Báo cáo nghiên cứu khoa học: " ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG CỦA CÁ CHỈ VÀNG Selaroides leptolepis (Cuvier, 1833) Ở VÙNG BIỂN THỪA THIÊN HUẾ"
Chia sẻ: Nguyễn Phương Hà Linh Nguyễn Phương Hà Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8
lượt xem 16
download
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 9 năm 2008 đến tháng 9 năm 2009, chúng tôi đã thu được 286 mẫu cá Chỉ vàng - Selaroides leptolepis (Cuvier, 1833) ở vùng biển Thừa Thiên Huế để phân tích đặc điểm sinh trưởng của chúng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: " ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG CỦA CÁ CHỈ VÀNG Selaroides leptolepis (Cuvier, 1833) Ở VÙNG BIỂN THỪA THIÊN HUẾ"
- TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 57, 2010 ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG CỦA CÁ CHỈ VÀNG Selaroides leptolepis (Cuvier, 1833) Ở VÙNG BIỂN THỪA THIÊN HUẾ Võ Văn Phú, Nguyễn Thị Hoàn Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế TÓM TẮT Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 9 năm 2008 đến tháng 9 năm 2009, chúng tôi đã thu được 286 mẫu cá Chỉ vàng - Selaroides leptolepis (Cuvier, 1833) ở vùng biển Thừa Thiên Huế để phân tích đặc điểm sinh trưởng của chúng. Cá Chỉ vàng được khai thác ở 4 nhóm tuổi, nhóm nhỏ nhất là 0+ và lớn nhất là 3+. Phương trình sinh trưởng về chiều dài và khối lượng theo Von Bertalanffy có dạng: Lt = 228,6.[1 - e-0,379( t + 0,947)] Chiều dài : Khối lượng: Wt = 215.[1 - e-0,041(t + 0,2815)] 2,84899 Thành phần thức ăn của cá Chỉ vàng không có thực vật, một số ít động vật có xương sống (3 loại), và chủ yếu là động vật không xương sống (32 loại). Hệ số béo của nhóm tuổi 2+ là lớn nhất và thấp nhất ở nhóm tuổi 0+. Đồng thời, hệ số béo của cá đực thấp hơn của cá cái. 1. Mở đầu Tỉnh Thừa Thiên Huế có bờ biển dài 120km với vùng thềm lục địa biển Đông rộng lớn, thích nghi với nhiều loài thủy sinh vật sinh sống. Cá Chỉ vàng - Selaroides leptolepis (Cuvier, 1833) là loài cá nổi, cỡ nhỏ phân bố ven bờ. Cá Chỉ vàng có giá trị dinh dưỡng cao, kích thước cá không lớn nhưng số lượng quần thể đông, vì thế có khả năng cho sản lượng khai thác lớn và khai thác quanh năm. Hiện nay, việc khai thác loài cá này chưa được quản lý chặt chẽ nên nguồn lợi cá Chỉ vàng tự nhiên đang có nguy cơ suy giảm. Qua bài báo này chúng tôi mong góp một số liệu cơ bản nhằm đề xuất giải pháp bảo vệ nguồn lợi, khai thác và sử dụng hợp lý loài cá kinh tế này. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Ngoài thực địa Thu mẫu cá Chỉ vàng bằng cách trực tiếp đánh bắt cùng ngư dân, mua, lập các điểm quan trắc, phỏng vấn ngư dân thông qua các phiếu điều tra. Mẫu cá được xử lí ngay khi đang còn tươi, cân khối lượng, đo chiều dài, lấy vẩy, giải phẫu cá để xác định độ no, độ béo, xác định các giai đoạn chín muồi sinh dục (CMSD). 121
- 2.2. Nghiên cứu về sinh trưởng của cá Tương quan giữa chiều dài và khối lượng: theo phương trình của R. J. H. Beverton - S. J. Holt (1956): W = a.Lb . Trong đó: W: khối lượng cá (g); L: chiều dài toàn thân cá (mm); a và b là các hệ số tương quan. Xác định tuổi: tuổi cá Chỉ vàng được xác định bằng vẩy. Vẩy đem lên kính hiển vi để quan sát vòng năm và đo kích thước. Tốc độ tăng trưởng: sử dụng phương pháp của Rosa Lee (1920) để xác định mức tăng chiều dài: Lt = Vt (L − a ) + a . Tính tốc độ tăng trưởng chiều dài hàng năm: Tt = Lt – V L(t - 1). Xác định các thông số sinh trưởng: dựa vào phương trình sinh trưởng của Von Bertalanffy (1954) theo các công thức chung: Chiều dài: Lt = L∞ [1 – e-k.(t – to)]; Khối lượng: Wt = W∞ [1 – e-k.(t – to)] b 2.3.Nghiên cứu về dinh dưỡng của cá Xác định thành phần thức ăn: thức ăn được tách khỏi ruột dạ dày. Quan sát dưới kính hiển vi hoặc kính lúp hai mắt. Sử dụng khóa phân loại động vật thủy sinh. Xác định cường độ bắt mồi của cá: dựa vào độ no dạ dày và ruột theo thang 5 bậc (từ bậc 0 đến bậc 4) của Lebedep. Xác định hệ số béo: chúng tôi sử dụng cả hai phương pháp của Fulton và Clark. W0 ⋅100 Công thức Fulton (1902): Q = W ⋅ 100 ; Công thức Clark (1928): Q0 = L3 3 L 3. Kết quả nghiên cứu 3.1. Đặc điểm sinh trưởng của cá chỉ vàng 3.1.1. Tương quan giữa chiều dài và khối lượng Trong quá trình sinh trưởng, phát triển của cá và các động vật nói chung, sự gia tăng về chiều dài và khối lượng cơ thể thường có mối liên hệ với nhau. Sau khi phân tích 286 mẫu cá Chỉ vàng, cho thấy mối tương quan giữa chiều dài và khối lượng của quần thể cá Chỉ vàng (bảng 1). 122
- Bảng 1. Tương quan giữa chiều dài và khối lượng của cá Chỉ vàng Chiều dài L (mm) Khối lượng W (g) N Giới Tuổi tính Ldđ Ltb Wdđ Wtb n % 0+ Juv 64 - 75 69,7 3-4 3,3 3 1,05 Juv 76 - 128 107,0 6 - 24 13,7 36 12,59 115 - Đực 128,2 17 - 34 22,4 21 7,34 + 1 145 105 - Cái 126,3 12 - 35 23,0 31 10,84 144 135 - Đực 154,2 27 - 60 48,3 75 26,22 166 2+ 139 - Cái 155,8 34 - 58 48,2 101 35,31 167 167 - Đực 180,5 48 - 85 68,5 13 4,55 195 3+ 165 - Cái 170,0 47 - 63 61,5 6 2,10 174 TB 64 - 195 137,4 3 - 85 54,5 286 100,0 Tương quan giữa chiều dài và khối lượng của cá Chỉ vàng biến thiên theo hàm số mũ theo công thức W = 2382x10-8xL2,84899 và được thể hiện trong hình 1. W(g) 120 100 W = 2382x10-8xL2,84899 R2 = 0,9307 80 60 40 20 L(cm) 0 0 5 10 15 20 25 Hình 1. Đồ thị tương quan chiều dài và khối lượng của cá Chỉ vàng Từ kết quả bảng 1 và hình 1 cho thấy, sự tăng trưởng về chiều dài và khối lượng của cá Chỉ vàng cũng không đều nhau. Cụ thể, ở giai đoạn đầu (tuổi 0+, 1+) chiều dài cá tăng nhanh, khối lượng cá tăng chậm. Đến giai đoạn tuổi 2+, 3+ cá tăng trưởng về chiều 123
- dài chậm lại, nhưng tăng trưởng về khối lượng lại tăng nhanh. Có thể sự tăng nhanh về khối lượng ở cá có kích thước lớn liên quan đến việc tích luỹ chất dinh dưỡng để đạt được trạng thái thành thục sinh dục, tham gia sinh sản trong quần thể. 3.1.2. Cấu trúc tuổi của quần thể 61,54 0+ 1+ 2+ 3+ 30,77 1,05 6,64 Hình 2. Biểu đồ thành phần tuổi của cá Chỉ vàng (%) Đa số cá Chỉ vàng được khai thác tập chung ở nhóm tuổi 1+ và 2+, khối lượng 6 - 60g (chiếm 92,31% tổng số mẫu). Không nên khai thác cá ở nhóm tuổi 1+ vì đây là nhóm cá có kích thước nhỏ, cho chất lượng và giá trị thương phẩm không cao, đa số chưa thành thục sinh dục hoặc chỉ tham gia sinh sản lần đầu, là nguồn bổ sung quan trọng cho đàn cá bố mẹ trong thời gian tới, nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất quần thể của đàn cá trong tự nhiên. Với tình trạng khai thác như hiện nay, sẽ làm giảm nguồn giống tự nhiên bổ sung cho quần thể. 3.1.3. Tốc độ tăng trưởng chiều dài hàng năm của cá Chỉ vàng Dựa trên quan điểm của Rosa Lee (1920), đã thiết lập mối liên hệ giữa sự gia tăng chiều dài thân và sự gia tăng kích thước vẩy như sau: Lt = (L − 6,7 )Vt + 6,7 V Bảng 2. Tốc độ tăng trưởng chiều dài hàng năm của cá Chỉ vàng Sinh trưởng chiều dài Tốc độ tăng trưởng chiều dài trung bình hàng năm (mm) trung bình hàng năm (mm) Tuổi N T2 T3 L1 L2 L3 T1 mm % mm % 1+ 113,0 113,0 88 + 2 107,1 147,7 107,1 40,6 37,9 176 + 3 96,1 143,0 170,6 96,1 47,0 48,9 27,6 28,72 19 TB 105,4 145,4 170,6 105,4 43,8 43,4 27,6 28,72 283 Thông số sinh trưởng theo phương trình Von Bertalanffy với kết quả: L∞ = 228,6; k = 0,379; t0 = -0,974; W∞ = 215; t0 = - 0,2815; k = 0,041; b = 2,84899 124
- Phương trình sinh trưởng của cá Chỉ vàng có dạng: Lt = 228,6.[1 - e-0,379.( t +0,947)] - Về chiều dài : Wt = 215.[1 - e-0,041.(t + 0,2815)]2,84899 - Về khối lượng : 3.2. Đặc tính dinh dưỡng của cá chỉ vàng 3.2.1. Thành phần thức ăn của cá Chỉ vàng Phân tích thức ăn có trong ống tiêu hoá của 286 dạ dày cá thấy thành phần thức ăn của cá Chỉ vàng không có thực vật. Đã xác định được 35 giống loài động vật khác nhau, chủ yếu là động vật không xương sống với 32 loại, động vật có xương sống 3 loại. 3.2.2. Cường độ bắt mồi của cá Bảng 3. Độ no của cá Chỉ vàng chia theo nhóm tuổi Bậc độ no N Nhóm 1 2 3 4 tuổi n % n % n % n % n % 0+ 3 1,05 - - - - - - 3 1,05 1+ 26 9,09 33 11,54 23 8,04 6 2,10 88 30,77 2+ 52 18,18 68 23,78 37 12,94 19 6,64 176 61,54 3+ 6 2,10 11 3,84 2 0,70 - - 19 6,64 Tổng 87 30,42 112 39,16 62 21,68 25 8,74 286 100 % mẫu 25 B c1 20 B c2 B c3 15 B c4 10 5 Tuổi cá 0 0+ 1+ 2+ 3+ Hình 3. Biểu đồ độ no của cá Chỉ vàng chia theo nhóm tuổi (%) Qua bảng 3 và hình 3 cho thấy, cường độ bắt mồi của cá Chỉ vàng thay đổi theo tuổi khác nhau. Trong giai đoạn đầu của vòng đời, do tập trung bắt mồi với cường độ cao, nên cá tăng trưởng nhanh về chiều dài và khối lượng, đồng thời tích luỹ chất dinh dưỡng trong cơ thể để sớm đạt trạng thái thành thục về sinh dục và tái sản xuất tạo nên cân bằng số lượng cá thể trong quần thể. 125
- 3.2.3. Độ mỡ của cá Chỉ vàng Dựa theo quan điểm của G. V. Nikolxki (1963), chúng tôi sử dụng cả hai phương pháp của Fulton (1902) và Clark (1928) để xác định sự chênh lệch của độ béo, mức độ tích luỹ dinh dưỡng của cá Chỉ vàng. Từ số liệu bảng 4 cho thấy, hệ số béo Fulton và Clark khác nhau qua từng nhóm tuổi, cao nhất ở nhóm tuổi 2+ và thấp nhất ở nhóm tuổi 0+. Đồng thời, hệ số béo khác nhau về giới tính, trong hầu hết các nhóm tuổi, cá cái có hệ số béo cao hơn cá đực. Điều này có thể là do cá cái có khả năng đồng hoá cao hơn. Bảng 4. Hệ số béo của cá Chỉ vàng theo từng nhóm tuổi N Tuổi Giới tính Fulton (1902) Clark (1928) n % 0+ 976 x 10-6 689 x 10-6 Juv 3 1,05 1118 x 10-6 936 x 10-6 Juv 36 12,59 1+ 1063 x 10-6 925 x 10-6 Đực 21 7,34 1142 x 10-6 975 x 10-6 Cái 31 10,84 1317 x 10-6 1190 x 10-6 Đực 75 26,22 + 2 1275 x 10-6 1144 x 10-6 Cái 101 35,31 1175 x 10-6 1088 x 10-6 Đực 13 4,55 + 3 1252 x 10-6 1042v10-6 Cái 6 2,10 Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy hệ số béo Fulton ở các nhóm tuổi và giới tính đều cao hơn hệ số béo Clark. Sự chênh lệch này là do sức chứa thức ăn trong ống tiêu hoá của cá. Mặc dù cá Chỉ vàng rất tích cực bắt mồi, nhưng hệ số béo Fulton và hệ số béo Clark có độ lệch thấp. Kết quả này có thể là do cá Chỉ vàng có dạ dày với cấu tạo lớp cơ dày, khả năng co bóp nghiền nát thức ăn mạnh nên tiêu hoá nhanh, sức chứa nội quan không lớn. Với mức độ tích luỹ mỡ khá lớn, nội quan không lớn và hệ số béo khá cao, cá Chỉ vàng là loại thực phẩm dinh dưỡng cao. 4. Kết luận và đề nghị 4.1. Kết luận 4.1.1. Về sinh trưởng Thành phần tuổi của cá Chỉ vàng gồm 4 nhóm tuổi. Nhóm cá 2+ có số lượng cao nhất (61,54%), nhóm cá 0+ có số lượng thấp nhất (1,05%). Phương trình sinh trưởng của cá Chỉ vàng theo Von Bertalanffy được thể hiện như sau: 126
- Lt = 228,6[1 - e-0,379( t +0,947)] - Về chiều dài : Wt = 215.[1 - e-0,041(t + 0,2815)]2,84899 - Về khối lượng : 4.1.2. Về dinh dưỡng Thành phần thức ăn của cá Chỉ vàng bao gồm 35 loại động vật, trong đó động vật không xương sống có 32 loại và động vật có xương sống 3 loại, không có thực vật. Hệ số béo theo Clark và Fulton khác nhau qua từng nhóm tuổi. Hệ số béo cao nhất ở nhóm tuổi 2+ và thấp nhất ở nhóm tuổi 0+. Đồng thời, hệ số béo khác nhau về giới tính. Trong hầu hết các nhóm tuổi, cá cái có hệ số béo cao hơn cá đực. 4.2. Đề nghị 1. Cần xây dựng và thử nghiệm mô hình nuôi cá Chỉ vàng ở vùng ven biển để phát huy các lợi thế của nguồn lợi này. 2. Xây dựng và hoàn thiện các chính sách quy hoạch, quản lý nuôi trồng và khai thác nguồn lợi thủy sản, nhằm mục tiêu phát triển kinh tế đi đôi với bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Võ Văn Phú (1979). Những phương pháp nghiên cứu sinh học của cá xương vùng nhiệt đới (tài liệu dịch từ bản tiếng Nga – Những vấn đề nghiên cứu ngư loại học, Mát cơ va, tập 20, 21). 2. Võ Văn Phú, Nguyễn Thanh Tùng (1996), Một số dẫn liệu về đặc tính sinh học của cá Chỉ vàng (Selaroides leptolepis) ở vùng biển miền Trung, Thông tin khoa học, Trường ĐH Khoa học Huế, tập 2, số 10, tr.24 – 31. 3. FAO. Catalog of Fishes (1998), Volume 1, Introductory material spicies of fishes, California Academy of sciences. 4. Pravdin I.F (1973). Hướng dẫn nghiên cứu cá (Phạm Thị Minh Giang dịch), Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 127
- THE GROWTH CHARACTERISTICS OF YELLOW STRIPE TREVALLY Selaroides leptolepis (Cuvier, 1833) IN COASTAL ZONE OF THUA THIEN HUE PROVINCE Vo Van Phu, Nguyen Thi Hoan College of Science, Hue University SUMMARY Over the research period of from September 2008 to September 2009, we collected 286 individuals of Yellow stripe trevally - Selaroides leptolepis (Cuvier, 1833) in coastal zone of Thua Thien Hue province in order to analyse their growth characteristics. Yellow stripe trevally were developed in four groups of age, the youngest age is 0+ and the oldest is 3+. According to Von Bertalanffy, the equations of the growth of Yellow stripe trevally are: Length: Lt = 228,6.[1 - e-0,379.( t + 0,947)] Weight: Wt = 215.[1 - e-0,041.(t + 0,2815)]2,84899 In the food components of Yellow stripe trevally there was no plant but there were some Vertebrata (3 kind) and mostly invertebrata (32 kind). In the groups of age 2+, the coefficient of fat is the highest, of age 0+ the lowest. Also, the coefficient of fat of male fish is lower than that of female fish. 128
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1363 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 454 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 378 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 380 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 331 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 385 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 434 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 348 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 373 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn