Báo cáo nghiên cứu khoa học đề tài " DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI LƢỠNG CƢ VÀ BÒ SÁT Ở VÙNG RỪNG CAO MUÔN, HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI "
lượt xem 6
download
TÓM TẮT Qua 2 đợt khảo sát thực địa và phân tích mẫu vật, kết quả bước đầu đã xác định ở vùng rừng Cao Muôn, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi hiện có 32 loài lưỡng cư thuộc 21 giống, 6 họ, 1 bộ và 51 loài bò sát thuộc 38 giống, 16 họ, 2 bộ. Trong đó, có 21 loài quý hiếm, bao gồm 12 loài trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP (2006), 18 loài trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), 8 loài trong Danh lục Đỏ IUCN (2010) và 6 loài đặc hữu của Việt Nam. ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học đề tài " DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI LƢỠNG CƢ VÀ BÒ SÁT Ở VÙNG RỪNG CAO MUÔN, HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI "
- TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 67, 2011 DẪN LIỆU BƢỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI LƢỠNG CƢ VÀ BÒ SÁT Ở VÙNG RỪNG CAO MUÔN, HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI Lê Thị Thanh, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế Lê Nguyên Ngật, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội TÓM TẮT Qua 2 đợt khảo sát thực địa và phân tích mẫu vật, kết quả bước đầu đã xác định ở vùng rừng Cao Muôn, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi hiện có 32 loài lưỡng cư thuộc 21 giống, 6 họ, 1 bộ và 51 loài bò sát thuộc 38 giống, 16 họ, 2 bộ. Trong đó, có 21 loài quý hiếm, bao gồm 12 loài trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP (2006), 18 loài trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), 8 loài trong Danh lục Đỏ IUCN (2010) và 6 loài đặc hữu của Việt Nam. 1. Mở đầu Rừng Cao Muôn được giới hạn bởi 6 xã thuộc huyện Ba Tơ, là huyện miền núi phía Tây Nam của tỉnh Quảng Ngãi, nối liền Tây Nguyên và Duyên hải Miền Trung, những khu vực này đã được đánh giá có mức độ đa dạng sinh học khá cao. Tuy nhiên cho đến nay, các công trình nghiên cứu về tài nguyên sinh vật ở tỉnh Quảng Ngãi nói chung rất ít và chưa đầy đủ, trong đó, có nhóm lưỡng cư và bò sát. Bên cạnh đó, trong những năm gần đây, việc săn bắt động vật hoang dã ngày càng gia tăng, chưa có quy hoạch, cộng thêm những tác động khác của con người ảnh hưởng đến môi trường nên đã làm cho nguồn tài nguyên thiên nhiên suy giảm đến mức báo động. Vì vậy, nghiên cứu lưỡng cư, bò sát ở đây là cần thiết nhằm bổ sung dẫn liệu đa dạng sinh học của tỉnh Quảng Ngãi, từ đó, làm cơ sở khoa học cho công tác bảo tồn, phát triển du lịch sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu và quản lí bền vững nguồn tài nguyên sinh vật này. 2. Thời gian, địa điểm và phƣơng pháp nghiên cứu 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Khảo sát theo các tuyến, điểm được thực hiện ở vùng rừng Cao Muôn bao gồm vùng đệm, đã tiến hành khảo sát thực địa 2 đợt: - Đợt 1: Từ 25/9 đến 05/10 năm 2010, tại suối Lệ Trinh, sông Tô, sông Liên, tiểu khu 326 thuộc các xã: Ba Cung, Ba Chùa, Ba Động. - Đợt 2: Từ 20/02 đến 10/3 năm 2011, tại suối: Nước Gia, Nước Pót, Nước Kẽ, Nước Cọp, Suối lá và tiểu khu 608, 646, 155 thuộc các xã: Ba Vinh, Ba Điền, Ba Thành. 119
