Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ĐẶC THÙ ĐỊNH DANH CỦA TỪ TÊN GỌI TRANG PHỤC TRONG TIẾNG NGA VÀ VIỆT TRÊN BÌNH DIỆN SO SÁNH"
lượt xem 6
download
Bài viết này nghiên cứu đặc điểm định danh của các từ tên gọi trang phục trong tiếng Nga và tiếng Việt xét về: mặt nguồn gốc của tên gọi; cách thức biểu thị của tên gọi; tên gọi có lý do và không có lý do. Từ đó rút ra những kết luận mang tính đối chiếu về đặc thù định danh của các nhóm từ chỉ trang phục trong tiếng Nga và tiếng Việt.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ĐẶC THÙ ĐỊNH DANH CỦA TỪ TÊN GỌI TRANG PHỤC TRONG TIẾNG NGA VÀ VIỆT TRÊN BÌNH DIỆN SO SÁNH"
- ĐẶC THÙ ĐỊNH DANH CỦA TỪ TÊN GỌI TRANG PHỤC TRONG TIẾNG NGA VÀ VIỆT TRÊN BÌNH DIỆN SO SÁNH THE NOMINATION SPECIFICS OF WORDS-REFERENCES DENOTING CLOTHING IN RUSSIAN AND VIETNAMESE ON A COMPARATIVE ASPECT PHẠM THỊ HỒNG Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng TÓM TẮT Bài vi ết này nghiên cứu đặc điểm định danh của các từ tên gọi trang phục trong tiếng Nga và ti ếng Việt xét về: mặt nguồn gốc của tên gọi; cách thức biểu thị của tên gọi; tên gọi có lý do và không có lý do. Từ đó rút ra những kết luận mang tính đối chiếu về đặc thù định danh của các nhóm từ chỉ trang phục trong tiếng Nga và tiếng Việt. ABSTRACT The article is focused on studying the nomination characteristics of words-references denoting clothing in Russian and Vietnamese. They are consider ed in the different aspects, such as: the source of words-references, the way of denoting, the motivation and arbitrariness of words- references. From sought problems we draw out comparative conclusions about specific nominaton characterestics. 1. Đặt vấn đề Cùng với sự ra đời và phát triển của trang phục, các từ ngữ tên gọi trang phục cũng lần lượt ra đời và phát triển. Chúng thuộc hạt nhân của hệ thống từ vựng trong mỗi ngôn ngữ, được người bản ngữ nhận thức sớm nhất và sử dụng như một phương tiện trong giao tiếp. Chúng xuất hiện từ đâu? Được định danh như thế nào Tại sao cùng một sự vật hoặc hiện tượng lại được các dân tộc khác nhau gọi bằng những tên khác nhau? – hiện đang được rất ít các nhà ngôn ngữ chú ý đến. Những vấn đề được đặt ra ở trên sẽ được trình bày trong bài viết này. 2. Đặc điểm định danh các từ biểu thị trang phục trong tiếng Nga và tiếng Việt trên bình diện so sánh Trong phần nà y chú ng tôi sẽ xem xét đặc điểm dịnh danh của 352 từ tên gọi trang phục được lấy từ cuốn Từ đi ển tiếng Nga [9] và cuốn T ừ điển Giải thích loại lớn [7] và 305 từ tên gọi trang phục được lấy từ cuốn Từ điển tiếng Việt [13] cuốn Từ điển Từ và Ngữ tiếng Việt [12], các trang website báo điện tử tiếng Nga và tiếng Vi ệt. Trên cơ sở khối lượng từ vựng đã được thống kê, chúng tôi sẽ lần lượt xem xét cách định danh tên gọi trang phục từ các bình diện 1. Nguồn gốc của tên gọi; 2. Cách thức biểu thị của tên gọi; 3. Tên gọi có lý do và không có lý do. Tuy nhiên, bài báo chỉ đi sâu nghiên cứu đặc thù định danh của các nhó m từ tên gọi Nga và Việt xét về: cách thức biểu thị của tên gọi và tên gọi có lý do và không có lý do. 2.1. Đặc điểm định danh xét từ góc độ cách thức biểu thị Theo В. Г. Гак [6 262] các đơn vị định danh trang phục có thể đ ược xem xét theo các tham số sau 2.2.1. Xét theo tính chất hoà kết thành một khối hay có thể tách biệt được các thành phần tên gọi
- Theo Nguyễn Đức Tồn [11 166], có thể hình dung tính chất này của tên gọi về mặt định danh tương tự như tính chất “tổng hợp tính” và “phân tích tính” của từ xét về mặt ngữ p háp, kết q uả thống kê cho thấy: trong tiếng Nga 532 % số tên gọi trang phục (187/352) có cách định danh “tổng hợp tính”. Điều nà y có nghĩa là các đặc trưng định danh được biểu hiện hoà kết khô ng tách được thành phần cấu tạo biểu t hị các đặc trưng định danh tương ứng. Thí dụ бельё гардероб костюм м ундир наряд одежда платье туалет форма юбка бурка,… Còn lại khoảng 46 8% (165/352) số tên gọi có cách định danh theo phương t hức “phân tích tính” nghĩa là dựa vào hình thái bên trong của t ừ сó thể tách ra được thành p hần cấu biểu thị các đặc trưng định danh tương ứng. Thí dụ р убашка – рубашечка (рубаш + ечк – а) одежда – одежонка (одеж + онк – а) платье-костюм = платье + костюм юбка-шорты = юбка + шорты спецодежда = специальная + одежда v.v. Như vậy ở đây các tên gọi được tạo ra theo cách định danh sau 1. Tên gọi chỉ loại + yếu tố biểu thị sự làm nhỏ âu yếm yếu tố biểu thị sự p hóng to yếu tố biểu t hị thái đ ộ coi t hường yếu tố biểu thị phạm vi sử dụng của từ v.v… Thí dụ рубаш + ечк – а ( yếu tố làm nhỏ) рубаш + онк-а ( yếu tố biểu thị thái độ coi thường) одеж +онк – а (yếu tố biểu thị thái độ coi thường) … 2. Tên gọi chỉ loại + tên gọi khác. Thí dụ юбка-шорты = юбка + шорты 3. Tên gọi được cấu tạo từ hai thân từ Thí dụ спецодежда = спец(иальная) + одежд-а Như vậy hơn một nửa đơn vị định danh trang phục t rong tiếng Nga là tổng hợp tính. Theo chú ng tôi đây là những từ nguyên. Còn dưới một nửa các đơn vị định danh trang phục là p hân tích tính. Đâ y là những từ phái sinh, được cấu tạo từ phần lớn các từ nguyên ở trên. Trong số 305 tên gọi tiếng Việt có 28 từ đơn (chiếm 9,2%) và 277 từ ghép (chi ếm 94,1%). Từ đơn là những từ khô ng phân chia ra đ ược thành p hần cấu tạo như áo quần váy nịt nón mũ khăn nơ guốc dép giày ủng nhẫn xuyến, tất, ví, vòng, kính, cúc, khuy, gấu, nẹp, tà, túi, đũng, đế, vành, chũm. Từ ghép là những tên gọi có thể phân chia nhỏ ra được thành các thành phần cấu tạo như áo /lót áo /tứ thân áo /năm thân áo /cánh áo /cánh tiên áo/ thun áo /lá áo/ tơi quần/ tây quần/ bò quần /đông xuân … Trong tiếng Việt đại đa số các yếu tố trang p hục được định danh theo lối p hân tích tí nh (277/305 chiếm 90,8 %). Chỉ có các tên gọi chỉ loại trang phục trong tiếng Việt (từ cơ sở) được định danh theo l ối tổng hợp tính (bao gồm 28 từ). 2.2.2. Xét về mức độ tính rõ lý do của tên gọi Trong tiếng Nga trong số 352 từ tên gọi trang phục có 165 từ tên gọi có lý do chiếm 468% (165/352). Đây hầu như là những từ phái sinh có nghĩa là chúng được cấu tạo từ những từ loại khác 1. Được cấu tạo từ động từ trong tiếng Nga có tất cả 15 từ/165 (chiếm 91%). Thí dụ одежда từ động từ одевать наряд từ động từ нарядиться обмундирование từ đ ộng từ обмундировать … 2. Được cấu tạo t ừ tính từ trong tiếng Nga có tất cả 02 từ/165 (chiếm 1,21%). Thí dụ передник từ передний ватник từ ватный спецовка từ специальный 3. Được cấu tạo từ danh từ trong tiếng Nga có tất cả 129 từ/165 (chi ếm 78 9%). Thí dụ футболка từ danh từ фубол одёжа одежонка одёжка одёжина từ danh từ одежда … 4. Được cấu tạo từ hai danh từ trong tiếng Nga có tất cả 11 từ/165(chiếm 67%) ví dụ платье-костюм = платье + костюм юбка-шорты = юбка + шорты … 5. Được cấu tạo từ hai thân từ trong tiếng Nga có tất cả 08 từ/165 (chiếm 485%). Thí dụ спецодежда = спец(иальная) + одежд-а безрукавка = без + рукав подгрудник = под + грудь нагрудник = на + грудь нарукавник = на + рукав телогрейка = тело + греть косоворотка = косый + ворот полушубок = половина + шуба. Trong 187 từ tên gọi trang phục cò n lại trong tiếng Nga có 83 từ vay mượn từ các thứ tiếng khác (vấn đề nà y chúng tôi khô ng đ ề cập trong bài b áo nà y), còn lại 104 từ là từ nguyên (104/352) chi ếm 34,1% có nguồn gốc lâu đời nên chúng tôi khô ng thể xác định được những tên gọi đó có lý do hay không có lý do thêm và đó nữa chúng tôi khô ng có trong tay từ điển từ nguyên.
- Trong tiếng Việt khi nhì n vào những từ đơn biểu thị trang p hục như áo quần váy nịt nón mũ khăn nơ guốc dép giày ủng nhẫn xuyến, tất, ví, vòng, kính, cúc, khuy, gấu, nẹp, tà, túi, đũng, đế, vành, chũm chú ng ta không thể thấy rõ lý do. Ngoài ra cò n một số từ ghép (với số lượng là 24: khăn mùi-soa, khăn san, khăn đẹp, nó dấu, nón cời, mũ phở, bít tất, giày hạ, quần xịp, váy đụp, quần thoa, quần phăng, quần híp hóp, quần bà ba, áo bà ba, áo xiêm, áo tơi, áo phông, áo nâu, áo mớ, áo lương, áo cánh, áo cà sa, áo bào). Hầu hết các tên gọi nà y muốn rõ lý do đ ều p hải trô ng chờ vào các nhà từ nguyên học. Trừ 51 từ vay mượn (vấn đ ề nà y chú ng tôi cũng không có dịp đề cập trong bài báo này), 28 từ đơn và 24 từ ghép không rõ lý do (như chú ng tôi đã đề cập ở trên), cò n lại 202/305 từ ghép biểu thị trang p hục trong tiếng Việt có thể thấy rõ lý do (chiếm 66,2%). Đây là những tên gọi có lý do vì khi xác định lý do chúng ta dựa vào hình thái bên trong của từ tức là dựa vào ý nghĩa các thành p hần đ ược tách ra trong tên gọi người ta có thể giải thích được l ý do đó. Nguyễn Đức Tồn [11107] đã gọi đó là những trường hợp rõ lí do tương đối. Thí dụ: áo/ len, áo / tế áo / quần /đùi dép /cao-su … Như vậy trong tiếng Nga số các tên gọi rõ lý do chiếm t ỷ lệ khoảng 1/3. Còn trong tiếng Việt số các tên gọi rõ lý do chiếm t ỷ lệ khoảng gần 2/3. Những tên gọi hiện không rõ lý do trong tiếng Nga thường là những từ nguyên đơn có nguồn gốc lâu đời cò n trong ti ếng Việt – cũng thường là những từ đơn, một số từ ghép (có nguồn gốc lâu đời hoặc mới nhưng bản thân tác giả cò n chưa biết) và là những từ thuần Việt. 2.2. Đặc điểm được chọn làm cơ sở định danh Để tìm hiểu đặc t hù văn hoá dân tộc trong định danh trang p hục của người Nga và người Việt chú ng tôi theo q uan điểm của Nguyễn Đức T ồn [11, 119] xét đ ến những tên gọi có lý do và những tên gọi thuần Nga và thuần Vi ệt là chủ yếu. Theo thống kê của chúng tôi tên gọi đó trong tiếng Nga là 165/352 và trong tiếng Việt là 202/305. Sau đây là những dấu hiệu đặc trưng của trang phục mà người Nga và người Việt chọn làm cơ sở định danh. Chúng tôi rút ra b ằng cách dựa vào hình t hái bên trong của từ. Tử số là chỉ số lần xuất hiện của đặc trưng mẫu số chỉ số tên gọi được p hân tích). Số liệu biểu thị tần số xuất hiện của tên gọi trang phục tiếng Nga trước tiếng Việt sau từ trong các cuốn từ điển tiếng Nga [7], [9] và tiếng Việt [12], [13] (ở đây chúng tôi xem xét cả những từ đơn, từ ghép dù ng đ ể gọi tên trang p hục trong tiếng Nga và tiếng Việt). 1. Đặc điểm vị trí trang phục mặc trên người 73% (12/165) (передник локость колена плечо пояс нагрудник подгрудник рукав нарукавник носок язычок пятка) – 4,95% (10/202) thân (áo/quần) khuỷu tay (áo)… 2. Đặc điểm về số lượng các đơn vị trang p hục mặc trên người hoặc số lượng các lớp vải 121% (2/165) (тройка пара) – 0,1% (2/202) (áo đơn, áo kép) 3. Đặc điểm về chất liệu đặc điểm của vải trang p hục 1 2% (2/165) (ватник трико) - 149% (30/202) (áo bò, áo bông áo len áo da áo gai áo gấm áo lá áo lông áo nhung...) 4. Đặc đi ểm chức năng của trang phục 9,7% (16/165) (cпецодежда cпецовка телогрейка ветровка дождевик вешалка пыльник штормовка, плавки, одежда, купальник, ползунки, вставка, вышивка, плиссе, обмундирование) – 10,4% (21/202) (áo bay, áo lặn, áo mưa, áo bơi, áo giáp, áo gió, áo rét, áo ngủ quần bảo hộ áo bảo hộ,...) 5. Chỉ cách thức sử dụng 0% (0/165) – 6% (12/202) (quần nịt, quần lót áo lót áo lót mình áo lót phụ nữ, áo nịt, váy lót áo choàng, áo khoác, khăn vấn, khăn quàng, khăn choàng) 6. Chỉ nhiệt độ lạnh - ấm 0 % (0/165) – 2,5% (5/202) (áo lạnh, áo ấm, áo rét áo mát kính mát) 7. Đặc điểm người sử dụng trang phục 3,03% (5/165) (матроска, тенниска футболка олимпийки, поло) – 4% (8/202) (áo cô dâu áo linh mục áo then áo sơ sinh áo lọt lòng, áo đầm, váy đầm, nón tu-lờ)
- 8. Đặc điểm thời gian mặc trang phục 0% (0/165) – 1% (2/202) (áo đông xuân, quần đông xuân) 9. Đặc đi ểm về kiểu dáng, cấu tạo trang phục: 0% (0/165) – 28,7% (58/202) (áo cánh tiên, áo ba lỗ, áo chét áo chẽn áo eo áo bó, áo đổi vai, áo nịt áo thụng, áo tứ thân, áo năm thân, áo bảy thân, áo ống, áo phao, áo xổ gấu, quần bó quần nịt quần lá toạ, ống sớ,...) 10. Chỉ mục đích sử dụng 303% (5/165) (футболка тенниска поло матроска олимпийки, giày bat-két ) – 11,9% (24/202) (áo cưới áo tế áo tang đồ cưới nhẫn cưới,...) 11. Chỉ đặc điểm màu sắc: 0% (0/165) – 3,47% (7/202) (áo vàng quần cháo lòng, mũ nồi xanh, khăn trắng, khăn quàng đỏ, áo xanh, áo chàm) 12. Chỉ đặc đi ểm về kí ch cỡ may cắt: 0 6% (1/165) (полушубок) – 8% (16/202) (áo dài áo rộng, áo cộc, áo thụng, áo lửng, áo đờ mi, váy dài váy lửng váy ngắn, áo ống quần dài quần thụng quần xà lỏn váy cộc quần cụt quần đùi) 13. Đặc điểm lứa tuổi 0% (0/165) – 1% (2/202) (áo lọt lòng áo sơ sinh) 14. Chỉ nhi ệt độ: 0% (0/165) – 1,5% (3/202) (áo ấm, áo lạnh, áo rét) 15. Chỉ xuất xứ: 3% (5/165) (бикини – tên đảo грация – tên của ba vị thánh толстовка – tên của Lev Tolxtôi макинтош – tên của nhà hoá học Italia Tr. Makintosh френч – tên của vị nguyên soái D. French (1852 – 1925), chỉ huy quân đội viễn chinh Anh - 2% (4/202), giày bata (tên một hiệu giày nước ngoài) quần âu, giày tây giày ta. 16. Chỉ thái độ của người nói đ ối với các yếu tố trang phục yếu tố làm nhỏ mang sắc thái âu yếm 461% (76/165) (брючки; платьице; костюмчик; комбинезончик; трусишки; шортики; юбочка; жакетик; жакеточка; v.v…) yếu tố chỉ ra thái độ suồng sã coi thường 67% (13/165) (платьишко; одежонка; бельишко; юбчонка; сарафанишка; туфишки; сапожонки; шанчонка; шляпёнка; шляпчонка); yếu tố chỉ ra phạm vi sử dụng trong văn phong hội thoại 158% (31/165) (брючонки; брючата; одёжка; одежина; одёж; трусики; ватник; ветровка; дождевик;... ) – 048% (1/202) (váy) Dưới đâ y chúng tôi lập bảng thống kê tần số sử dụng các từ ngữ chỉ trang phục trong tiếng Nga và tiếng Vi ệt: Ngôn ngữ Các từ chỉ trang phục trong tiếng Nga Các từ chỉ trang phục trong tiếng Việt Nhóm dấu Tần số sử dụng Tỉ lệ% Tần số sử dụng Tỉ lệ% hiệu đặc trưng 1 12/165 7,3% 10/202 4,95% 2 2/165 1,2% 2/202 1% 3 2/165 1,21% 30/202 14,9% 4 16/165 9,7% 21/202 10,4% 5 0 0% 12/202 6% 6 0 0% 5/202 2,5% 7 0 0% 2/202 1% 8 0 0% 2/202 1% 9 0 0% 58/202 28,7% 10 5/165 3,03% 24/202 11,9% 11 5/165 3,03% 7/202 3,47% 12 1/165 0,6% 16/202 8% 13 0 0% 2/202 1% 14 0 0% 3/202 1,5% 15 5/165 3% 19/170 11,8% 16 120/170 68,6% 1/202 0,5%
- Sau khi khảo sát thống kê tổng hợp tần số xuất hiện của các từ tên gọi trang phục Nga và Việt từ trong từ điển tiếng Nga và tiếng Việt chúng tôi thấy các tên gọi trang phục trong tiếng Nga và tiếng Việt được định danh theo những mô hình cấu trúc sau 1) Trong tiếng Nga các từ tên gọi có lý do được tạo thành theo các mô hình sau 1. Có sự chuyển hoá từ tên gọi các bộ phận cơ thể, hoặc danh từ chỉ số l ượng, hoặc danh từ mang ý nghĩa khác thành tên gọi các bộ phận trang phục. Thí dụ плечо (vai) - плечо (vai áo) локость (khuỷu tay) – локость (khu ỷu tay áo) колено (đầu gối) – колени (đầu gối quần) нос (носок) (mũi)- носок (mũi giầy) тройка(ba) – тройка(bộ trang phục gồm ba yếu tố áo vét áo ghi lê và quần), кокетка (người đàn bà đỏng đảnh) – кокетка (lá sen áo)… 2. Những dấu hiệu đặc trưng trên của trang phục dựa vào tên gọi (làm thành hình thái bên trong của từ) theo những mô hình cấu tạo từ của tiếng Nga như sau: a) Thân từ mang ý nghĩa của trang phục + phụ tố cấu tạo. Thí dụ р убаш + ечк-а; одеж + онк- а; трус+ик-и; сарафан + ишк-о; … Các phụ tố có những sắc thái ý nghĩa sau - Làm nhỏ âu yếm (trong văn phong hội thoại) рубашечка сарафанчик свитерок пальтишо пальтецо кофточка … - Tỏ ý khinh thường (trong văn p hong hội t hoại) сарафанишко платьишко одёжа одёжина одежонка … - Tỏ ý suồng sã (trong văn p hong hội thoại) ватник ветровка дождевик дублёнка жакетка рубаха рубашонка спецовка стёганка купальник трусики … b) Các từ mang ý nghĩa trang phục được kết hợp với nhau q ua dấu (-) tạo thành từ ghép biểu thị kiểu dáng pha trộn của trang p hục. Thí dụ юбка (váy) + шорты (quần soọc)= юбка-шорты (quần soọc váy) платье (áo đầm) + туника (áo không tay) = платье-туника (áo đầm không tay) … c) Các thân từ là những hình vị chỉ dấu hiệu đặc trưng của trang phục kết hợp với nhau. Thí dụ спец(иальная) – одеж – а = спецодежда. Тело + греть = телогрейка … d) Thân của động từ mang ý nghĩa trang phục + phụ tố để tạo t hành t ừ tên gọi trang phục. Thí dụ одежда từ đ ộng từ одевать наряд – нарядиться обмундирование – обмундировать штормовка – штормовать … e) Thân của tính từ chỉ vị trí chất liệu chức năng v.v... + phụ t ố - ик/овк-а/ ейк-а. Thí dụ передник = передн(ий) + ик (vị trí) ватник = ватн(ый) + ик(chất liệu) спецовка = спец(иальный) + овк-а (chức năng)… 2) Trong tiếng Việt các từ tên gọi có lý do được cấu tạo theo các mô hình cấu trúc sau a) Cũng có sự chuyển hoá từ tên gọi các b ộ phận cơ thể hoặc danh từ chỉ số lượng thành tê n gọi các b ộ p hận trang phục. Thí dụ vai – vai (áo) tay – tay (áo) cổ - cổ (áo) khu ỷu tay – khu ỷu tay (áo) đầu gối – đầu gối (quần) mông – mông (quần)… b) Yếu tố chỉ loại (từ cơ sở) + gốc tính t ừ lạnh ấm rét thu đông dài thô đơn kép thụng lửng… Thí dụ áo lạnh áo rét áo dài áo đơn áo kép … c) Yếu tố chỉ loại (từ cơ sở) + gốc đ ộng từ bay choàng khoác lặn lót tế trấn thủ chét đan ngủ mó c nịt tăm chẽn bơi bảo hộ bào… hoặc một cụm đ ộng từ đi mưa lọt lòng áo xẻ tà … Thí dụ đồ bơi áo trấn thủ áo choàng áo khoác áo nịt quần nịt áo lót áo đi mưa áo lọt lòng … e) Yếu t ố chỉ loại (từ cơ sở) + gốc danh từ bò cà sa cánh đại cán khách mưa nậu phao phô ng mút lông gió mền … hoặc cụm danh từ tứ thân năm thân … 3. Kết luận Nghiên cứu các vấn đề trên, chúng tôi rút ra những kết luận sau:
- - Với đặc điểm là một loại hình ngô n ngữ tổng hợp tính thì việc thêm các phụ tố vào thân từ của tên gọi đã có mặt trong tiếng Nga để cấu tạo nên một từ mới là phổ biến (nhó m 16). Thí dụ рубаш – ечк (phụ tố)-а (120 từ/165 chiếm 68,6%). Trong tiếng Nga, ở cấu trúc bên trong của các từ tên gọi có lý do, theo quan sát của chúng tôi, hầu như không thấy có các dấu hiệu đặc trưng sau chỉ cách thức sử dụng; chỉ nhiệt độ lạnh ấm; chỉ đặc điểm người sử dụng trang phục; chỉ thời mặc trang phục; chỉ kiểu dáng, cấu tạo trang phục; chỉ đặc điểm màu sắc; chỉ đặc điểm lứa tuổi; chỉ nhiệt độ nóng lạnh. - Tiếng Việt, với đặc điểm là một loại hình ngôn ngữ đơn lập việc sử dụng một số yếu tố sẵn có làm tên gọi chỉ loại cộng thêm một gốc từ (tính từ hoặc cụm tính từ động từ hoặc cụm động từ danh từ hoặc cụm danh từ) biểu hiện đặc trưng được lựa chọn của đối tượng. Thí dụ áo len = áo (tên gọi chỉ loại), len (gốc danh từ biểu hiện đặc trưng chất liệu). TÀI LIỆU THAM KHẢO Азарова М., Женская и детская одежда, Издательство «ЛИЕСМА» Рига, 1979. [1] Анна В., Понимание культур через посредство ключевых слов // Языки славяеской [2] культуры, М., - 2001. – 287с. Брутян Г.А., Языковая картина мира и её роль в познании // Методологические [3] проблемы анализа языка, Уреван, Изд. – во Уреванского ун. – та; 1976; - С. 57-66. Верещагин Е.М., Костомаров В.Г., Язык и культура: Лингвострановедение в [4] преподавании русского языка как иностранного, – М., Русский язык,1976. – 248с. Верещагин Е.М., Костомаров В.Г., Лингвострановедческая теория слова, М., Русский [5] язык, 1980. Гак В.Г., К типологии лингвистических номинаций. Общие вопросы, – М., Наука, 1977б- [6] с.33-34. Кузнецов С.А., Большой толковый словарь русского языка, Санкт-Петербург [7] «НОРИНТ», 2002. Нгуен Дык Тон, Специфика лексико-семантического поля названий частей [8] человеческого тела (на мматериале русского и вьетнамского языков), Диссертация на соискание учёной степени кандидата филологических наук, Москва-1988. Ожегов С.И. Словарь русского языка// Под редакцией Н. Ю. Шведовой, - М., «Русский [9] язык», 1990 , - 900 с. Серебренников Б.А., Номинация и проблема выбора // Языковая номинация; Общие [10] вопросы, М., Наука, 1977. Nguyễn Đức Tồn, Tìm hiểu đặc trưng văn hoá dân tộc của ngôn ngữ và tư duy ở ng ười Việt [11] (Trong sự so sánh với các dân tộc khác); Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. Nguyễn Lân, Từ điển từ và ngữ Việt Nam; Nxb TP Hồ Chí Minh [12] Viện Ngôn ngữ học, Từ điển tiếng Việt; Nxb Đà Nẵng, 2002. [13]
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1363 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 454 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 378 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 380 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 331 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 385 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 434 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 348 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 373 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn