rất lớn, gây nhiều thiệt hại về vật chất cũng mực 200mb, dao động tựa hai năm tầng bình như tính mạng con người. Dưới tác động của lưu, El Niño-dao động nam, mưa vùng Sahara ở biến đổi khí hậu, trong những năm gần đây Tây Phi và nhiệt độ bề mặt biển Đại Tây Dương nhiều hiện tượng thời tiết và khí hậu cũng đã có được sử dụng để phân tích mối liên hệ giữa sự những biến động đáng kể, trong đó vấn đề được biến đổi trong năm với hoạt động của bão ở nhiều nhà khoa học quan tâm là hoạt động của vùng Đại Tây Dương. Kết quả nhận được đã xoáy thuận nhiệt đới - bão. chứng tỏ tồn tại những mối quan hệ đồng thời và rõ nét giữa các nhân tố môi trường nói trên Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về với tần số, cường độ và thời gian hoạt động của sự biến đổi hoạt động cũng như cường độ của bão ở vùng Đại Tây Dương. Bên cạnh đó, hoạt bão ở các vùng đại dương khác nhau. Landsea động của bão trong nhiều thập kỷ có thể liên và cộng sự (1999) đã xem xét xu thế biến đổi quan đến các mode đa thập kỷ ở vùng Đại Tây trong năm và trong nhiều thập kỷ của bão ở Dương phát hiện được từ số liệu nhiệt độ bề _______ mặt biển toàn cầu. Sự biến đổi của số lượng bão ∗ Tác giả liên hệ. ĐT: 84-4-38584943. ở khu vực Đại Tây Dương cũng được Landsea E-mail: hangvt@vnu.edu.vn 344
  2. 345 V.T. Hằng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 344‐353 (1993) nghiên cứu trên qui mô thời gian nội Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự biến động mùa và năm [2]. Sự khác biệt giữa số lượng bão đáng kể của trường nhiệt độ nước mặt biển và mạnh và bão yếu cũng được tác giả nêu rõ. hoạt động của bão nhiệt đới trên khu vực Biển Hoạt động của bão mạnh thường thể hiện một Đông trong những thập niên gần đây. Thông cực đại rõ nét hơn so với bão yếu trong chu kỳ qua việc tính các chỉ số khí hậu có thể thấy khi năm. Khoảng 95% hoạt động của bão mạnh xảy hiện tượng El Niño hoạt động mạnh thì sự hoạt ra từ tháng 8 đến tháng 10. Mặt khác, trên 80% động của bão nhiệt đới trên toàn khu vực giảm. cơn bão mạnh bắt nguồn từ sóng đông Châu Trong thời kỳ này sự biến động của trường Phi, chiếm tỷ lệ cao hơn so với những cơn bão nhiệt độ nước mặt biển và hoàn lưu trên Biển yếu. Nhìn chung, trong số tất cả những cơn bão Đông là đáng kể. Cũng theo tác giả Đinh Văn trên thủy vực Đại Tây Dương thì bão mạnh thể Ưu (2009) “Đánh giá quy luật biến động dài hiện sự biến đổi từ năm này sang năm khác lớn hạn và xu thế biến đổi số lượng bão và áp thấp nhất. Tuy nhiên, tỷ lệ những cơn bão mạnh nhiệt đới trên khu vực Tây Thái Bình Dương, cũng giảm trong hai thập kỷ gần đây. Biển Đông và ven biển Việt Nam” cho thấy số lượng trung bình năm của bão và siêu bão dao Ở khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương, Xu động theo các chu kỳ dài từ hai năm đến nhiều và cộng sự (2004) cũng nghiên cứu sự biến đổi chục năm [9]. Trong năm thập niên gần đây, số trong hoạt động của bão gắn liền với vấn đề lượng bão ảnh hưởng trực tiếp đến ven bờ Vịnh nóng lên toàn cầu. Những biểu hiện trong sự Bắc Bộ giảm, trong khi ở Nam Trung Bộ và biến đổi nhiều năm của bão trong hai thập kỷ Nam Bộ lại gia tăng. Tác giả Nguyễn Văn qua chủ yếu liên quan đến hiện tượng ENSO Tuyên (2007) cũng đã nghiên cứu “Xu hướng hoặc dao động tựa hai năm tầng bình lưu [3]. hoạt động của xoáy thuận nhiệt đới trên Tây Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu Bắc Thái Bình Dương và Biển Đông theo các cho thấy hoạt động của bão trên những vùng đại cách phân loại khác nhau” [10]. Sự phân bố của dương khác nhau tồn tại sự biến động đa thập bão được nghiên cứu trong đó bão được phân kỷ. Landsea và cộng sự (1996) đã chỉ ra xu thế loại theo vùng ảnh hưởng và theo cường độ rồi giảm của số cơn bão mạnh trên vùng Đại Tây phân tích xu hướng hoạt động. Kết quả phân Dương [4]. Goldenberg và cộng sự (2001) nhận tích cho thấy, trong thời kỳ 1951-2006, hoạt thấy tính dao động có chu kỳ trong hoạt động động của bão trên khu vực Tây Bắc Thái Bình của bão ở khu vực Đại Tây Dương với một chu Dương có xu hướng giảm về số lượng, trong đó kỳ từ 40 đến 60 năm [5]. Chan và Shi (1996, số cơn bão yếu và trung bình có xu hướng 2000) đã sử dụng số liệu quan trắc trên khu vực giảm, còn số cơn bão mạnh lại có xu hướng Tây Bắc Thái Bình Dương và số liệu lịch sử về tăng lên. Trên khu vực Biển Đông, những cơn bão đổ bộ vào tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc bão vào Biển Đông nhưng không vào vùng ven và tìm được xu thế dài hạn trong hoạt động của biển và đất liền nước ta lại có xu hướng tăng về bão trên vùng Tây Bắc Thái Bình Dương [6,7]. số lượng. Bão có xu hướng tăng lên ở hai vùng Hầu hết những nghiên cứu này xác định sự biến Trung Bộ và Nam Bộ nhưng ở vùng Bắc Bộ lại đổi của số lượng bão và những đặc tính khác có xu hướng giảm. Cường độ bão có xu hướng như vị trí hình thành và sự chuyển động của nó. giảm, trong đó các cơn bão yếu có xu hướng Ở Việt Nam, tác giả Đinh Văn Ưu và cộng giảm rõ rệt nhất. sự (2005) nghiên cứu “Biến động mùa và nhiều Bài báo này tập trung nghiên cứu một cách năm của trường nhiệt độ nước mặt biển và sự chi tiết về đặc điểm hoạt động của bão ở bảy hoạt động của bão tại khu vực Biển Đông” [8].
  3. 346 V.T. Hằng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 344‐353 vùng biển gần bờ Việt Nam trong giai đoạn - YLat4 = 10,47N, XLon4 = 111,15E 1945-2007. - YLat5 = 6,21N, XLon5 = 105,02E Bảy vùng biển gần bờ Việt Nam được phân chia như trên Hình 1, đó là: Bắc Bộ (phía bắc vĩ 2. Số liệu và phương pháp tuyến 19,83oN), Thanh Nghệ Tĩnh (19,83oN- 17,95oN), Bình Trị Thiên (17,95oN-16,20oN), Đà Nẵng - Bình Định (16,20oN-13,70oN), Phú 2.1. Số liệu Yên - Khánh Hòa (13,70oN-11,80oN), Ninh Số liệu về bão được khai thác trong giai Thuận - Bình Thuận (11,80oN-10,57oN) và đoạn 1945-2007 từ trang web Nam Bộ (phía nam vĩ tuyến 10,57oN). http://weather.unisys.com gồm các thông tin như tọa độ tâm từng 6h một (độ kinh vĩ), khí áp cực tiểu (mb), tốc độ gió cực đại (ms-1), cường độ bão theo cấp gió Beaufort và phân loại của Việt Nam. 2.2. Phương pháp Từ các dữ liệu về bão khai thác được, một số đặc trưng thống kê được tính toán và sử dụng để phân tích, đó là: - Lịch bão: thống kê các cơn bão hoạt động ở vùng biển gần bờ Việt Nam (vị trí, thời gian, cường độ). - Tần số bão: thống kê số lượng cơn bão theo các tháng/năm tại từng khu vực. - Xu thế tuyến tính: xây dựng phương trình hồi qui tuyến tính một biến giữa số lượng cơn Hình 1. Phân vùng ảnh hưởng của bão khu vực biển bão hoạt động trên các vùng biển và thời gian gần bờ Việt Nam. để đánh giá sự biến đổi của bão. 2.3. Phân vùng hoạt động của bão 3. Kết quả và thảo luận Bão Việt Nam là những cơn bão hoạt động ở vùng biển gần bờ Việt Nam hoặc đổ bộ vào Hình 2 biểu diễn tần số và xu thế tuyến tính đất liền Việt Nam trong đó ranh giới phân chia của bão Việt Nam trong những năm ENSO và các vùng được xác định bởi miền nằm ở phía năm thường thời kì 1945-2007. Nhận thấy rằng tây các đoạn thẳng đi qua hai điểm có tọa độ: số lượng bão biến động mạnh từ năm này sang năm khác với giá trị cực tiểu là 0 cơn (1950) - YLat1 = 20,44N, XLon1 = 109,88E đến giá trị cực đại là 13 cơn (1996). Đường - YLat2 = 18,89N, XLon2 = 108,27E trung bình trượt 5 năm minh họa những biến - YLat3 = 15,65N, XLon3 = 111,15E động ít đột ngột hơn đồng thời qua đó phát hiện
  4. 347 V.T. Hằng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 344‐353 ra những giai đoạn nổi trội về số lượng bão và Đặc biệt với những năm La Niña mạnh, số áp thấp nhiệt đới. Giai đoạn 1970-1975 và lượng bão có thể lên đến 12 cơn (1973). Năm 1992-1997 bão hoạt động mạnh với giá trị trung El Niño có số lượng bão thấp là 2 cơn như năm bình xấp xỉ 8,6 cơn/năm. Ngược lại trong giai 1957. Nguyên nhân là do khi xảy ra hiện tượng đoạn 1955-1960, bão hoạt động yếu hơn với giá El Niño vị trí hình thành bão có xu hướng dịch trị trung bình chỉ là 2,3 cơn/năm và trong giai chuyển sang phía đông, bão xuất hiện ở vùng đoạn 1975-1980, 2000-2005 là 4,4 cơn/năm. Biển Đông và Tây Thái Bình Dương thường có Xét cả thời kì 1945-2007 số lượng bão Việt xu hướng đi lên phía bắc do đó ít ảnh hưởng Nam có xu hướng tăng lên ứng với hệ số góc đến khu vực Việt Nam. Ngược lại khi xảy ra A1 dương (0,0511). Tuy nhiên, trong những hiện tượng La Niña, quỹ đạo bão thường đi về năm xảy ra hiện tượng La Niña số lượng bão ở phía tây hoặc tây bắc nên trong thời kì này Việt vùng biển gần bờ Việt Nam thường nhiều hơn Nam chịu ảnh hưởng của bão nhiều hơn. trong những năm xảy ra hiện tượng El Niño. Hình 2. Tần số và xu thế tuyến tính của bão Việt Nam trong những năm ENSO và năm thường thời kỳ 1945-2007. Chi tiết hơn về tần số bão hoạt động ở các Ngoài ra có thể căn cứ vào diễn biến của đường vùng biển gần bờ Việt Nam được biểu diễn trên trung bình trượt 5 năm để xem xét sự biến động Hình 3. Tại mỗi vùng, số lượng bão đều biến của bão qua từng giai đoạn. Trong cả giai đoạn động khá mạnh theo thời gian. Bắc Bộ là vùng 1945-2007, số cơn bão tại các vùng biển gần bờ có tần số bão cao nhất, nhiều năm số lượng bão Việt Nam đều có xu thế tăng lên theo thời gian, lên đến 6-7 cơn, trong khi có những năm không tăng mạnh nhất là ở vùng biển Đà Nẵng - Bình có cơn nào. Vùng biển ít bão nhất là Ninh Định và tăng ít nhất là ở vùng biển Ninh Thuận Thuận - Bình Thuận và Nam Bộ (0-3 cơn/năm). - Bình Thuận.
  5. 348 V.T. Hằng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 344‐353 Vùng bi ể n Bắ c Bộ Vùng biể n Tha nh Nghệ Tĩnh 7 6 y = 0.0189x + 1.7022 6 y = 0.0161x + 0.9453 5 5 4 4 Số cơn Số cơn 3 3 2 2 1 1 0 0 1945 1950 1955 1960 1965 1970 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2005 1945 1950 1955 1960 1965 1970 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2005 Tổng s ố c ơn bão Tổng s ố c ơn bão TB tr ượt 5 năm Năm Năm TB trượt 5 năm Xu thế tuy ến tính Xu thế tuy ến tính Vùng biể n Bì nh Trị Thi ê n Vùng bi ể n Đà Nẵ ng- Bì nh Đị nh 6 6 y = 0.0166x + 0.8336 5 y = 0.021x + 0.9529 5 4 4 Số cơn 3 Số c ơn 3 2 2 1 1 0 0 1945 1950 1955 1960 1965 1970 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2005 1945 1950 1955 1960 1965 1970 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2005 Tổng s ố c ơn bão Tổng s ố c ơn bão TB trượt 5 năm TB trượt 5 năm Năm Năm Xu thế tuy ến tính Xu thế tuy ến tính Vùng biể n Phú Yê n - Khá nh Hòa 4 Vùng biể n Ninh Thuậ n- Bì nh Thuậ n y = 0.0165x + 0.5229 3 y = 0.0118x + 0.2194 3 2 Số cơn Số cơn 2 1 1 0 0 1945 1950 1955 1960 1965 1970 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2005 1945 1950 1955 1960 1965 1970 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2005 Tổng s ố c ơn bão Tổng s ố c ơn bão Năm TB trượt 5 năm TB tr ượt 5 năm Năm Xu thế tuy ến tính Xu thế tuy ến tính V ùng biể n Na m Bộ 3 y = 0.0127x + 0.1751 2 Số c ơn 1 0 1945 1950 1955 1960 1965 1970 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2005 Tổng s ố c ơn bão TB trượt 5 năm Năm Xu thế tuy ến tính Hình 3. Tần số và xu thế tuyến tính của bão tại bảy vùng biển gần bờ Việt Nam trong thời kì 1945-2007.
  6. 349 V.T. Hằng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 344‐353 Hình 4 biểu thị tần số bão các cấp ở bảy tổng số 30 cơn bão có 5 cơn bão mạnh trên cấp vùng biển gần bờ Việt Nam thời kì 1945-2007. 12, 8 cơn bão cấp 10-11, 6 cơn bão cấp 8-9, và Nhìn chung, số lượng bão cũng như cường độ 11 cơn áp thấp nhiệt đới. Điều này cho thấy bão bão có xu hướng giảm dần từ bắc vào nam. Ở hoạt động ở vùng biển phía nam Việt Nam ít và vùng biển Bắc Bộ có tổng số cơn bão nhiều có cường độ yếu hơn nhiều so với ở vùng biển nhất trong đó những cơn bão cường độ mạnh phía bắc. cũng nhiều hơn cả. Trong tổng số 133 cơn có Hình 5 biểu diễn tần số bão theo từng nửa 42 cơn bão cấp 8 và 9, 28 cơn bão trên cấp 12. thập kỷ. Qua đó nhận thấy số lượng bão có sự Vùng biển Thanh Nghệ Tĩnh có số lượng bão biến động rõ rệt. Trong hai nửa thập kỷ đầu lớn thứ hai, với tổng số là 85 cơn trong đó bão 1946-1950, 1956 -1960, số lượng bão chỉ là 11 mạnh trên cấp 12 là 26 cơn. Từ vùng biển Đà cơn. Sang đến các nửa thập kỷ sau số lượng bão Nẵng - Bình Định đến vùng biển Nam Bộ hoạt đã tăng lên đáng kể, cao nhất là ở nửa thập kỷ động của bão giảm dần trong đó số lượng áp 1971-1975 đạt 44 cơn. Trong nửa thập kỷ 2001- thấp nhiệt đới chiếm tỷ lệ lớn hơn. Chẳng hạn 2005, số lượng bão giảm xuống chỉ còn 22 cơn. như ở vùng biển Ninh Thuận - Bình Thuận với Vùng biển Việt Nam Thống k ê bão ở vùng biển Việt Nam 1945-2007 50 y = 1,2727x + 20,227 140 40 120 100 30 Số c ơn 80 20 60 40 10 20 0 0 1946- 1950 1951- 1955 1956- 1960 1961- 1965 1966- 1970 1971- 1975 1976- 1980 1981- 1985 1986- 1990 1991- 1995 1996- 2000 2001- 2005 Bắc Bộ TNT BTT ĐN- BĐ PY - KH NT-BT Nam Bộ AT ND Bã o cấ p 8, 9 Bão cấ p 10, 11 Bão trên cấ p 12 Nửa thập kỷ Hình 4. Tần số bão theo các cấp (WMO) ở các Hình 5. Tần số và xu thế tuyến tính của bão theo vùng biển gần bờ Việt Nam giai đoạn 1945-2007. từng nửa thập kỷ ở vùng biển gần bờ Việt Nam. Để xem xét chi tiết hơn, tần số bão trong Thuận, và 7 cơn trong giai đoạn 1996-2000 ở từng nửa thập kỷ ở các vùng biển gần bờ Việt vùng biển Nam Bộ. Ở một số vùng biển, có Nam được biểu diễn trên Hình 6. Ở các vùng nhiều nửa thập kỷ chỉ có từ 1 đến 2 cơn hoặc biển Bắc Bộ, Thanh Nghệ Tĩnh, Phú Yên - không có bão (vùng biển Ninh Thuận - Bình Khánh Hòa, Đà Nẵng - Bình Định có số lượng Thuận và Nam Bộ). Ở vùng biển Ninh Thuận - bão khá lớn đồng thời sự biến động qua các nửa Bình Thuận số lượng bão giữa các nửa thập kỷ thập kỷ cũng rất mạnh. Trong mỗi vùng tồn tại khác biệt nhau không đáng kể. Nhìn chung ở một giai đoạn có tần số bão cực đại không bảy vùng biển gần bờ Việt Nam, tần số bão - áp giống nhau, cụ thể là: 20 cơn trong giai đoạn thấp nhiệt đới trong các nửa thập kỷ đầu (1945- 1991-1995 ở vùng biển Bắc Bộ, 14 cơn trong 1950), (1951-1955), (1956-1960) thường ít hơn giai đoạn 1971-1975 ở vùng biển Thanh Nghệ so với những nửa thập kỷ sau (1991-1995), Tĩnh, 13 cơn trong giai đoạn 1961-1965 ở vùng (1996-2000) và chủ yếu tần số bão cực đại biển Bình Trị Thiên, 10 cơn trong giai đoạn thường tập trung vào thời kỳ 1996-2000. Qua 1996-2000 ở vùng biển Phú Yên - Khánh Hòa, từng nửa thập kỷ, số lượng bão tại tất cả các 15 cơn trong giai đoạn 1996-2000 ở vùng biển vùng biển đều thể hiện xu thế tăng lên, tăng Đà Nẵng - Bình Định, 9 cơn trong giai đoạn mạnh nhất là ở vùng biển Đà Nẵng - Bình Định. 1996-2000 ở vùng biển Ninh Thuận - Bình
  7. Số c ơn Số c ơn Số c ơn Số c ơn 0 1 2 3 4 5 6 7 8 350 0 2 4 6 8 10 12 14 0 2 4 6 8 10 12 0 5 10 15 20 25 1946- 1950 1946- 1950 1946- 1950 1946- 1950 1951- 1955 1951- 1955 1951- 1955 1951- 1955 1956- 1960 1956- 1960 1956- 1960 1956- 1960 y = 0,3252x + 0,6364 y = 0,451x + 8,3182 y = 0,3182x + 4,6818 1961- 1965 y = 0,3811x + 2,4394 1961- 1965 1961- 1965 1961- 1965 1966- 1970 1966- 1970 1966- 1970 1966- 1970 1971- 1975 1971- 1975 1971- 1975 1971- 1975 Nửa thập kỷ Nửa thập kỷ Vùng biển Nam Bộ Nửa thập kỷ 1976- 1980 Nửa thập kỷ 1976- 1980 1976- 1980 1976- 1980 Vùng biển Bắc Bộ 1981- 1985 1981- 1985 1981- 1985 1981- 1985 Vùng biể n Bình Trị Th iê n 1986- 1990 1986- 1990 1986- 1990 1986- 1990 Vùng bi ển Phú Yê n - Khá nh H òa 1991- 1995 1991- 1995 1991- 1995 1991- 1995 1996- 2000 1996- 2000 1996- 2000 1996- 2000 Hình 6. Tần số và xu thế tuyến tính của bão 2001- 2005 2001- 2005 2001- 2005 2001- 2005 từng nửa thập kỷ ở các vùng biển gần bờ Việt Nam. Số c ơn Số c ơn Số c ơn 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 0 2 4 6 8 10 12 14 16 0 2 4 6 8 10 12 14 16 1946- 1950 1946- 1950 1946- 1950 1951- 1955 1951- 1955 1951- 1955 1956- 1960 1956- 1960 1956- 1960 y = 0,5385x + 4,3333 y = 0,4755x + 4,0758 1961- 1965 1961- 1965 1961- 1965 y = 0,2762x + 0,9545 1966- 1970 1966- 1970 1966- 1970 1971- 1975 1971- 1975 1971- 1975 Nửa thập kỷ Nửa thập kỷ 1976- 1980 1976- 1980 1976- 1980 Nửa thập kỷ gần bờ Việt Nam. 1981- 1985 1981- 1985 1981- 1985 Vùng biển Ni nh Thuận - Bình Thuận Vùng biển Đ à N ẵng - Bình Đ ịnh 1986- 1990 1986- 1990 1986- 1990 Vù ng b iển Tha nh N ghệ Tĩnh 1991- 1995 1991- 1995 1991- 1995 1996- 2000 1996- 2000 1996- 2000 Hình 7. Tần số bão trong tháng ở các vùng biển 2001- 2005 2001- 2005 2001- 2005 V.T. Hằng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 344‐353
  8. 351 V.T. Hằng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 344‐353 Hoạt động của bão thường xảy ra theo quy khác biệt rõ rệt. Nhìn chung, hệ số A1 của thời luật mùa (Hình 7). Tại vùng biển Bắc Bộ, mùa kì 1945-2007 đều có giá trị dương, có nghĩa là bão bắt đầu sớm nhất vào khoảng tháng 5 và số cơn bão có xu thế tăng lên trong hầu hết các kéo dài đến khoảng tháng 11. Tháng có nhiều tháng, tăng mạnh nhất là tháng 10 ứng với giá bão nhất là tháng 9, tổng số cơn bão là 41 cơn. trị A1 dương lớn nhất. Ngoại trừ vào tháng 2 và Càng đi về các vùng biển phía nam hoạt động tháng 4 có hệ số A1 âm nên bão có xu thế giảm của bão thường bắt đầu muộn hơn. Hoạt động đi tuy nhiên mức độ giảm không đáng kể. của bão ở vùng biển Ninh Thuận - Bình Thuận Trong thời kì 1958-2007, hệ số A1 có sự biến và Nam Bộ gần như tương tự nhau cả về số động nhiều qua các tháng cả về giá trị và về lượng, cường độ cũng như thời gian hoạt động. dấu. Các tháng có hệ số A1 nhỏ, gần như bằng không cho thấy xu hướng tăng/giảm không Hình 8 biểu diễn giá trị của hệ số A1 trong đáng kể như tháng 1, 3, 4, 7, 9, 10, 11. Trong phương trình hồi qui tuyến tính một biến để khi đó lại có giá trị dương tương đối lớn vào xem xét xu thế biến đổi của bão trong hai thời tháng 5, 12 và lớn nhất vào tháng 8. kì 1945-2007 và 1958-2007 ứng với từng tháng. Qua đó nhận thấy hệ số A1 của hai thời kì có sự C ác h ệ s ố A1 của bão ở các vù ng bờ bi ển củ a Vi ệt C ác h ệ s ố A1 của bão ở Vi ệt N am q ua các g iai đo ạ n Nam 0.012 0.025 1945-2007 ( 1945- 2007) 0.009 ( 1958- 2007) 0.02 1958-2007 0.006 0.015 Gía trị Gía trị 0.003 0.01 0.005 0 0 - 0.003 Bac Bo T- N-T B- T- T DN- BD PY -KH NT- BT NamBo 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Các v ùng Tháng Hình 8. Hệ số A1 theo từng tháng trong Hình 9. Hệ số A1 trong các giai đoạn tại các giai đoạn của bão Việt Nam. bảy vùng biển gần bờ Việt Nam. Tương tự, Hình 9 biểu diễn hệ số góc A1 Bão hoạt động ở Việt Nam dao động trong trong hai giai đoạn trên cho bảy vùng biển gần khoảng từ 6 độ vĩ bắc đến 23 độ vĩ bắc. Xét bờ Việt Nam. Kết quả cho thấy trong cả hai thời trong thời kì 1945-2007 bão có xu hướng hoạt kỳ hệ số này đều có giá trị dương ở tất cả các động về phía nam hơn với hệ số góc A1 là - vùng biển, có nghĩa là thể hiện một xu thế 0,0187. Tuy nhiên, trong từng giai đoạn cụ thể chung là tăng số lượng các cơn bão. Ở hai vùng thì xu hướng hoạt động của bão có sự khác biệt biển Bắc Bộ và Thanh Nghệ Tĩnh, giai đoạn rõ rệt. Giai đoạn (1945-1960) bão có xu hướng 1945-2007 có xu thế tăng nhỏ hơn so với giai hoạt động nhiều ở phía nam (A1 = -0,1078), giai đoạn 1958-2007. Trong khi đó ở các vùng biển đoạn (1961-1990) bão lại có xu hướng hoạt còn lại thể hiện xu thế tăng trong giai đoạn động ở phía bắc (A1 = 0,0232) và đến giai đoạn 1945-2007 lớn hơn so với giai đoạn 1958-2007, (1991-2007) thì lại có xu hướng về phía nam sự chênh lệch lớn nhất giữa hai thời kỳ xảy ra ở (A1 = -0,0152). Mặc dù có sự biến đổi trong vùng biển Bình Trị Thiên, Đà Nẵng - Bình từng giai đoạn ngắn nhưng xét trong cả thời kỳ Định và Nam Bộ. dài từ 1945-2007 thì hoạt động của bão theo vĩ độ thay đổi rất nhỏ. Hình 10 biểu diễn xu thế hoạt động của bão theo vĩ độ trong những giai đoạn khác nhau.
  9. 352 V.T. Hằng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 344‐353 Xu thế hoạt động của XT NĐ ở Việ t Nam the o thời gian 25 Xu thế 1945- 2007 ( y1) 20 Xu thế 1945- 1960 ( y2) Xu thế 1961- 1990 ( y3) Xu thế 1991- 2007 ( y4) 15 Vĩ đ ộ 10 y 1 = - 0.0187x + 53.845 y 2 = - 0.1078x + 228.28 5 y 3 = 0.0232x - 29.181 0 19 45 19 50 19 55 1 9 6 0 1 9 6 5 1 9 7 0 1 9 7 5 1 9 8 0 19 85 19 90 19 95 20 00 2 0 0 5 y 4 = - 0,0152x + 46,755 Năm Hình 10. Xu thế hoạt động của bão ở Việt Nam theo vĩ độ qua các giai đoạn. 4. Kết luận - Tần số bão - áp thấp nhiệt đới ở bảy vùng biển gần bờ Việt Nam trong thời kỳ 1945-1960 Từ những kết quả phân tích ở trên có thể rút thường ít hơn so với thời kỳ 1991-2000, tần số ra một số nhận xét chung về sự biến đổi hoạt bão cực đại thường tập trung vào thời kỳ 1996- động của bão ở vùng biển gần bờ Việt Nam giai 2000. đoạn 1945-2007 như sau: - Bão có xu hướng hoạt động về phía nam - Số cơn bão ở các vùng biển gần bờ Việt hơn, tuy nhiên mức độ biến động không lớn. Nam đều có xu thế tăng lên, tăng mạnh nhất là ở vùng biển Đà Nẵng - Bình Định và tăng ít Lời cảm ơn nhất là ở vùng biển Ninh Thuận - Bình Thuận. - Trong những năm xảy ra hiện tượng La Tập thể tác giả xin chân thành cảm ơn sự hỗ Niña số lượng bão ở vùng biển gần bờ Việt trợ của đề tài KC 08.29/06-10. Nam thường nhiều hơn trong những năm xảy ra hiện tượng El Niño. - Thời gian bắt đầu mùa bão ở các vùng Tài liệu tham khảo biển gần bờ Việt Nam có xu hướng chậm dần và ngắn lại từ bắc vào nam. Vùng biển Bắc Bộ [1] C.W. Landsea, R. A. Pielke, A. M. Mestas- là nơi tập trung bão cả về số lượng lẫn cường Nuñez, J. A. Knaff, Atlantic basin hurricanes: Indices of climatic changes, Climatic Change 42 độ, trong khi đó vùng biển Ninh Thuận - Bình (1999) 89. Thuận và Nam Bộ là khu vực ít bão hơn cả.
  10. 353 V.T. Hằng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 344‐353 [2] C.W. Landsea, A Climatology of intense (or [7] J.C.L. Chan, J.E. Shi, Frequency of typhoon major) Atlantic hurricances, Monthly Weather landfall over Guangdong Province of China Review 121 (1993) 1703. during the period 1470-1931, Int. J. Climatol. 20 (2000) 183. [3] M. Xu, M. Ying, Q. Yang, “Climate variability of tropical cyclone activities in Western North [8] Đinh Văn Ưu, Phạm Hoàng Lâm, Biến động Pacific ocean”, the 26th Conference on mùa và nhiều năm của trường nhiệt độ mặt nước Hurricanes and Tropical Meteorology, Miami, biển và sự hoạt động của bão tại khu vực Biển Florida, 3-7 May, 2004, p.10A.4. Đông, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ XXI 3PT (2005) 127. [4] C.W. Landsea, N. Nicholls, W. M. Gray, L.A. Avila, Downward trends in the frequency of [9] Đinh Văn Ưu, Đánh giá quy luật biến động dài intense Atlantic hurricanes during the past 5 hạn và xu thế biến đổi số lượng bão và áp thấp decades, Geophys Res. Lett. 23 (1996) 1697. nhiệt đới trên khu vực Tây Thái Bình Dương, Biển Đông và ven biển Việt Nam, Tạp chí Khoa [5] S.B. Goldenberg, C.W. Landsea, A.M. Mestas- học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công Nuñez, W.M. Gray, The recent increase in nghệ 25 3S (2009) 542. Atlantic hurricance activity: causes and implications, Science 293 (2001) 474. [10] Nguyễn Văn Tuyên, Xu hướng hoạt động của xoáy thuận nhiệt đới trên Tây bắc Thái Bình [6] J.C.L. Chan, J.E. Shi, Long-term trends and Dương và Biển Đông theo các cách phân loại interannual variability in tropical cyclone khác nhau, Tạp chí Khí tượng Thủy văn 559 activity over the western North Pacific, (2007) 4. Geophys. Res. Lett. 23 (1996) 2765. Some characteristics of typhoon activity in Vietnam coastal regions during 1945-2007 Vu Thanh Hang, Ngo Thi Thanh Huong, Phan Van Tan Faculty of Hydro-Meteorology & Oceanography, Hanoi University of Science, VNU 334 Nguyen Trai, Hanoi, Vietnam Typhoon data are used to study the characteristics of typhoon activity in Vietnam coastal regions during 1945-2007. The results show that the number of typhoon in all regions has the increasing trend. The number of typhoon in the La Niña years is larger than its in the El Niño years. The maximum period of typhoon activity is 1996-2000. The typhoon activity has the small trend toward the south. Keywords: Typhoon, trend, Vietnam coastal regions.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2