Báo cáo nghiên cứu khoa học " Dao động và biến đổi của hiện tượng rét đậm, rét hại ở Việt Nam "
lượt xem 10
download
Số liệu nhiệt độ trung bình ngày tại trạm ở các vùng khí hậu Việt Nam trong giai đoạn 1961-2007 được sử dụng để xem xét sự biến đổi của hiện tượng rét đậm, rét hại. Kết quả cho thấy số ngày rét đậm, rét hại ở hầu hết các trạm đều có xu thế giảm rõ rệt.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học " Dao động và biến đổi của hiện tượng rét đậm, rét hại ở Việt Nam "
- Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 334‐343 Dao động và biến đổi của hiện tượng rét đậm, rét hại ở Việt Nam Vũ Thanh Hằng1,*, Phạm Thị Lê Hằng2, Phan Văn Tân1 1 Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam 2 Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương, 4 Đặng Thái Thân, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 11 tháng 8 năm 2010 Tóm tắt. Số liệu nhiệt độ trung bình ngày tại trạm ở các vùng khí hậu Việt Nam trong giai đoạn 1961-2007 được sử dụng để xem xét sự biến đổi của hiện tượng rét đậm, rét hại. Kết quả cho thấy số ngày rét đậm, rét hại ở hầu hết các trạm đều có xu thế giảm rõ rệt. Sự biến đổi của hiện tượng này bị ảnh hưởng bởi sự tăng lên của nhiệt độ trung bình ở các vùng khí hậu cũng như sự thay đổi về vị trí và cường độ của áp cao lạnh lục địa Siberia. Từ khóa: Rét đậm, rét hại, xu thế, vùng khí hậu. 1. Mở đầu∗ hiện tượng liên quan đến nhiệt độ cao trong thời kỳ mùa hè và làm giảm những hiện tượng liên Trong những năm gần đây, sự biến đổi của quan đến nhiệt độ thấp trong những ngày mùa các yếu tố và hiện tượng thời tiết, khí hậu cực đông [3]. Tuy nhiên, sự tăng lên của các cực trị đoan diễn ra rất mạnh mẽ trên qui mô khu vực nhiệt độ là khác nhau đối với từng khu vực. cũng như qui mô toàn cầu. Trên thế giới đã có Bonsal và cộng sự (2001) đã phân tích sự biến rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này, đổi theo không gian và thời gian của nhiệt độ tập trung chủ yếu vào các cực trị của nhiệt độ, cực trị ở Canada trong thời kỳ 1950-1998 và lượng mưa và những hiện tượng liên quan như thấy rằng có sự khác biệt lớn giữa các khu vực mưa lớn, hạn hán... Các nghiên cứu cho thấy và theo mùa [4]. Những khác biệt theo mùa nhiệt độ bề mặt trung bình toàn cầu đã tăng lên trong biến đổi của cực trị nhiệt độ cho thấy trong từ cuối thế kỷ 19. Trong thế kỷ 20, sự tăng lên 105 năm (1897-2001) nhiệt độ không khí bề mặt này vào khoảng 0,6 ± 0,2oC trong đó nhiệt độ của trạm quan trắc quốc gia Athens thể hiện xu cực tiểu ngày tăng lên nhiều hơn so với nhiệt độ thế tăng những năm ấm hơn trong đó thời kỳ cực đại ngày [1,2]. Mặc dù rất khó khăn để đánh mùa hè và mùa xuân thì ấm lên nhiều hơn so với giá sự biến đổi và xu thế của những cực trị khí thời kỳ mùa đông [5]. Tần suất xuất hiện của hậu, Kattenberg và cộng sự (1996) đã kết luận những ngày nóng và những ngày lạnh cũng có rằng xu thế ấm lên sẽ dẫn đến làm tăng những xu hướng biến đổi khác nhau. Manton và cộng sự (2001) đã chỉ ra rằng có sự tăng lên đáng kể _______ ∗ của những ngày nóng và đêm ấm và giảm đi Tác giả liên hệ. ĐT: 84-4-38584943. E-mail: hangvt@vnu.edu.vn 334