- 2.2. Phương pháp nghiên cứu Khảo sát thực địa kết hợp với thu mẫu vật. Tiến hành thu mẫu cả ban ngày và đêm ở các sinh cảnh khác nhau. Thu mẫu theo phương pháp truyền thống. Mẫu vật được gắn nhãn, định hình trong formalin 4-5% đối với lưỡng cư 7-10% đối với bò sát trong 24h hoặc hơn sau đó bảo quản trong cồn 700. Những mẫu trùng lặp được ghi nhận và thả lại. Trực tiếp quan sát bằng mắt thường, ghi chép, chụp ảnh mẫu vật và sinh cảnh. Mua lại mẫu vật có lựa chọn tại các điểm thu mua động vật, thợ săn, tại chợ. Hướng dẫn phương pháp thu thập, xử lý và bảo quản mẫu vật cho cộng tác viên là người bản địa. Ghi nhận loài qua các di vật (mai, yếm rùa, xác rắn lột, rắn ngâm rượu, mẫu vật được thuộc da). Phỏng vấn qua nhiều đối tượng: kiểm lâm, chủ mua bán động vật hoang dã, thợ săn, dân bản địa thường đi vào khu vực nghiên cứu bằng câu hỏi liên quan đến nội dung nghiên cứu, kết hợp với bộ ảnh màu đối với các loài khá phổ biến, kích cỡ lớn, dễ quan sát và loài có giá trị kinh tế thường bị săn bắt hoặc mua bán trên thị trường. Tham khảo tài liệu liên quan, ý kiến chuyên gia và người có kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu. Mẫu vật được định loại dựa vào tài liệu của Bourret (1936, 1942) [4], [5]; Campden – Main S. M. (1984) [7], Taylor (1963) [9], Đào Văn Tiến (1978, 1979, 1981) [3]; Zhao và Adler (1993); Nguyễn Văn Sáng et al. (2009) [8];,… Mẫu vật được phân tích tại Phòng thí nghiệm Động vật Sinh thái, lưu trữ tại Phòng Tài nguyên Môi trường, Khoa Sinh học, Đại học Khoa học, Đại học Huế. 3. Kết quả nghiên cứu 3.1. Thành phần loài Qua các đợt khảo sát, thu thập tư liệu liên quan và phân tích mẫu, chúng tôi đã thống kê được ở khu vực nghiên cứu có 83 loài lưỡng cư và bò sát như (Bảng 1): Bảng 1. Thành phần loài lưỡng cư và bò sát ở vùng rừng Cao Muôn Mức độ Tên khoa học Tên Việt Nam TT NTL bảo tồn (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) Lớp Lƣỡng cƣ Amphibia Bộ Không đuôi I. Anura Họ Cóc 1. Bufonidae 1 Duttaphrynus melanostictus (Schneider,1799) Cóc nhà M VU Cóc rừng 2 Ingerophrynus galeatus (Gunther, 1864) M VU 120
- Họ Cóc bùn 2. Megophryidae Lathrop, Cóc mày đố m 3* Leptobrachium xanthospilum M Murphy, Orlov & Ho, 1998 vàng 4 Ophryophryne gerti Ohler,2003 Cóc núi gót M 5 O. hansi Ohler,2003 Cóc núi han x M Cóc mắt bên 6 Xenophrys major (Boulenger, 1908) M Họ Nhái bầu 3. Microhylidae Nhái lưỡi 7 Glyphoglossus molossus Gunther,1869 M Nhái Cóc đốm 8 Kalophrynus interlineatus (Blyth,1855) M Ễnh ương thường 9 Kaloula pulchra Gray,1831 M Nhái bầu hoa 10 M. fissipes (Boulenger, 1884) M b ầu Nhái hêy 11 M. heymonsi Vogt, 1911 M môn Nhái bầu hoa 12 M. marmorata Bain & Nguyen, 2004 M cương Họ Ếch nhái 4. Dicroglossidae 13 Fejervarya limnocharis (Gravenhorst, 1829) Ngóe M 14 Hoplobatrachus rugulosus (Wiegmann, 1834) Ếch đồng M Ếch hat che 15 Limnonectes hascheanus (Stoliczka, 1870) M Ếch nhẽo 16 L. kuhlii (Tschudi, 1838) M Ếch poi lan 17 L. poilani (Bourret, 1942) M NT Ếch núi 18 Quasipaa verrucospinosa (Bourret, 1937) M Cóc nước sần 19 Occidozyga lima (Gravenhorst, 1829) M Cóc nước mac 20 O. martensii (Peters, 1867) M ten Họ Ếch nhái 5. Ranidae chính thức Ếch bám đá 21 Amolops ricketti (Boulenger, 1899) M 22 A. Amolops spinapectoralis Inger, Orlov & Ếch bám đá gai * M ngực Darevsky, 1999 23 Hylarana attigua (Inger, Orlov & Darevsky, Ếch at ti gua M 1999) 24 H. milleti ( Smith, 1921) Chàng mi le M Ếch suối 25 H. nigrovittata (Blyth, 1856) M Chàng an đéc sơn 26 Odorrana andersonii (Boulenger, 1882) M VU 121
- 27 O. banaorum (Bain, Lathrop, Murphy, Orlov Ếch bà nà M & Ho, 2003) 28 Rana johnsi Smith, 1921 Hiu hiu M Họ Ếch cây 6. Rhacophoridae 29 Philautus abditus Inger, Orlov & Darevsky, Nhái cây đốm ẩn * M 1999 30 Philautus sp. Nhái cây M 31 Polypedates leucomystax (Gravenhorst, 1829) Ếch cây mép M trắng Ếch cây trung bộ 32 Rhacophorus annamensis Smith, 1924 M VU Lớp Bò sát Reptilia Bộ có vảy II. Squamata Họ Nhông 7. Agamidae Rồng đất 33 Physignathus cocincinus Cuvier, 1829 M VU 34 Calotes emma Gray, 1845 Nhông em ma PV 35 C. mystaceus Dumerll & Bibron, 1837 Nhông xám M 36 C. versicolor (Daudin, 1802) Nhông xanh PV Thằn l ằn bay 37 Draco maculatus (Gray,1845) M đốm Họ Tắc kè 8. Gekkonidae 38 Cyrtodactylus pseudoquadrivirgatus Rosler, Thạch sùng ngón * M giả bốn vạch Vu, Nguyen, Ngo & Ziegler, 2008 Thạch sùng ngón 39* C. irregularis (Smith, 1921) M vằn lưng Tắc kè 40 Gekko gecko (Linnaeus, 1758) M VU Thạch sùng đuôi 41 Hemidactylus frenatus Schlegel, 1836 M s ần Họ Thằn lằn 9. Lacertidae chính thức 42* Takydromus hani Chou, Nguyen & Pauwels, Liu điu xanh QS 2001 Liu điu chỉ 43 T. sexlineatus (Daudin, 1802) M Họ Thằn lằn 10. Scincidae bóng Thằn lằn bóng QS 44 Eutropis longicaudata (Hallowell, 1856) 122
- đuôi dài Thằn lằn bóng 45 E. macularia (Blyth, 1853) M đốm Thằn lằn bóng 46 E. multifasciata (Kuhl, 1820) M hoa Thằn lằn vạch 47 Lipinia vittigera (Boulenger, 1894) M Họ Kỳ đà 11. Varanidae Kỳ đà vân 48 Varanus nebulosus (Gray, 1831) M IIB EN EN Kỳ đà hoa 49 V. salvator (Laurenti, 1786) M IIB EN RN Rắn Serpentes Họ Rắn giun 12. Typhlopidae Rắn giun thường 50 Ramphotyphlops braminus (Daudin, 1803) M Họ Trăn 13. Pythonidae Trăn đất 51 Python molurus (Linnaeus, 1758) PV IIB CR NT Trăn gấm 52 P. reticulatus (Schneider, 1801) PV IIB CR Họ Rắn nƣớc 14. Colubridae Rắn leo cây QS 53 Dendrelaphis pictus (Gmelin, 1789) thường Rắn khuyết đốm 54 Lycodon fasciatus (Anderson, 1879) M Rắn khuyết dãi 55 L. subcinctus Boie, 1827 M Rắn hoa cỏ nhỏ 56 Rhabdophis subminiatus (Schlegel, 1837) M Rắn ráo thường 57 Ptyas korros (Schlegel, 1837) M EN Rắn ráo trâu 58 P. mucosa (Linnaeus, 1758) PV IIB EN Rắn bồng chì 59 Enhydris plumbea (Boie, 1827) M Rắn sãi 60 Amphiesma sp. M Rắn hoa cỏ nhỏ 61 Rhabdophis subminiatus (Schlegel, 1837) M 62 Xenochrophis flavipunctatus (Hallowell, 1861) Rắn nước M Rắn hổ mây 63 Pareas sp. M Họ Rắn mống 15. Xenopeltidae Rắn mống 64 Xenopeltis unicolor Reinwardt, 1827 M Họ Rắn hổ 16. Elapidae Rắn cạp nia nam 65 Bungarus candidus (Linnaeus, 1758) M IIB Rắn cạp nong 66 B. fasciatus (Schneider, 1801) M IIB EN Rắn hổ mang PV 67 Naja siamensis Laurenti, 1768 IIB EN 123
- xiêm Rắn hổ mang 68 Ophiophagus hannah (Cantor, 1836) M IIB CR chúa Rắn lá khô 69 Sinomicrurus macclellandi (Reinhardt, 1844) M thường Họ Rắn lục 17. Viperidae Rắn lục mép 70 Cryptelytrops albolabris (Gray, 1842) M trắng Rắn lục sừng TL, 71 Protobothrops cornutus (Smith, 1930) PV Rắn lục cườm 72 P. mucrosquamatus (Cantor, 1839) QS Rắn lục núi 73 Ovophis monticola (Gunther, 1864) PV 74 Viridovipera vogeli (David, Vidal & Pauwels, Rắn lục vôn gen M 2001) Rắn lục xanh 75 V. stejnegeri (Schmidt, 1925) M Bộ Rùa Testudines Họ Rùa đầm 18. Geoemydidae Rùa hộp trán TL, 76 Coura galbinifrons Bourret, 1939 vàng PV Rùa đất sê pôn 77 Cyclemys tcheponensis (Bourret, 1939) M Rùa đất lớn 78 Heosemys grandis (Gray, 1860) M IIB VU EN Họ Rùa núi 19. Testudinidae 79 Indotestudo elongata (Blyth, 1853) Rùa núi vàng PV IIB EN EN Rùa núi viền 80 Manouria impressa (Gunther, 1882) M VU Họ Ba ba 20. Trionychidae Ba ba nam bộ 81 Amyda cartigaginea M IIB VU VU (Boddaert, 1770) Ba ba trơn 82 Pelodiscus sinensis (Wiegmann, 1835) M 83 Palea steindachneri (Siebenrock, 1906) Ba ba gai PV IIB VU VU Ghi chú: (1) TT: Thứ tự, * loài đặc hữu của Việt Nam; (4): NTL: Nguồn tư liệu; M: Vật mẫu; QS: Ghi nhận loài qua quan sát; PV: Ghi nhận loài qua phỏng vấn; TL: Ghi nhận loài theo tài liệu trước đây; (5): NĐ32/2006/NĐ-CP: Nghị định số 32 ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ; IB: Động vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử dụng; IIB: Động vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng; (6): SĐVN (2007): Sách Đỏ Việt Nam năm 2007: CR - cực kỳ nguy cấp, EN - nguy cấp, VU - sẽ nguy cấp; (7): IUCN (2010): Danh lục Đỏ IUCN năm 2010: EN- nguy cấp, 124
- VU - sẽ nguy cấp; NT - gần bị đe dọa. 3.2. Mức độ đa dạng sinh học 3.2.1. Đa dạng về phân loại học Bước đầu nghiên cứu đã xác định thành phần loài lưỡng cư, bò sát ở vùng rừng Cao Muôn, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi gồm 83 loài thuộc 59 giống, 20 họ, nằm trong 3 bộ, thống kê theo bảng 2: Bảng 1 và bảng 2 cho thấy: Lớp Lưỡng cư (Amphibia): 1 bộ (chiếm 33,33% tổng số bộ thống kê), 6 họ (chiếm 30%), 21 giống (chiếm 35,59%) và 32 loài (chiếm 38,55%), trong đó, chiếm ưu thế là Dicroglossidae có 5 giống và 8 loài; kế tiếp, họ Ranidae có 4 giống và 8 loài; Microhylidae có 4 giống và 6 loài; Megophryidae và Rhacophoridae, mỗi họ có 3 giống và 4 loài; Bufonidae có 2 giống và 2 loài. Bảng 2. Sự đa dạng các bậc taxon của luỡng cư, bò sát vùng rừng Cao Muôn Họ Giống Loài Lớp Bộ Số luợng % so với TT SL % SL % tổng số họ (SL) 1 Amphibia Anura 6 30,00 21 35,59 32 38,55 Squamata 11 55,00 30 50,85 43 51,81 2 Reptilia Testudines 3 15,00 8 13,56 8 9,64 Tổng 3 3 20 100,00 59 100,00 83 100,00 Lớp Bò sát (Reptilia): 2 bộ (chiếm 66,7%), 14 họ (chiếm 70%), 38 giống (chiếm 64,41%) và 51 loài (chiếm 61,45%). Trong đó, bộ Squamata có số họ cao nhất gồm 11 họ (chiếm 55%); bộ Testudines có 3 họ (chiếm 15%); Họ Colubridae chiếm ưu thế về số luợng giống và loài với 9 giống và 11 loài; kế tiếp, Viperidae có 4 giống và 6 loài; Elapidae có 4 giống 5 loài; Agamidae có 3 giống và 5 loài; Gekkonidae có 3 giống và 4 loài; Geoemydidae và Trionychidae, mỗi họ có 3 giống và 3 loài; Scincidae có 2 giống và 4 loài; Testudinidae có 2 giống và 2 loài; Lacertidae, Varanidae và Pythonidae, mỗi họ có 1 giống và 2 loài; thấp hơn cả, Typhlopidae và Xenopeltidae, mỗi họ có 1 giống và 1 loài. Như vậy, bộ Squamata chiếm ưu thế về họ, giống, loài (11 họ, 30 giống, 40 loài), trong đó, các họ: Colubridae, Viperidae, Elapidae chiếm ưu thế. Kế tiếp, bộ Anura có 6 họ, 21 giống, 32 loài, Dicroglossidae và Ranidae chiếm ưu thế. Thấp hơn cả, Testudines có 3 họ, 8 giống và 8 loài, chiếm ưu thế thuộc họ Geoemydidae và Trionychidae. Ba loài chưa xác định được tên thuộc các giống: Amphiesma, Philautus, Pareas. 125
- Bảng 3. Thành phần loài lưỡng cư, bò sát vùng rừng Cao Muôn với một số vùng lân cận Lƣu Huyện Vùng rừng Cao Muôn Rừng Bậc vực Đắk KBTTN Tây hồ phân Min, Sơn Trà Quảng Số loại Đắk Phú (1) (2) (3) (4) luợng Nam Ninh Nông Bộ 3 3 3 4 3 3 3 3 3 Họ 18 19 18 20 20 16 18 18 19 Luỡng cư 32 9 15 12 9 Loài Bò sát 51 26 26 26 32 Tổng số 50 59 66 72 83 35 41 38 41 loài Tư liệu (5) (6) (7) (8) (9) (5) (6) (7) (8) Ghi chú: (1): Số loài chung giữa vùng rừng Cao Muôn với Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Sơn Trà, Đà Nẵng; (2): chung với lưu vực hồ Phú Ninh, Quảng Nam; (3): chung với rừng Tây Quảng Nam; (4): chung với huyện Đắc Min, Đắk Nông; (5): theo nguồn tư liệu của Đinh Thị Phương Anh và Trần Thị Ánh Hường (2009); (6): Ngô Đắc Chứng và Văn Ngọc Cương (2009); (7): Lê Nguyên Ngật (1999); (8): Trương Thị Vinh Hương và Lê Nguyên Ngật (2009); (9): nghiên cứu này. Theo bảng 3, lưỡng cư và bò sát ở vùng rừng Cao Muôn có số loài cao nhất so với các khu vực lân cận. Tuy số bộ cũng chỉ bằng KBTTN Sơn Trà, lưu vực hồ Phú Ninh, rừng Tây Quảng Nam và thấp hơn so với huyện Đăk Min, nhưng số họ và loài cao hơn hẳn với 20 họ, 83 loài, do diện tích của vùng rừng khá lớn (97279,6 ha), chiếm 94,1% so với quỹ đất của huyện. Trong đó, diện tích rừng tự nhiên chiếm tỉ lệ cao, năm 2009 độ che phủ rừng là 63,03%, ngoài ra, còn có hệ thống các sông, suối, hồ chứa, phân bố với mật độ dày đặc, địa hình bị chia cắt mạnh, khí hậu ở địa bàn nghiên cứu mang đặc thù khí hậu của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ với đặc điểm nóng ẩm, nhiệt độ cao, ánh sáng nhiều, lượng mưa khá lớn (Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ngãi năm 2009 và Báo cáo tổng hợp tình hình huyện Ba Tơ, tầm nhìn đến 2025). Số lượng loài lưỡng cư, bò sát chung giữa vùng rừng Cao Muôn với lưu vực hồ Phú Ninh nhiều nhất với S (hệ số tuơng đồng Sorencen, 1948) = 0,51, kế tiếp là rừng Tây Quảng Nam với S = 0,48, thấp hơn với huyện Đắk Min, tỉnh Đăk Nông có S = 0,47, thấp nhất là KBTTN Sơn Trà, Đà Nẵng với S = 0,45. Qua đó chúng ta thấy được khoảng cách địa lý càng gần và ít chướng ngại, sinh vật nói chung thường dễ dàng phát tán và thích nghi, theo đó thành phần loài càng ít khác nhau. 126
- 3.2.2. Mức độ quý hiếm và đặc hữu Theo bảng 1, vùng rừng Cao Muôn có 21 loài lưỡng cư và bò sát quý hiếm (chiếm 25,3% tổng số loài), trong đó, lưỡng cư có 5 loài (chiếm 6,02%), bò sát có 16 loài (chiếm 19,28%), cụ thể: Theo Nghị định 32/2006/NĐ-CP: ghi nhận 12 loài (chiếm 14,46% tổng số loài): nhóm IB có 1 loài; nhóm IIB có 11 loài. Theo Sách Đỏ Việt Nam 2007: ghi nhận 18 loài (chiếm 21,69%) ở các mức độ nguy cấp khác nhau, trong đó, 3 loài được xếp vào cấp CR (cực kỳ nguy cấp), 7 loài được xếp vào cấp EN (nguy cấp), 8 loài được xếp vào cấp VU (sẽ nguy cấp). Theo Danh lục Đỏ IUCN 2010: ghi nhận 8 loài (chiếm 9,64%), trong đó: 2 loài được xếp vào cấp VU (sẽ nguy cấp), 4 loài được xếp vào cấp EN (nguy cấp), 2 loài được xếp vào cấp NT (gần bị đe dọa). Có 6 loài luỡng cư, bò sát đặc hữu của Việt Nam [8], gồm: Leptobrachium xanthospilum, Amolops spinapectoralis, Philautus abditus, Cyrtodactylus irregularis, Cyrtodactylus pseudoquadrivirgatus, Takydromus hani. Sự tồn tại của các loài quý hiếm và đặc hữu góp phần phản ánh mức độ đa dạng sinh học, giá trị bảo tồn nguồn tài nguyên sinh vật. Như vậy, qua số liệu trong bảng (1, 2, 3) cho thấy lưỡng cư, bò sát ở vùng rừng Cao Muôn đa dạng về thành phần loài hơn hẳn so với một số vùng lân cận, do chưa hoàn tất số liệu nghiên cứu nên chúng tôi chưa so sánh với toàn quốc. 4. Kết luận và đề nghị 4.1. Bước đầu xác định ở vùng rừng Cao Muôn, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi có 83 loài lưỡng cư và bò sát chiếm 15,23% tổng số loài hiện biết ở Việt Nam, thuộc 20 họ, 3 bộ, trong đó, có 32 loài lưỡng cư thuộc 6 họ, 21 giống và 51 loài bò sát thuộc 14 họ, 38 giống. Thành phần loài lưỡng cư, bò sát ở vùng rừng Cao Muôn đa dạng hơn vùng lân cận. 4.2. Thống kê được 21 loài lưỡng cư và bò sát quý hiếm, có 18 loài trong Sách Đỏ Việt Nam 2007, 8 loài trong Danh lục Đỏ IUCN 2009 và 12 loài trong Nghị định 32/ 2006/NĐ-CP, trong đó, lưỡng cư có 5 loài (chiếm 6,02%) và 16 loài bò sát (chiếm 19,28% tổng số loài của vùng). 4.3. Có 6 loài đặc hữu của Việt Nam phân bố ở vùng rừng Cao Muôn. 4.4. Tiếp tục khảo sát để có TPL đầy đủ hơn, nghiên cứu sinh học, sinh thái phục vụ bảo tồn hiệu quả và khai thác hợp lý. Đặc biệt, là xây dựng quy trình gây nuôi thử nghiệm phù hợp với địa phương đối với các loài LC, BS quý hiếm, có giá trị kinh tế nhằm giảm áp lực khai thác tài nguyên rừng. 127
- 4.5. Cần sớm triển khai kế hoạch bảo tồn LC, BS, ưu tiên bảo tồn các loài: Gekko gecko, Varanus salvator, Varanus nebulosus, Python molurus, Python reticulatus, Ptyas mucosa, Bungarus fasciatus, Ophiophagus hannah, Naja siamensis, Indotestudo elongata, Manouria impressa, Palea steindachneri theo hình thức thiết lập KBTTN kết hợp du lịch sinh thái, hoặc quy hoạch thành vùng rừng sản xuất, hoặc rừng đặc dụng. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Sách Đỏ Việt Nam, phần I: Động vật, Nxb. Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 2007. [2]. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm, 2006. [3]. Đào Văn Tiến, Về định loại ếch nhái, bò sát Việt Nam, Tạp chí Sinh học, (1977), 33-40; (1978), 1-6; 1(1) (1981), 2-10. [4]. Bourret R., Les Serpents de I Indochine, Tome II, Imprimerie Henri Basuya & Cie, Toulouse, 1936. [5]. Bourret R., Les Batracciens de I Indochine, Gouvernment Géneéral de I Indochine, Hà Nội, 1942. [6]. Bryan L. Stuart, Peter Paul van Dijk and Douglas B. Hendrie, Sách hướng dẫn định loại rùa Thái Lan, Lào, Việt Nam và Campuchia, The World Conservation Union (IUCN), Design Group, Phnompenh, Cambodia, 2000. [7]. Campden - Main S.M., A Field Guide to Snackes of South Vietnam, Herptological Seach Service & Exchange, New York, 1984. [8]. Nguyen Van Sang, Ho Thu Cuc & Nguyen Quang Truong, Herpetofauna of Viet Nam, Edition Chimaira, Frankfurt am Main, 2009. [9]. Taylor E.H., The Lizards Fauna of Thailand, The University of Kasat Science Bulletin, 1963. [10]. IUCN, IUCN Red List of Threatened Species, Downloaded in August 2010 at http://www.iucnredlist.org. 128
- THE FIRST STATISTICS OF COMPONENT OF AMPHIBIAN AND REPTILE SPECIES IN CAO MUON FOREST, BA TO DISTRICT, QUANG NGAI PROVINCE Le Thi Thanh, College of Sciences, Hue University Le Nguyen Ngat, Hanoi National University of Educaion SUMMARY After 2 field trips with specimens analysis, the result of the first study reveals that at Cao Muon forest, Ba Tơ district, there exist 32 amphibian species belonging to 1 orders, 6 families, 21 genera and 51 reptile species belonging to 2 orders, 14 families, 38 genera. Among them, 21 species are precious and have been listed in a checklist of herpetofauna of Vietnam, including 12 species listed in the Decree N0 32/2006/NĐ-CP in 2006, 18 species noted in Vietnam Red Data Book in 2007, 8 species listed in the IUCN Red List in 2010 and 6 species which are endemic in Vietnam. 129
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1366 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 455 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 379 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 380 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 332 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 386 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 436 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 349 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 373 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn