intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu khoa học: " ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG CÁ QUẢ CHANNA STRIATA (BLOCH, 1797) Ở CÁC THUỶ VỰC MIỀN TRUNG"

Chia sẻ: Nguyễn Phương Hà Linh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

82
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các tỉnh miền Trung nước ta có địa hình phức tạp là cơ sở tạo nên hệ sinh thái nước ngọt đa dạng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: " ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG CÁ QUẢ CHANNA STRIATA (BLOCH, 1797) Ở CÁC THUỶ VỰC MIỀN TRUNG"

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 55, 2009 ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG CÁ QUẢ CHANNA STRIATA (BLOCH, 1797) Ở CÁC THUỶ VỰC MIỀN TRUNG Lê Th Nam Thu n, Nguy n S n H i ị ậ ễ ơ ả Tr ng i h c Khoa h c, i h c Hu ờư ạĐ ọ ọ ạĐ ọ ế TÓM TẮT Cá Qu Channa striata là m t trong nhi u loài cá kinh t c a mi n Trung Vi t Nam. ả ộ ề ế ủ ề ệ Các k t qu nghiên c u v c tính sinh tr ng c a cá Qu các th y v c mi n Trung ã xác ế ả ứ ặđ ề ởư ủ ởả ủ ự ề đ nh c: ịđ ợưđ - Ph ng trình t ng quan gi a kích th c và kh i l ng theo Beverton–Holt c a cá ơư ơư ữ ớư ố ợư ủ Qu : W = 2 .10-5 . L2,93829 . ả - C u trúc tu i c a ch ng qu n và ph ng trình tính ng c sinh tr ng c a cá Qu ấ ổ ủ ủ ầ ơư ợư ởư ủ ả Vn theo Rosa Lee (1920): Ln = (L – 2,10) + 2,10 V - Và ph ng trình sinh tr ng Von Bertalanffy v kích th c và kh i l ng cá Qu ơư ởư ề ớư ố ợư ả c vi t d i d ng: ợưđ ế ớư ạ Lt = 581,91 x [1- e-0,19979( t +0,994)] Wt = 1868,75 x [1- e-0,0204(t +0,1584)] 2,93829 1. Đặt vấn đề Các tỉnh miền Trung nước ta có địa hình phức tạp là cơ sở tạo nên hệ sinh thái nước ngọt đa dạng và phong phú [2],[7],[8]. Nhờ vậy, các loài thủy sản nước ngọt nói chung và cá nói riêng có điều kiện sinh trưởng và phát triển tốt. Trong đó, phải kể đến cá Quả Channa striata Bloch,1797. Đây là loài cá có thịt thơm ngon nên rất được thị trường và người dân ưa chuộng. Cũng vì lý do đó mà cá Quả được khai thác dưới mọi hình thức dẫn đến nguy cơ suy giảm nguồn lợi ở các thủy vực nước ngọt [1]. Việc nghiên cứu sinh học cá để từ đó có những khuyến cáo về tuổi khai thác liên quan đến đặc tính sinh trưởng của cá thiết nghĩ là việc nên làm. Bài báo nhỏ của chúng tôi mong muốn đóng góp thêm dần liệu về lĩnh vực này trên đối tượng cá Quả Channa striata Bloch,1797 ở các thuỷ vực nước ngọt miền Trung. 105
  2. 2. Phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là cá Quả Channa striata Bloch,1797 (họ Channidae, bộ Channiformes) [8] trong các thủy vực nước ngọt ở các tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam và Bình Định. Phương pháp nghiên cứu: - Thu mẫu theo phương pháp thu ngẫu nhiên đại diện cho chủng quần theo định kỳ hàng tháng. - Tổng số mẫu thu là 354 - Nghiên cứu sinh trưởng cá theo các phương pháp nghiên cứu ngư loại phổ biến được sử dụng trong các phòng thí nghiệm của Pravdin [6], Nikolski [5], Michael King [4], Shareck [3]. 3. Kết quả nghiên cứu 3.1 Tương quan giữa chiều dài và khối lượng cá Quả Kết quả nghiên cứu cho thấy cá Quả được khai thác có kích thước (chiều dài) dao động từ 80,0 đến 430,0 mm ứng với khối lượng từ 10,0 đến 620,0 g phân bố ở 5 nhóm tuổi. Tương quan giữa kích thước và khối lượng cá Quả trong tự nhiên thể hiện qua bảng 1. Bảng 1 cho thấy, ở nhóm cá tuổi 0+, có số mẫu thu được là 57 cá thể, chiếm tỷ lệ thấp nhất là 16,1%, có kích thước 80,0 - 165,0 mm, ứng với khối lượng 10,0 - 54,0 g. Nhóm tuổi 1+ kích thước từ 160,0 – 250,0 mm và khối lượng 45-185 g chiếm 23,2%. Cá tuổi 2+ chiếm tỷ lệ ngang bằng với nhóm tuổi 1+ (23,2%) nhưng kích thước cá từ 230,0 – 295,0 mm và khối lượng 125,0 – 300,0 g. Nhóm tuổi 3+ kích thước lớn hơn từ 275,0 – 340,0mm và khối lượng 260,0 – 420,0 g chiếm 20,6%. Cá tuổi 4+ chiếm tỷ lệ 17,0% với kích thước 340,0 – 430,0 mm và khối lượng 320,0 – 620,0 g. B ng 1. T ng quan gi a chi u dài và kh i l ng cá Qu theo nhóm tu i ả ơư ữ ề ố ợư ả ổ Kích thước L (mm) Khối lượng W (g) Giới Tuổi N tính Ld Ltb Wd Wtb n % đ đ 0+ Juv 80-165 103,7±4,3 10-54 25,1±3,2 57 16,1 Juv 160-205 184,9±4,2 45-160 97,0±3,7 5 1,4 Cái 160-225 190,4±4,8 50-175 123,6±3,5 33 9,3 1+ c 175-250 197,2±4,6 70-185 135,7±3,6 44 12,4 ựĐ TB 160-250 191,9±4,7 45-185 117,6±3,5 82 23,2 2+ Cái 230-285 256,3±5,0 150-300 218,0±4,3 42 11,9 106
  3. c 240-295 278,7±5,1 125-280 217,0±4,6 40 11,3 ựĐ TB 230-295 267,1±5,2 125-300 217,5+4,5 82 23,2 Cái 275-340 317,2±5,5 280-420 353,0±4,8 38 10,7 3+ c 285-330 307,7±5,3 260-400 325,8±4,6 35 9,9 ựĐ TB 275-340 312,7±5,4 260-420 339,9±4,7 73 20,6 Cái 340-430 372,1±5,7 340-620 431,9±5,3 33 9,3 4+ c 340-410 367,3±5,8 320-550 379,9±4,2 27 7,6 ựĐ TB 340-430 369,5±5,7 320-620 408,5±5,4 60 17,0 T ng 354 100 ổ Từ kết quả nêu trên, chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt giữa cá đực và cá cái về kích thước và khối lượng trong cùng một nhóm tuổi. Mối tương quan giữa kích thước và khối lượng cá Quả được xác định qua hàm số mũ của Beverton-Holt (1976) và được biểu diễn qua đồ thị ở hình 1 bằng phương trình: W = 2 .10-5 . L2,93829 . W(g) 800 W = 2 . 10-5 . L2,93829 700 R2 = 0,98466 600 y = 0.00002x2.93829 500 R2 = 0.98466 400 300 200 100 L (cm) 0 0 50 100 150 200 250 300 350 400 Hình 1. T ng quan gi a kích th c và kh i l ng cá Qu ơư ữ ớư ố ợư ả Như vậy sự tăng trưởng về kích thước và khối lượng của cá Quả có mối tương quan chặt chẽ với nhau, thể hiện qua hệ số tương quan R2 = 0,98466. Đây là tương quan thuận, nghĩa là khi kích thước tăng thì khối lượng của cá cũng tăng theo. Đồ thị cho thấy sự tăng trưởng về kích thước và khối lượng của cá Quả không đồng đều. Ở giai đoạn đầu, cá tăng nhanh về kích thước, ít tăng khối lượng. Đến giai đoạn sau, khi cá tăng trưởng đến kích thước nhất định thì kích thước cá tăng trưởng chậm lại và khối lượng tăng trưởng nhanh hơn. Sự khác biệt này là do trước khi chín muồi sinh dục cá sinh trưởng liên tục nên sự 107
  4. tăng trưởng về kích thước diễn ra với tốc độ nhanh chóng. Nhưng đến thời kỳ chín muồi sinh dục, nhiều chất trong cơ thể cá phải dùng để tạo ra các sản phẩm sinh dục và trong hoạt động di cư đẻ trứng cá nhịn ăn nên sự sinh trưởng về kích thước chậm lại và có khi ngừng hẳn [4],[5],[6]. Đây cũng là đặc điểm chung về sinh trưởng của sinh vật nói chung. Theo chúng tôi, sự tăng trưởng nhanh về kích thước cá ở giai đoạn đầu của đời sống có ý nghĩa thích nghi lớn, nhằm hạn chế sự đe dọa của kẻ thù, tăng khả năng vận động tìm mồi, sớm đạt trạng thái thành thục, tăng số lượng cá thể đẻ trứng của đàn cá nhằm bảo vệ và phát triển nòi giống. Khi đã trưởng thành, cá chủ yếu tăng về trọng lượng để tích lũy chất dinh dưỡng chuẩn bị cho việc sinh sản. 3.2. Cấu trúc tuổi của chủng quần cá Quả B ng 2. C u trúc tu i c a ch ng qu n cá Qu ả ấ ổ ủ ủ ầ ả Kích th c L (mm) Tr ng l ng W (g) N ớư ọ ợư Tu i ổ Ld Ltb Wd Wtb n % đ đ 0+ 80 - 165 103,7±4,3 10 - 54 25,1±3,2 57 16,1 1+ 160 - 250 191,8±4,7 45 - 185 117,6±3,5 82 23,2 2+ 230 - 295 267,1±5,2 125 - 300 217,5±4,5 82 23,2 3+ 275 - 340 312,7±5,4 260 - 420 340,0±4,7 73 20,6 4+ 340 - 430 369,5±5,7 320 - 620 408,5±5,4 60 16,9 T ng 80 - 430 10 - 620 354 100,0 ổ 16.9 16.1 0+ 1+ 2+ 3+ 20.6 23.2 4+ 23.2 Hình 2. T l % c u trúc tu i c a ch ng qu n cá Qu Nghiên cứu vảy cá cho thấy cá Quả phân bố trong tự nhiên ở các thuỷ vực miền ệỷ ấ ổ ủ ủ ầ ả Trung gồm 5 nhóm tuổi từ 0+ đến 4+. Cấu trúc tuổi của chủng quần cá Quả trong thời gian nghiên cứu được thể hiện ở bảng 2 và hình 2. Kết quả trên cho thấy cấu trúc tuổi của cá Quả thu được có tuổi thấp nhất là 0+ và tuổi cao nhất là 4+. Trong đó, cá khai thác chiếm số lượng đông nhất là nhóm cá tuổi 1+ và 2+ ứng với kích thước 160,0 mm đến 295,0 mm và khối lượng 45,0 g đến 300,0 g, chiếm 46,3%. Nhóm cá tuổi 0+ có tỷ lệ khai thác thấp nhất với kích thước 80,0 đến 165,0 mm và khối lượng 10,0 - 54,0 g, chiếm 16,1%. Nhóm tuổi 4+ có tỷ lệ khá thấp so với các nhóm khác, tuy nhiên sự biến động này 108
  5. không lớn lắm. Nếu cấu trúc tuổi này phù hợp với chủng quần cá Quả trong tự nhiên thì tiềm năng phát triển cá vẫn còn khá lớn. Theo đó, cấu trúc tuổi của cá Quả trong tự nhiên vẫn tương đối ổn định và phát triển do tỷ lệ các nhóm tuổi nhỏ từ 0+ - 1+ trong chủng quần cá Quả là 39,3% lớn hơn so với các nhóm tuổi 2+ (23,2%) là 3+ (20,6%) và 4+ (17,0%). Tỷ lệ này chứng tỏ sức sinh sản trong chủng quần cao sẽ bổ sung bảo đảm cho chủng quần phát triển mạnh. Do vậy, để đảm bảo sự phát triển bền vững chủng quần cá Quả trong tự nhiên, biện pháp cần phải quan tâm là hạn chế khai thác những cá thể ở nhóm tuổi thấp (0+, 1+ và 2+). Nên khai thác cá thể ở nhóm tuổi cao (3+ và 4+), đã tham gia sinh sản, có chất lượng và giá trị thương phẩm cao để trẻ hóa đàn cá, giải phóng được nguồn thức ăn quan trọng cho cá nhỏ, nâng cao được sản lượng khai thác. 3.3. Sự tăng trưởng chiều dài hàng năm của cá Quả Đặc tính sinh trưởng của cá là sinh trưởng liên tục trong suốt đời sống và có tính chu kỳ trong năm. Chúng tôi căn cứ vào số liệu của 354 mẫu cá để giải các phương trình thực nghiệm, qua đó đã xác định được hệ số a của phương trình Rosa Lee (1920) là 2,10. Điều này được giải thích là cá con có kích thước 2,10 mm mới bắt đầu hình thành vảy. Vì vậy phương trình tính ngược sinh trưởng của cá có dạng: Vn Ln = (L – 2,10) + 2,10 V Dựa vào phương trình tính ngược sinh trưởng, chúng tôi áp dụng để tính kích thước hàng năm và sự tăng trưởng kích thước tương ứng của cá Quả. Kết quả được trình bày ở bảng 3 và hình 3. Từ kết quả ở bảng 3 và hình 3 cho thấy kích thước trung bình của cá ở thời điểm 1 năm tuổi đạt 190,2 mm; cá 2+ đạt 262,8 mm; cá 3+ đạt 315,5 mm và thời điểm cá 4+ đạt 366,6 mm. Tốc độ tăng trưởng về kích thước của cá Quả trong năm đầu là cao nhất, đạt 190,2 mm, năm thứ 2 tăng thêm 71,8 mm (37,6%), năm thứ 3 tăng thêm 55,7 mm (29,2%) và năm thứ 4 chỉ tăng thêm 51,2 mm (26,4%). Như vậy, vào năm đầu của đời sống cá tăng nhanh về kích thước, thời gian về sau tốc độ sinh trưởng theo kích thước của cá càng chậm dần, phù hợp với tương quan về chiều dài và khối lượng cá đã nêu ở phần 3.1. Kết quả trên còn chỉ rõ sự tăng trưởng theo kích thước giữa cá đực và cá cái không giống nhau do đặc tính và chức năng sinh học của cá đực và cá cái chi phối. Sinh trưởng về kích thước vào năm thứ hai của cá 2+, 3+ và 4+ cũng như sinh trưởng về kích thước vào năm thứ 3 của cá 3+ và 4+ tuổi đều tương đương. Điều này chứng tỏ rằng trong những năm gần đây, các điều kiện về môi trường, đặc biệt là điều kiện về thức ăn ít bị biến đổi. Khi điều kiện dinh dưỡng của cá ở các thời điểm tương đối như nhau thì sự tăng trưởng về kích thước giữa các nhóm cá sẽ không sai khác nhau nhiều. 109
  6. B ng 3. S t ng tr ng kích th c hàng n m c a cá Qu ả ăự ởư ớư ă ủ ả Sinh tr ng kích th c T ng tr ng kích th c trung bình n m ởư ớư ă ởư ớư ă trung bình n m (Lmm) (Lmm) ă Gi i ớ Tu i N ổ tính T2 T3 T4 L1 L2 L3 L4 T1 mm % mm % mm % 0+ 57 Juv 5 1+ c 194,2 194,2 44 ựĐ Cái 181,9 181,9 33 c 191,4 263,3 191,4 72,0 37,6 40 ựĐ 2+ Cái 191,5 263,5 191,5 72,0 37,6 42 c 187,9 258,5 315,5 187,9 70,6 37,6 53,0 28,2 38 ựĐ 3+ Cái 188,8 259,8 315,5 188,8 71,0 37,6 56,2 29,8 35 c 190,4 262,0 315,5 361,3 190,4 71,6 37,6 55,6 29,2 45,8 24,1 27 ựĐ 4+ Cái 195,9 269,6 315,6 371,8 195,9 73,7 37,6 57,7 29,5 56,3 28,7 33 c 191,0 261,3 315,5 361,3 191,0 71,4 37,6 54,3 28,7 45,8 24,1 136 ựĐ TB Cái 189,5 264,3 315,5 371,8 189,5 72,2 37,6 57,0 29,6 56,3 28,7 141 TB 190,2 262,8 315,5 366,6 190,2 71,8 37,6 55,7 29,2 51,0 26,4 354 Kích th cư 200 t ng tr ng ă ư (mm) 150 100 c Đ Cái 50 0 1+ 2+ 3+ 4+ Nhóm tu i Hình 3. S t ng tr ng v kích th c hàng n m c a cá Qu ăự ởư ề ớư ă ủ ả 3.4. Phương trình sinh trưởng của cá Quả Dựa vào số liệu của 354 mẫu cá thu được chúng tôi đã xác định các tham số và thiết lập phương trình sinh trưởng Von Bertalanffy về kích thước và khối lượng của cá Quả trong tự nhiên ở các thuỷ vực miền Trung ở Bảng 4. 110
  7. Như vậy, so với kích thước và khối lượng tính được trong phương trình sinh trưởng thì cá Quả khai thác trong tự nhiên cần phải đạt kích thước khá lớn để đảm bảo chất lượng và giá trị thương phẩm cao, cần hạn chế khai thác những cá thể nhỏ. Cần thiết khai thác cá thể có kích thước và khối lượng phù hợp, tương ứng với các thông số L, W đã nêu trong phương trình sinh trưởng Von Bertalanffy. B ng 4. Các thông s sinh tr ng theo kích th c và kh i l ng ả ố ởư ớư ố ợư Các tham số sinh trưởng Về kích thước (L) Về khối lượng (W) L (mm) , W 581,91 1868,75 (g) ∞ ∞ t0 -0,994 0,1584 k 0,19979 0,0204 Vì vậy phương trình sinh trưởng Von Bertalanffy về kích thước và khối lượng cá Quả được viết dưới dạng: Lt = 581,91 x [1- e-0,19979( t +0,994)] Wt = 1868,75 x [1- e-0,0204(t +0,1584)]2,93829 Kết quả này cũng cho thấy hệ số phân hoá protein trong cơ thể cá Quả (k) theo kích thước lớn hơn theo trọng lượng. Điều này nói lên sự tăng trưởng về kích thước nhanh hơn và giá trị k càng lớn thì sự tăng trưởng càng nhanh [6]. Từ đó thấy rằng, kết quả này phù hợp với kết quả thu được ở phần 3.1. 4. Kết luận Qua kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng của cá Quả trong tự nhiên ở vùng miền Trung, chúng tôi có một số kết luận và đề nghị sau: - Cá Quả Channa striata (Bloch, 1797) có kích thước khai thác dao động từ 80 – 430 mm, ứng với khối lượng từ 8 – 460 g, gồm 5 nhóm tuổi, cao nhất là tuổi 4+, thấp nhất là tuổi 0+. Số lượng cá thể chiếm tỷ lệ đông nhất thuộc nhóm cá tuổi 1 và tuổi 2+ (với 46,4% so với tổng số), thấp nhất là nhóm tuổi 0+ (chiếm 16,1%). Đối với cá ở nhóm tuổi 0+ và 1+ về kích thước, cũng như khối lượng giữa cá đực và cá cái hầu như không có sự sai khác. Ngược lại, đến nhóm tuổi 2+, 3+ và 4+, khối lượng trung bình của cá cái cao hơn cá đực. Phương trình tương quan giữa kích thước và khối lượng của cá Quả được viết dưới dạng: W = 2 . 10-5 . L2,93829 - Tốc độ sinh trưởng của cá Quả tương đối nhanh, kích thước trung bình của cá ở các nhóm tuổi 1+, 2+, 3+ và 4+ sống trong tự nhiên dao động từ 191,9 mm đến 369,5 mm. Sau 1 năm tuổi cá tăng trưởng nhanh về kích thước, khi đạt đến một kích thước nhất định (ở tuổi 3+, 4+) sự tăng trưởng về kích thước chậm lại nhưng tăng nhanh về khối lượng. Phương trình tính ngược sinh trưởng của cá có dạng: Ln = n (L – 2,10) + V V 2,10. 111
  8. Phương trình sinh trưởng theo Von Bertalanffy (1954) có dạng: + Về kích thước: Lt = 581,91 x [1- e-0,19979( t +0,994)] + Về trọng lượng: Wt = 1868,75 x [1- e-0,0204(t +0,1584)]2,93829 * Đề nghị: Cần phải có những quy định cụ thể về mùa vụ khai thác, kích cỡ lưới đánh bắt cho loài cá Quả, về biện pháp nghiêm cấm việc sử dụng các ngư cụ đánh bắt cá mang tính hủy diệt, về tuyên truyền để nâng cao ý thức cộng đồng về bảo vệ nguồn lợi, khai thác hợp lý nhằm góp phần bảo tồn nguồn giống ngoài tự nhiên, tạo điều kiện cho sự phát triển nguồn lợi cá Quả ở các thuỷ vực miền Trung. Đồng thời đẩy mạnh sản xuất giống cá Quả để bổ sung và phát triển loài cá này trong tự nhiên. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. B Khoa h c, Công ngh và Môi tr ng, Sách Vi t Nam, Ph n ng v t, Nxb ộ ọ ệ ờư ộĐ ầ ậ ỏĐ ệ KH&KT, Hà N i, 2000. ộ 2. B Th y s n, Ngu n l i th y s n Vi t Nam, Nxb Nông nghi p, 1996. ảủộ ệ ồ ợ ủ ả ệ 3. Carl B. Shareck, Methods for Fish Biology, American Fisheries Society, Bethesda, Maryland, USA, 1990. 4. Michael King, Fisheries biology, assessment and management, Fishing New Books, A division of Blackwell Science Ltd, 54 University Street, Carlton Victoria 3053, Australia, 1995. 5. Nikolski, Sinh thái h c cá. Nxb Nông Nghi p, Hà N i (Ng i d ch: Nguy n V n Thái, ệ ộ ị ờư ễ ă ọ Mai ình Yên, Tr n ình Tr ng), 1961. Đ Đầ ọ 6. Pravdin I.F, H ng d n nghiên c u cá (Nguy n Th Minh Giang d ch), Nxb KH&KT, ễ ị ị ớư ẫ ứ Hà N i, 1973. ộ 7. Lê Th Nam Thu n, Nguy n Ng c Sang, D n li u b c u v m t s c i m sinh ị ậ ễ ọ ẫ ệ ớư ầđ ề ộ ặđ ố ểđ tr ng c a cá lóc Ophiocephalus striatus Bloch Th a Thiên - Hu , H i ngh Toàn ộ ị ởư ủ ở ừ ế Qu c 2004 v NCCB trong Khoa h c S s ng t i Thái Nguyên, 9/2004. ố ề ốự ọ ạ 8. Mai ình Yên, nh lo i các loài cá n c ng t mi n B c Vi t Nam, Nxb KH&KT, Hà Đ ịĐ ạ ớư ọ ề ắ ệ N i, 1978. ộ 112
  9. GROWTH CHARACTERISTICS OF CHANNA STRIATA BLOCH, 1797 IN THE CENTRAL REGION, VIET NAM Le Thi Nam Thuan, Nguyen Son Hai College of Sciences, Hue University SUMMARY Channa striata is one of the economic fish species in the Central region of Vietnam. The reasearch results defined: - The relation between their length and weight according to Beverton - Holt equation: W = 2 .10-5 . L2,93829 ; - Their age structure and growth speed according to Rosa Lee (1920) equation: Ln = Vn (L – 2,1) + 2,1; V - The figures representing fish growth by their length and weight indexes (by Von Bertalanffy equation): Lt = 581,91 x [1- e-0,19979 ( t +0,994)] ; Wt = 1868,75 x [1- e-0,0204 (t +0,1584)]2,93829 113
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2