- 335 V.T. Hằng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 334‐343 đáng kể của những ngày lạnh và đêm lạnh kể từ đông ở hầu khắp khu vực phía bắc lãnh thổ Việt năm 1961 trên khu vực Nam Á và Nam Thái Nam. Trong những tháng chính đông (12, 1, 2) Bình Dương [6]. Tuy nhiên, những phân tích về các đợt rét đậm, rét hại xảy ra liên tiếp, kéo dài xu thế của các hiện tượng thời tiết cực nóng hoặc và trên diện rộng không những ảnh hưởng trực cực lạnh trong thế kỷ 20 ở Hoa Kỳ lại cho thấy tiếp đến cây trồng, vật nuôi mà còn ảnh hưởng không có sự biến đổi đáng kể cả về tần suất hoặc đến sức khỏe con người. Hiện nay, chỉ tiêu để cường độ [7,8]. Zhai và Pan (2003) đã nghiên xác định hiện tượng rét đậm, rét hại là dựa vào cứu sự biến đổi về tần suất của những hiện tượng nhiệt độ trung bình ngày (Ttb) như sau: nhiệt độ cực trị ở Trung Quốc dựa trên số liệu - Nếu Ttb ≤ 15oC thì có rét đậm xuất hiện. nhiệt độ không khí bề mặt ngày của khoảng 200 - Nếu Ttb ≤ 13oC thì có rét hại xuất hiện. trạm quan trắc trong thời kỳ 1951-1999, kết quả cho thấy số ngày nóng (trên 35oC) có xu thế 2.2. Số liệu giảm nhẹ, trong khi đó số ngày sương giá (dưới 0oC) có sự giảm đáng kể [9]. Tần số của những Số liệu nhiệt độ trung bình ngày của các ngày và đêm ấm tăng lên và tần số của những trạm quan trắc bề mặt ở các vùng khí hậu Việt ngày và đêm mát giảm đi ở Trung Quốc. Từ việc Nam trong giai đoạn 1961-2007 được sử dụng phân tích các chuỗi nhiệt độ ngày dài nhất có thể để phân tích. Danh sách các trạm quan trắc tại có ở Châu Âu và Trung Quốc, Yan và cộng sự từng vùng khí hậu cụ thể là: (2002) đã xác định được ba giai đoạn biến đổi của cực trị nhiệt độ đó là: giảm những cực trị ấm - Vùng Tây Bắc (B1): Sơn La, Điện Biên, trước những năm cuối của thế kỷ 19, giảm Lai Châu, Mộc Châu, Yên Châu. những cực trị lạnh sau đó và tăng những cực trị - Vùng Đông Bắc (B2): Sapa, Hà Giang, ấm kể từ những năm 1960 [10]. Bắc Quang, Yên Bái, Lạng Sơn, Bãi Cháy, Thái Hiện nay ở Việt Nam những nghiên cứu về Nguyên, Côtô, Tuyên Quang. sự biến đổi của các yếu tố và hiện tượng thời tiết khí hậu cực đoan còn chưa nhiều. Kết quả phân - Vùng Đồng bằng Bắc Bộ (B3): Hà Nội, tích về sự biến đổi nhiệt độ cực trị tuyệt đối ở Phủ Liễn, Nam Định, Ninh Bình, Bạch Long Việt Nam trong giai đoạn 1961-2007 của H. T. Vĩ, Hòa Bình, Thái Bình, Bắc Giang. M. Hà và P. V. Tân (2009) cho thấy nhiệt độ cực - Vùng Bắc Trung Bộ (B4): Thanh Hóa, tiểu tháng ở nước ta tăng lên trung bình khoảng Hồi Xuân, Vinh, Tương Dương, Hà Tĩnh, Kỳ 0,9oC/thập kỷ, trong khi nhiệt độ cực đại tháng giảm nhẹ khoảng 0,1oC/thập kỷ [11]. Sự biến đổi Anh, Đồng Hới, Tuyên Hóa, Đông Hà, A Lưới, Huế, Nam Đông, Hương Khê. của những cực trị nhiệt độ sẽ ảnh hưởng đáng kể đến sự biến đổi của các hiện tượng thời tiết, khí - Vùng Nam Trung Bộ (N1): Đà Nẵng, Trà hậu trong đó có hiện tượng rét đậm, rét hại. Đây My, Quảng Ngãi, Batơ, Quy Nhơn, Tuy Hòa, chính là nội dung nghiên cứu của bài báo này. Nha Trang, Phan Rang, Phan Thiết, Phú Quý. - Vùng Tây Nguyên (N2): Bảo Lộc, Buôn 2. Khái niệm, số liệu và phương pháp Ma Thuột, Đà Lạt, Kontum, Playcu, Ayunpa, Đăknông. 2.1. Khái niệm - Vùng Nam Bộ (N3): Cà Mau, Cần Thơ, Rét đậm, rét hại là một trong những loại Rạch Giá, Vũng Tàu, Côn Đảo. hình thời tiết cực đoan rất đặc trưng trong mùa
- 336 V.T. Hằng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 334‐343 2.3. Phương pháp lại. Giá trị tuyệt đối của hệ số a1 càng lớn thể hiện mức độ tăng, giảm càng mạnh theo thời gian. Những đặc điểm trong phân bố không gian cũng như biến đổi theo thời gian của hiện tượng rét đậm, rét hại được phân tích dựa trên một vài 3. Kết quả và thảo luận đặc trưng thống kê cơ bản, đó là: - Chuỗi số ngày rét đậm (rét hại) theo từng 3.1. Phân bố số ngày rét đậm, rét hại theo tháng và năm của các trạm; số ngày rét đậm (rét không gian và thời gian hại) trung bình theo thập kỷ. Rét đậm, rét hại là những hiện tượng gắn - Độ lệch chuẩn của số ngày rét đậm (rét hại) liền với điều kiện thời tiết khi có sự xâm nhập theo tháng và năm tại các trạm. của không khí lạnh từ phía bắc trong các tháng - Phương trình xu thế biến đổi tuyến tính theo mùa đông. Theo số liệu thống kê, hiện tượng thời gian của số ngày rét đậm (rét hại) tại các này chỉ xảy ra ở phần lãnh thổ phía bắc, tức là trạm, y = a0 + a1t trong đó y là số ngày rét đậm các vùng khí hậu từ B1 đến B4. Chính vì vậy, (rét hại), a0 và a1 là hệ số của phương trình hồi những kết quả nghiên cứu chỉ tập trung phân qui tuyến tính một biến, t là thời gian (năm). Xu tích cho các vùng khí hậu này. thế biến đổi là tăng lên khi hệ số a1 > 0 và ngược Số ngà y ré t đậ m trung bì nh mùa Số ngà y ré t hạ i trung bình m ùa 140 120 120 100 100 S ố n gày r é t h ạ i Số ngày r ét đậm 80 80 60 B1 B1 B2 60 B2 40 B3 B3 40 B4 B4 20 20 0 0 H à T ĩ nh M ộ c C hâu H à G iang T u y ên Q uang T hái N guy ên Cô Tô H òa B ì nh N a m Đ ịnh N inh B ì nh T hái B ì nh T h anh H ó a T ươ ng D ươ ng T u y ên H ó a La i C h â u Bắc Q uang Ph ủ L iễ n H ồi Xuân H ươ ng K h ê Bãi C háy B ạ c h L ong V ĩ Đ iệ n B iên S ơ n La Y ên C hâu L ạ ng S ơ n Láng Y ên B á i A L ướ i Kỳ Anh Vin h Sa P a Hà T ĩnh Mộc C hâu H à G iang T uy ên Q uang T hái N guy ên Cô T ô Hòa Bình Nam Đ ịnh Ninh Bình T hái Bình T hanh H óa T ương Dương T uy ên H óa Nam Đ ông Lai C hâu Bắc Q uang Phủ Liễn Hồi Xuân H ương Khê Đ ông H à Huế Bãi C háy Đ iện Biên Sơn La Yên C hâu Lạng Sơn Láng Bạc h Long Vĩ Yên Bái A Lưới Kỳ Anh Vinh Sa Pa Hình 1. Số ngày rét đậm và rét hại trung bình mùa tại một số trạm tiêu biểu. Hình 1 biểu diễn số ngày rét đậm và rét hại ngoài tác động của sự xâm nhập lạnh, vai trò trung bình mùa (từ tháng 11 năm trước đến của địa hình đóng góp một phần không nhỏ vào tháng 4 năm sau) từ chuỗi số liệu quan trắc sự giảm nhiệt độ theo độ cao ở đây. trong giai đoạn 1961-2007 tại một số trạm tiêu Phân bố số ngày rét đậm, rét hại trung bình biểu trên các vùng khí hậu B1-B4. Có thể nhận tháng tại các vùng khí hậu được biểu diễn trên thấy rằng, số ngày rét đậm, rét hại nhìn chung Hình 2. Qua đó nhận thấy hiện tượng rét đậm, có xu hướng giảm dần từ bắc vào nam tuy rét hại tập trung chủ yếu trong ba tháng chính nhiên mức độ giảm không nhiều. Một số trạm đông (12, 1, 2) là thời gian mà cường độ của thuộc vùng khí hậu B1 và B2 có số ngày rét cao áp lạnh lục địa Siberia mạnh nhất đồng thời đậm (cũng như rét hại) lớn hơn nhiều so với các rãnh Đông Á được khơi sâu về phía nam tạo trạm còn lại như trạm Sapa (132 ngày), trạm điều kiện đưa các khối không khí lạnh cực đới Mộc Châu (81 ngày). Sự chênh lệch này là do tràn về nước ta.
- 337 V.T. Hằng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 334‐343 Số ngày r é t hại tr ung bình xuất hiệ n tr ong tháng ở vùng Tây Bắc Số ngày r é t đậm tr ung bình xuất hiệ n tr ong tháng ở vùng Tây Bắc Lai Châu Lai Châu 30 30 Điện Biên Điện Biên Số ngày rét đậm Số ngày rét hại 25 25 Sơn La Sơn La 20 20 Mộc Châu Mộc Châu 15 Y ên Châu 15 Y ên Châu 10 10 5 5 0 0 T11 T12 T1 T2 T3 T11 T12 T1 T2 T3 Thời gian Thời gian Hà Giang Hà Giang Số ngà y ré t hạ i trung bình x uấ t hiệ n trong Số ngà y ré t đậ m trung bình x uấ t hi ệ n trong Sa Pa Sa Pa thá ng ở vùng Đông Bắ c thá ng ở vùng Đông Bắ c Bãi Cháy Bãi Cháy 30 30 Lạng Sơn Lạng Sơn 25 Số ng à y r é t đ ậ m 25 Tuy ên Quang Số n gày r é t h ạ i Tuy ên Quang Cô Tô 20 20 Cô Tô 15 15 10 10 5 5 0 0 T11 T12 T1 T2 T3 T11 T12 T1 T2 T3 Thời gian Thời gian Láng Số ngà y ré t đậ m trung bình x uấ t hi ệ n trong thá ng ở Số ngà y ré t hạ i trung bình x uấ t hi ệ n trong Láng Hòa Bình Hòa Bình vùng Đồng bằ ng Bắ c Bộ thá ng ở vùng Đồng bằ ng Bắ c Bộ Phủ Liễn Phủ Liễn Nam Định Nam Định 20 20 Ninh Bình Ninh Bình Bạc h Long V ĩ Bạc h Long V ĩ Thái Bình Số ngày r ét hại Thái Bình 15 15 10 10 5 5 0 0 T11 T12 T1 T2 T3 T12 T1 T2 T3 Thời gian Thời gian Số ngà y ré t hạ i trung bình x uấ t hiệ n trong Số n gày r ét đ ậm tr ung bình xu ất h iệ n tr ong thá ng ở vùng Bắ c Trung Bộ t háng ở v ùng Bắc Tr ung Bộ 15 15 Hồi Xuân Hồi Xuân Thanh Hóa Thanh Hóa Tương Dương Số ngày rét đậm Tương Dương Số ngày rét hại Hà Tĩnh 10 10 Hà Tĩnh Vinh Vinh Huế Huế A Lưới A Lưới 5 5 0 0 T11 T12 T1 T2 T3 T12 T1 T2 T3 Thời gian Thời gian Hình 2. Số ngày rét đậm và rét hại trung bình tháng tại một số trạm tiêu biểu. 3.2. Sự biến động của hiện tượng rét đậm, rét hại B1 và B2, những nơi có địa hình chia cắt phức tạp thì số ngày rét đậm, rét hại biến động mạnh Sự biến động của số ngày rét đậm, rét hại hơn. Mặc dù, số ngày rét hại ít hơn đáng kể so tại các trạm ở từng vùng khí hậu được xem xét với số ngày rét đậm nhưng mức độ dao động thông qua độ lệch chuẩn (Hình 3). Có thể nhận của hai hiện tượng gần như tương đương nhau. thấy rằng độ lệch chuẩn có xu hướng giảm dần Vùng khí hậu B4, nơi ít xảy ra hiện tượng này từ bắc vào nam, có nghĩa là các vùng khí hậu
- 338 V.T. Hằng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 334‐343 có độ lệch chuẩn là nhỏ nhất, trong đó hai trạm tính cho từng tháng tại mỗi trạm và được biểu ít biến động nhất là trạm Huế và trạm Nam Đông. diễn trên Hình 4. Từ đây nhận thấy trong các tháng chính đông (12, 1 và 2) độ lệch chuẩn có Tương tự, để xem xét mức độ biến động giá trị lớn nhất. theo thời gian trong năm, độ lệch chuẩn được Độ lệch chuẩn của tổng số ngày rét đậm trung bình Độ lệch chuẩn của tổng số ngày rét hại trung bình 20 15 Đ ộ lệ c h c h u ẩ n ( n g à y ) B1 Đ ộ lệ c h c h u ẩ n ( ngày ) B1 B2 B3 B2 B3 15 B4 10 B4 10 5 5 0 0 H à T ĩn h M ộc C hâu H à G ia n g T uy ên Q uang T hái N guy ên Cô Tô H ò a B ìn h N a m Đ ịn h N in h B ì n h T h á i B ìn h T hanh H óa T ương D ương T uy ên H óa N am Đ ông Lai C hâu Bắc Q uang Sa Pa P h ủ L iễ n H ồi Xuân H ương Khê Đ ông H à H uế Bạc h Long Vĩ Bãi C háy Yên Bái A lư ớ i Đ iệ n B iê n Sơn La Yên C hâu Lạng Sơn Láng Kỳ Anh V in h H à T ĩ nh M ộc C hâu Hà G ia n g T u y ên Q u a n g T hái N guy ê n Cô Tô H òa B ì n h N a m Đ ịnh N inh B ì n h T hái B ì n h T h a nh H ó a T ươ ng D ươ ng T u y ên H ó a Na m Đ ôn g La i C hâu B ắ c Q uang Sa P a Ph ủ L iễ n H ồ i X uân H ươ ng K h ê Đ ông H à H uế B ã i C háy B ạ c h L ong V ĩ Đ iệ n B iên S ơ n La Yên C hâu L ạ ng S ơ n Láng Y ên Bái A lướ i Kỳ An h Vinh Hình 3. Độ lệch chuẩn của số ngày rét đậm và rét hại trung bình năm tại các trạm. Độ lệch c huẩn c ủa t ổng s ố ngày rét đậm trung bình Độ l ệch chu ẩn của tổng s ố n gày ré t hạ i trun g bình vùn g Tâ y Bắ c vùng Tây Bắc Điện Biên Điện Biên Lai Châu Lai Châu 8 8 Mộc Châu Mộc Châu Sơn La Sơn La Độ lệch c huẩn ( ngày ) Độ lệch c huẩn ( ngày ) Y ên Châu Y ên Châu 6 6 4 4 2 2 0 0 T11 T12 T1 T2 T3 T11 T12 T1 T2 T3 Tháng Tháng Bãi Cháy Bãi Cháy Độ lệch chuẩn của tổng s ố ngày rét hại trung bình Độ lệch c huẩn c ủa t ổng s ố ngày rét đậm t rung bình Cô Tô Cô Tô vùng Đông Bắc vùng Đông Bắc Hà Giang Hà Giang Lạng Sơn 8 8 Lạng Sơn Sa Pa Sa Pa Độ lệch c huẩn ( ngày ) Độ lệch c huẩn ( ngày ) Tuy ên Quang Tuy ên Quang 6 6 4 4 2 2 0 0 T11 T12 T1 T2 T3 T11 T12 T1 T2 T3 Tháng Tháng
- 339 V.T. Hằng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 334‐343 Độ lệch chuẩn của tổng số ngày rét hại trung bình Độ lệch c huẩn c ủa t ổng s ố ngày rét đậm t rung bình vùng ĐB Bắc Bộ vùng ĐB Bắc Bộ Bạc h Long V ĩ Bạc h Long V ĩ Hòa Bình 8 Hòa Bình 8 Độ l ệ ch c h u ẩ n (n gày ) Láng Độ lệ ch ch uẩn (n gày) Láng Nam Định Nam Định 6 6 Phủ Liễn Phủ Liễn Thái Bình Thái Bình 4 4 2 2 0 0 T12 T1 T2 T3 T12 T1 T2 T3 Tháng Thán g A lưới Đ ộ lệch chuẩn của tổng s ố ngày rét đậm trung bình Độ lệch chuẩn của tổng s ố ngày rét hại trung bình A lưới Hà Tĩnh Hà Tĩnh vùng Bắc Trung Bộ vùng Bắc Trung Bộ Hồi Xuân Hồi Xuân Huế Huế 8 Thanh Hóa 8 Độ lệch c huẩn (ngày ) Thanh Hóa Tương Dương Độ lệ ch c h uẩ n Tương Dương Vinh 6 6 Vinh ( ngày ) 4 4 2 2 0 0 T11 T12 T1 T2 T3 T11 T12 T1 T2 T3 Tháng Tháng Hình 4. Độ lệch chuẩn của số ngày rét đậm (trái) và rét hại (phải) trung bình từng tháng tại các trạm. Phân bố rét hại t rung bình mùa qua c ác Phân bố rét đậm t rung bình mùa qua c ác t hập t hập k ỷ 61- 70 kỷ 50 50 61-70 71- 80 71-80 81- 90 40 81-90 40 91- 00 Số ngày r ét đậm 91-00 Số ngày rét hại 01- 07 01-07 30 30 20 20 10 10 0 0 Điện Biên Hà Giang Láng V inh Điện Biên Hà Giang Láng V inh Trạm Tr ạm Hình 5. Số ngày rét đậm và rét hại trung bình mùa qua các thập kỷ tại một số trạm tiêu biểu. Sự biến động của hiện tượng rét đậm, rét trong những thập kỷ gần đây. Điều này hoàn hại còn được xem xét qua từng thập kỷ, kết quả toàn phù hợp với nhận định của nhiều tác giả về này được biểu diễn trên Hình 5. Việc phân tích xu thế tăng lên mạnh của nhiệt độ cực tiểu ngày chỉ tập trung cho bốn trạm đó là trạm Điện dẫn đến làm giảm những hiện tượng lạnh trong Biên, Hà Giang, Láng và Vinh tương ứng đại thời kỳ mùa đông. Quy luật này cũng thể hiện diện cho các vùng khí hậu từ B1 đến B4. Nhìn rõ khi xem xét chi tiết cho từng tháng như trên chung số ngày rét đậm và rét hại thể hiện rõ xu Hình 6, đặc biệt trong các tháng chính đông. thế giảm qua các thập kỷ, đặc biệt giảm mạnh
- 339 V.T. Hằng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 334‐343 Phân bố rét đậm t rung bình t háng qua c ác thập k ỷ ở trạm Phân bố rét hại trung bình t háng qua c ác t hập k ỷ ở trạm Điện Biên Điện Biên 20 20 61-70 61-70 16 16 71-80 Số ngày r ét đậm Số ngày r ét hại 71-80 81-90 81-90 91-00 12 12 91-00 01-07 01-07 8 8 4 4 0 0 T11 T12 T1 T2 T3 T11 T12 T1 T2 T3 Phân bố rét hại t rung bình t háng qua c ác thập k ỷ ở t rạm Phân bố rét đậm t rung bình t háng qua các t hập k ỷ ở t rạm Hà Giang Hà Giang 20 20 61-70 71-80 61 -7 0 81-90 16 16 71 -8 0 Số ng à y r é t đ ậ m Số ngày rét hại 91-00 81 -9 0 01-07 91 -0 0 12 12 01 -0 7 8 8 4 4 0 0 T11 T12 T1 T2 T3 T11 T12 T1 T2 T3 Phân bố rét hại trung bình tháng qua c ác t hập k ỷ ở Phân bố rét đậm trung bình tháng qua c ác t hập k ỷ ở trạm Láng t rạm Láng 20 20 61-70 61 -7 0 16 16 71-80 71 -8 0 Số ngày rét đậm Số ngày rét hại 81-90 81 -9 0 12 91-00 91 -0 0 12 01-07 01 -0 7 8 8 4 4 0 0 T11 T12 T1 T2 T3 T11 T12 T1 T2 T3 Phân bố rét hại trung bình tháng qua c ác thập k ỷ ở trạm Phân bố rét đậm trung bình tháng qua c ác thập k ỷ ở trạm Vinh Vinh 20 20 61-70 61 -70 16 16 71-80 Số ngày r ét đậm Số ngày r ét hại 71 -80 81-90 81 -90 91-00 12 12 91 -00 01-07 01 -07 8 8 4 4 0 0 T11 T12 T1 T2 T3 T11 T12 T1 T2 T3 Hình 6. Số ngày rét đậm và rét hại trung bình tháng qua các thập kỷ tại một số trạm tiêu biểu. 3.3. Xu thế biến đổi tuyến tính của hiện tượng vùng khí hậu có thể được xem xét dựa vào giá rét đậm, rét hại trị của hệ số a1 trong phương trình hồi qui tuyến tính một biến (Hình 7). Xu thế tăng/giảm và mức độ biến đổi của hiện tượng rét đậm, rét hại theo thời gian tại các
- 1 V.T. Hằng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 334‐343 Xu thế tuyến tính của số ngày rét đậm Xu thế tuyế n tính của s ố ngày r é t hại 0.1 0.2 0 0.1 -0.1 0 -0.2 -0.1 H ệ s ố A1 H ệ s ố A1 -0.3 -0.2 -0.4 -0.3 -0.5 -0.4 B2 B3 B4 -0.6 B1 -0.5 B3 B4 B2 -0.7 B1 -0.6 -0.8 H à T ĩ nh M ộ c C hâu H à G iang T u y ên Q uang T h ái N guy ên Cô Tô H òa Bì nh N a m Đ ịnh N inh Bì nh T hái B ì nh T hanh H ó a T ươ ng D ươ ng T u y ên H ó a N a m Đ ông Đ ồ ng H ớ i Lai C hâu B ắ c Q uang Sa Pa Ph ủ L iễ n H ồ i X uân H ươ ng Khê Đ ông H à H uế Bãi C háy B ạ c h L ong V ĩ Đ iệ n Biên S ơ n La Yên C hâu L ạ ng S ơ n Láng Yên Bái A L ướ i K ỳ A nh Vinh H à T ĩ nh Đ ồ ng H ớ i M ộc C hâu H à G ia n g T u y ê n Q u an g T h ái N g uy ên Cô Tô H ò a B ì nh N a m Đ ịnh N in h B ì n h T h á i B ìn h T h an h H ó a T ươ ng D ươ ng T uy ên H óa N a m Đ ôn g La i C h â u Bắc Q uang Sa P a Ph ủ L iễ n H ồi Xuân H ươ ng K h ê Đ ôn g H à H uế Bã i C h á y B ạ c h L o ng V ĩ Yê n B á i A L ướ i Đ iệ n B iên Sơn La Yê n C h â u L ạ ng S ơ n L áng Kỳ Anh Vin h Hình 7. Xu thế biến đổi tuyến tính của số ngày rét đậm, rét hại tại các trạm. Qua đó có thể nhận thấy hệ số a1 < 0 ở hầu 3.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến sự biến đổi hết các trạm, có nghĩa là trong giai đoạn từ của hiện tượng rét đậm, rét hại 1961 đến 2007 số ngày rét đậm, rét hại nhìn Sự biến đổi của hiện tượng rét đậm, rét hại chung có xu thế giảm theo thời gian. Riêng hai là một trong những hệ quả của sự biến đổi nhiệt trạm Hà Tĩnh và trạm Huế thể hiện xu thế tăng độ. Trong bối cảnh nóng lên toàn cầu, Việt Nam cũng là một trong số các quốc gia bị ảnh nhẹ. Một số trạm có sự giảm mạnh như Điện hưởng, điều này thể hiện rõ ở sự biến đổi nhiệt Biên, Tuyên Quang, Hòa Bình và Đồng Hới. độ trung bình của các vùng khí hậu được biểu diễn trên Hình 8. Rõ ràng cả bốn vùng khí hậu phía bắc đều có chung một xu thế tăng nhẹ của nhiệt độ trung bình, trong đó vùng tăng mạnh nhất là Bắc Trung Bộ. T_Tây Bắc T_Đông Bắc 30 30 y = 0.0196x + 25.9 y = 0.0194x + 25.065 28 28 T tru n g bình T trun g bình 26 26 24 24 22 22 20 20 1961 1971 19 81 19 91 2001 1961 1971 1981 1991 2001 năm nă m
- 2 V.T. Hằng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 334‐343 T_Bắc Trung Bộ T_Đ B Bắc Bộ y = 0. 0219x + 27. 696 35 30 y = 0.0255x + 28. 388 28 30 T trung b ình T tru ng bình 26 24 25 22 20 20 1961 1971 1981 1991 2001 1961 1971 1981 1991 2001 nă m năm Hình 8. Xu thế biến đổi tuyến tính của nhiệt độ trung bình tại các vùng khí hậu. Bên cạnh đó, ảnh hưởng của sự xâm nhập độ cao áp đã có sự suy giảm ở những thập kỷ lạnh cũng có tác động đáng kể đến sự giảm tiếp theo với giá trị khí áp cực đại ở tâm chỉ đạt nhiệt độ cũng như số ngày có nhiệt độ đạt 1032mb. Mặt khác, vị trí tâm áp cao nằm xa về ngưỡng rét đậm, rét hại. Hình 9 biểu diễn phía bắc hơn, có nghĩa là cách xa vùng lãnh thổ trường khí áp mực biển trung bình tháng 1 qua nước ta hơn so những thập kỷ trước đó. Điều từng thập kỷ giai đoạn 1961-2000. Có thể nhận này có thể là một trong những nguyên nhân ảnh thấy rằng trung tâm áp cao lạnh lục địa Siberia hưởng đến sự biến đổi của hiện tượng rét đậm, mạnh nhất vào thời kỳ 1961-1970 với khí áp rét hại ở nước ta. cao nhất ở tâm là 1036mb, trong khi đó cường
- 343 V.T. Hằng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 334‐343 Hình 9. Bản đồ khí áp tháng 1 trung bình thập kỷ trong giai đoạn 1961-2000. 4. Kết luận Tài liệu tham khảo Từ những kết quả phân tích trên đây, chúng tôi đưa ra một số nhận xét sau: [1] IPCC, Climate change 2001: The Scientific - Hiện tượng rét đậm, rét hại ở nước ta chủ Basis. Contribution of Working Group I to the yếu xuất hiện ở các vùng khí hậu phía bắc, nơi Third Assessment Report of the Intergovernmental Panel on Climate Change. chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của sự xâm nhập Cambridge University Press, Cambridge, United lạnh, thường bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc Kingdom and New York, NY, USA, 2001. vào khoảng tháng 3 năm sau. Vùng Đông Bắc [2] D.R. Easterling, B. Horton, Maximum and là nơi có số ngày rét đậm, rét hại nhiều nhất minimum temperature trends for the globe, Science 227 (1997) 364. trên cả nước. [3] A. Kattenberg, F. Giorgi, H. Grassl, G.E. Meehl, - Số ngày rét đậm, rét hại có xu thế giảm ở J.F.B Mitchell, R.J. Stouffer, T. Tokioka, A.J. hầu hết các trạm trong các vùng khí hậu. Sự Weaver, T.M.I Wigley, Climate models – projections of future climate. Climate change giảm này thể hiện rõ nét trong các tháng chính 1995, Cambridge University Press, Cambridge, đông và qua các thập kỷ. 1996. - Sự biến đổi của hiện tượng rét đậm, rét hại [4] B.R. Bonsal, X. Zhang, L.A. Vincent, W.D. Hogg, Characteristics of daily extreme bị ảnh hưởng bởi xu thế tăng của nhiệt độ trung temperatures over Canada, J. Climate 14 (2001) bình ở các vùng khí hậu, đồng thời sự biến đổi 1959. về vị trí cũng như cường độ của áp cao lạnh lục [5] D. Founda, K.H. Papadapoulos, M. Petrakis, C. địa Siberia cũng có thể tác động đến xu thế biến Giannakopoulos, P. Good, Analysis of mean, đổi của hiện tượng này. maximum, minimum temperature in Athens from 1897-2001 with emphasis on the last decade: trends, warm events and cold events, Global Planet Change 44 (2004) 27. Lời cảm ơn [6] M.J. Manton, P.M. Della-Marta, M.R. Haylock, K.J. Hennessy, N. Nicholls, L.E. Chambers, D.A. Collins, G. Daw, A. Finet, D. Gunawan, K. Nghiên cứu được hoàn thành nhờ sự hỗ trợ Inape, H. Isobe, T.S. Kestin, P. Lafale, C.H. của đề tài KC 08.29/06-10. Tập thể tác giả xin Leyu, T. Lwin, L. Maitrepierre, N. chân thành cảm ơn. Ouprasitwong, C.M. Page, J. Pahalad, N.
- V43 Hằng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 334‐343 3 .T. Plummer, M.J. Salinger, R. Suppiah, V.L. Tran, [9] P. Zhai, X. Pan, Trends in temperature extremes B. Trewin, I. Tibig, D. Yee, Trends in extreme during 1951-1999 in China, Geophys. Res. Lett. daily rainfall and temperature in Southern Asia 30(17) (2003) 1913. and the South Pacific: 1961-1998, Int. J. [10] Z. Yan, P.D. Jones, T.D. Davies, A. Moberg, H. Climatol. 21 (2001) 269. Bergstroem, D. Camuffo, C. Cocheo, M. [7] K.E. Kunkel, R.A. Pritke, S.A. Changnon, Maugeri, G.R. Demaree, T. Verhoeve, E. Thoen, Temporal fluctuation in weather and climate M. Barriendos, R. Rodriguez, J. Martin-Vide, C. extremes that cause economic and human health Yang, Trends of extreme temperatures in Europe impacts – a review, Bull. Amer. Meteor. Soc. 80 and China based on daily observations, Climate (1999) 1077. Change 53 (2002) 355. [8] H.A. Nasrallah, E. Nieplova, E. Ramadan, [11] Hồ Thị Minh Hà, Phan Văn Tân, Xu thế và mức Warm season extreme temperature events in độ biến đổi của nhiệt độ cực trị ở Việt Nam Kuwait, J. Arid. Environ. 56 (2004) 357. trong giai đoạn 1961-2007, Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà nội, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 25 3S (2009) 412. Variability and change in cold and damaging-cold events in Vietnam Vu Thanh Hang1, Pham Thi Le Hang2, Phan Van Tan1 1 Faculty of Hydro-Meteorology & Oceanography, Hanoi University of Science, VNU 334 Nguyen Trai, Hanoi, Vietnam 2 The National Center for Hydro-Meteorological Forecasting, 4 Dang Thai Than, Ha Noi, Vietnam Daily mean temperature data during 1961-2007 at meteorological stations over climatic subregions of Vietnam are used to estimate the variability and change in cold and damaging-cold events. The results show that the number of cold days and damaging-cold days tends to decrease over almost stations of climatic subregions. These events are influenced by changes in mean temperature as well as by location and intensity of the Siberian High. Keywords: Cold event, damaging-cold event, trend, climatic subregions.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1363 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 454 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 378 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 380 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 331 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 385 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 434 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 348 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 373 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn