Báo cáo nghiên cứu khoa học đề tài " NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG LOÀI VÀ PHÁT TRIỂN TIỀM NĂNG MỘT SỐ LOÀI CÂY ĂN QUẢ Ở THỊ XÃ TÂY NINH, TỈNH TÂY NINH "
lượt xem 13
download
Tỉnh Tây Ninh thuộc vùng Đông Nam bộ, khí hậu phân làm hai mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa. Thị xã Tây Ninh là trung tâm của tỉnh Tây Ninh. Địa hình của thị xã Tây Ninh được chia thành hai dạng chính. Địa hình đồng bằng bao gồm các bãi bồi, các thềm sông bậc một, chiếm hầu hết diện tích đất đai của thị xã Tây Ninh, thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp, trong đó, có cây ăn quả. ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học đề tài " NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG LOÀI VÀ PHÁT TRIỂN TIỀM NĂNG MỘT SỐ LOÀI CÂY ĂN QUẢ Ở THỊ XÃ TÂY NINH, TỈNH TÂY NINH "
- TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 67, 2011 NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG LOÀI VÀ PHÁT TRIỂN TIỀM NĂNG MỘT SỐ LOÀI CÂY ĂN QUẢ Ở THỊ XÃ TÂY NINH, TỈNH TÂY NINH Lương Hồng Nhung, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế Trần Văn Minh, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế TÓM TẮT Tỉnh Tây Ninh thuộc vùng Đông Nam bộ, khí hậu phân làm hai mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa. Thị xã Tây Ninh là trung tâm của tỉnh Tây Ninh. Địa hình của thị xã Tây Ninh được chia thành hai dạng chính. Địa hình đồng bằng bao gồm các bãi bồi, các thềm sông bậc một, chiếm hầu hết diện tích đất đai của thị xã Tây Ninh, thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp, trong đó, có cây ăn quả. Địa hình đồi núi thuộc khu vực dãy núi Bà Đen đã tạo cho thị xã sự thuận lợi về đa dạng loài cây ăn quả kết hợp phát triển du lịch sinh thái. Thực hiện đề tài nghiên cứu tính đa dạng loài nhằm đề xuất bảo tồn và phát triển cây ăn quả ở thị xã Tây Ninh chúng tôi đã thu thập và định danh 53 loài cây ăn quả, 1 thứ, 41 chi thuộc 27 họ; có 3 loài thường gặp (C >50%), 6 loài ít gặp (C=25-50%), 44 loài rất ít gặp (C
- dốc từ 200 - 400 nên dễ thoát nước vào mùa mưa. Địa hình núi Bà Đen đã tạo cho thị xã Tây Ninh sự thuận lợi cho phát triển đa dạng về cây ăn quả kết hợp với du lịch sinh thái [3], [7]. Điều kiện tự nhiên của thị xã Tây Ninh góp phần làm đa dạng cây ăn quả. Tại tỉnh Tây Ninh những vấn đề về công tác giống, kĩ thuật trồng, chăm sóc đối với cây ăn quả đã được quan tâm [7]; tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào về đa dạng thành phần loài, số lượng loài, sự phân bố, độ thường gặp các loài cây ăn quả tại đây. Để góp phần xây dựng chiến lược bảo tồn, định hướng phát triển và sử dụng đa dạng sinh học cây ăn quả có hiệu quả tại thị xã Tây Ninh, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu đa dạng loài và phát triển tiềm năng một số loài cây ăn quả ở thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh”. 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các loài cây ăn quả trồng ở vườn trên đất nông nghiệp và vườn cây ăn quả hộ gia đình tại thị xã Tây Ninh. Quá trình thực hiện đề tài chúng tôi đã sử dụng phương pháp chuyên khảo, phương pháp suy luận và phương pháp đánh giá ngoài đồng ruộng. Chúng tôi tiến hành điều tra 10 xã, phường trên địa bàn thị xã Tây Ninh, tổng số hộ điều tra và thu mẫu là 418 hộ. Điều tra thành phần loài không phụ thuộc vào số hộ. Phân tích và định loại tên khoa học các loài bằng phương pháp so sánh hình thái [1], [2], [5]. Chọn 10 cây/giống hoặc 10 cây/loài có hình thái tốt, năng suất ổn định, chọn 10 quả trên mỗi cây đã chọn để đánh giá các chỉ tiêu: khối lượng quả tươi/cây, số quả/cây, khối lượng trung bình của quả, đánh giá phẩm chất qua cảm quan, màu sắc quả, số hạt/quả, tỉ lệ phần ăn được [4]. Đo độ Brix bằng máy ATAGO ở nhà máy đường Cu Ba tỉnh Tây Ninh. Độ thường gặp của các loài tính theo công thức: [6] p x 100 C (%) P Trong đó: p: số địa điểm lấy mẫu có loài nghiên cứu. P: tổng số địa điểm lấy mẫu. Loài phổ biến (thường gặp) C > 50% Loài khá phổ biến (ít gặp) C = 25% - 50% Loài ngẫu nhiên (rất ít gặp) C < 25% Độ đa dạng loài (species diversity) được tính trên trên tất cả số loài có mặt trong 90
- vùng nghiên cứu [6]. Thời gian nghiên cứu: 6/2009 – 6/2010. 3. Kết quả nghiên cứu 3.1. Thành phần loài cây ăn quả tại thị xã Tây Ninh Kết quả điều tra loài cây ăn quả ở thị xã Tây Ninh được trình bày qua bảng 1. Bảng 1. Danh lục thành phần loài cây ăn quả ở thị xã Tây Ninh Tên địa Tên địa Tên La tinh Tên La tinh phương phương Lớp 1 Monocotyledoneae lá mầm Họ dứa Họ măng cụt Bromeliaceae Guttiferae = Clusiaceae (L.) Dứa, khóm Măng cụt 1 Ananas comosus 28 Garcinia mangostana L. Merr. Họ chuối Họ long não Musaceae Lauraceae Chuối già lùn 29 Persea americana Mill. Bơ 2 Musa nana Lour. Chuối sứ Họ măng rô 3 Musa paradisiaca L. Malpighiaceae Chuối trăm 30 Malpighia glabra L. Sơ ri 4 Musa chiliocarpa Back nải Chuối hột Họ dâu tằm 5 Musa balbisiana Colla. Moraceae Họ dừa 31 Artocarpus altilis(Park.) Sa kê Palmae Fosb. Dừa 6 Cocos nucifera L. 32 Artocarpus heterophyllus Mít Lamk. Mít tố nữ 7 Areca catechu L. Cau 33 Artocarpus integer(Thunb.) Merr. Thốt nốt 8 Borassus flabellifer L. 34 Ficus glomerata Roxb. (F. Sung racemosa L.) Lớp 2 Họ sim Dicotyledoneae lá Myrtceae mầm Ổi Họ xoài 35 Psidium guajava L. Anacardiaceae occidentale Điều Mận (roi) 9 Anacardium 36 Syzygium 91
- L. samarangense(Bl.) err.& Perry (L.) Trâm vỏ đen 10 Mangifera indica L. Xoài 37 Syzygium cumini Druce. Họ me đất 11 Spondias cythera Sonn. Cóc Oxalidaceae K hế Họ na 38 Averrhoa carambola L. Annonaceae Mãng cầu dai Họ đu đủ 12 Annona squamosa L. Caricaceae cầu 39 Carica papaya L. Đu đủ 13 Annona muricata L. Mãng xiêm Họ lạc tiên 14 Annona glabra L. Bình bát Passifloraceae Họ quao 40 Passiflora incarnata L. Chanh dây Bignoniacace Đào tiên Họ lựu 15 Crescentina cujete L. Punicaceae Lựu Họ gạo 41 Punica granatum L. Bombacaceae Sầu riêng Họ táo 16 Durio zibethinus Murr. Rhamnaceae Họ xương 42 Ziziphus mauritiana Táo ta Cactaceae rồng Lamk. Họ 17 Hylocereus undatus Britt. Thanh long Rutaceae cam & Rose Quýt Fabaceae = Leguminosae Họ đậu 43 Citrus aurantifolia Chanh (Christm.Panz.)Sw. (L.) Bưởi 18 Tamarindus indica L. Me 44 Citrus grandis Osbeck 19 Dialium cochinchinensis Xoay 45 Citrus nobilis Lour. var. Cam sành Pierre nobilis 20 Cassia grandis L.f. Ô môi 46 Citrus reticulata Blco. Quýt japonica Tắc Họ bầu bí 47 Fortunella Cucurbitaceae (Thunb.) Sw. lanatus Dưa hấu Họ bồ hòn 21 Citrullus Sapindaceae (Thunb.)Mats.&Nak. Gấc 22 Momordica 48 Dimocarpus longan Lour. Nhãn cochinchinensis (Lour.) 92
- Spreng Họ thị 49 Nephelium lappaceum L. Chôm chôm Ebenaceae 23 Diospyros decandra Lour. Thị Họ hồng Sapotaceae xiêm philippensis Hồng nhung 24 Diospyros 50 Achras zapota L. Sapoche (Desr.) Gurke Vú sữa Họ thầu dầu 51 Chrysophyllum cainito L. Euphorbiaceae acidus (L.) Chùm ruột 25 Phyllanthus 52 Lucuma mammosa Geartn. Lekima Sheels (Pouteria zapota Jacq.) Họ trám 26 Baccaurea ramiflora Lour. Dâu gia Burseraceae hồng 53 Canarium album (Lour.) Trám trắng Họ Flacourtiaceae Raeusch. ex DC. quân jangomas Hồng quân 27 Flacourtia (Lour.) Raeusch Qua kết quả điều tra ở bảng 1 chúng tôi có một số nhận xét sau đây: Cây ăn quả ở thị xã Tây Ninh có 53 loài (species) đều thuộc ngành thực vật hạt kín (Angiopspermae), 1 thứ (variety), 41 chi (genus), 27 họ (familia), 2 lớp (classes) một lá mầm và hai lá mầm. Lớp một lá mầm (Monocotyledoneae) có 3 họ, 5 chi, 8 loài. Lớp hai lá mầm (Dicotyledoneae) có 24 họ, 36 chi, 45 loài. Họ đa loài gồm 13 họ chiếm 48,1% so với tổng số họ, trong đó, họ Rutaceae có 5 loài chiếm 9,4% so tổng số loài; 2 họ Moraceae và Musaceae mỗi họ có 4 loài chiếm 7,6% so với tổng số loài; 6 họ Palmae, Anacardiaceae, Annonaceae, Myrtceae, Sapotaceae, Fabaceae mỗi họ có 3 loài chiếm 5,7% so với tổng số loài; 4 họ Cucurbitaceae, Ebenaceae, Euphorbiaceae, Sapindaceae mỗi họ có 2 loài chiếm 3,8% so với tổng số loài. Họ đơn loài gồm 14 họ chiếm 5,9% so với tổng số họ. Chi đa loài gồm có 6 chi chiếm 14,6% so với tổng số chi; trong đó chi Musa và Citrus có 4 loài/chi, chi Annona và Artocarpus có 3 loài/chi, chi Diospyros và Syzygium có 2 loài/chi. Chi đơn loài gồm có 35 chi chiếm 85,4% so với tổng số chi. Như vậy, trong danh lục thành phần cây ăn quả tại thị xã Tây Ninh họ đơn loài (51,9%) và chi đơn loài (85,4%) chiếm đa số. Tất cả các loài cây ăn quả ở thị xã Tây Ninh đều có nguồn gốc nhiệt đới và á nhiệt đới. Các loài đặc hữu của Đông Dương là 93
- thị (Diospyros decandra), mãng cầu dai (Annona squamosa) và chuối sứ (Musa paradisiaca) là những loài có tiềm năng phát triển tốt. Riêng mãng cầu dai đang chuẩn bị được công nhận thương hiệu "mãng cầu Bà Đen". 3.2. Sự phân bố loài cây ăn quả qua các vùng sinh thái và các xã, phường tại thị xã Tây Ninh Sự phân bố loài cây ăn quả qua các vùng sinh thái và các xã, phường tại thị xã Tây Ninh được thể hiện qua bảng 2 và bảng 3. Bảng 2. Sự phân bố các loài cây ăn quả qua các vùng sinh thái tại thị xã Tây Ninh Số So tổng Vùng phân bố Loài phân bố loài (%) loài dứa, chuối hột, chuối sứ, chuối già lùn, chuối trăm nải, dừa, cau, thốt nốt, điều, xoài, cóc, Cả 2 vùng (đồng bình bát, mãng cầu xiêm, na, sầu riêng, thanh bằng và núi) 48 90,6 long, me, dưa hấu, gấc, thị, chùm ruột, dâu gia, mùng quân, măng cụt, bơ, sơ ri, sakê, mít, mít tố nữ, sung, ổi, mận, khế, đu đủ, lựu, táo, chanh, chanh dây, bưởi, cam sành, quýt, tắc, nhãn, chôm chôm, sapoche, vú sữa, trâm, ô môi Chỉ vùng đồng đào tiên, hồng nhung, lekima, xoay, trám trắng 5 9,4 bằng Toàn thị xã 53 100,0 Qua bảng 2 chúng tôi nhận thấy, tại thị xã Tây Ninh có 48 loài cây ăn quả (chiếm 90,6% số loài) phân bố ở cả 2 vùng sinh thái (núi và đồng bằng), có 5 loài (9,4%) không có mặt ở vùng núi. Sự phân bố các loài cây ăn quả thể hiện một cách tương đối về khả năng thích nghi của từng loài, không những phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên mà còn phụ thuộc xã hội, tính chủ quan của con người, phong tục tập quán, sở thích, mục đích canh tác, hiệu quả sản xuất, hiệu quả kinh tế. Bảng 3. Sự phân bố các loài cây ăn quả qua các xã, phường tại thị xã Tây Ninh Phân nhóm So với Số Số xã, tổng loài Loài phân bố phường loài Nhóm (%) phân bố xoài, chuối Sứ, dừa, mít, đu đủ, mận, na, nhãn, me, chuối già lùn, chùm ruột, 1 10 38 71,7 bưởi, chuối hột, sung, cóc, sơ ri, dứa, 94
- sakê, khế, cau, ổi, tắc, mít tố nữ, điều, chôm chôm, vú sữa, thanh long, trâm, bình bát, mãng cầu xiêm, chanh, sầu riêng, chanh dây, mùng quân, sapoche, cam sành, bơ, quýt gấc, măng cụt, dâu gia, lựu, dưa hấu, táo 2 9 6 11,3 3 8 1 1,9 lekima thị, đào tiên, ô môi 4 6 3 5,7 thốt nốt, chuối trăm nải 5 3 2 3,8 trám trắng 6 2 1 1,9 hồng nhung, xoay 7 1 2 3,8 Tổng 53 100,0 Qua bảng 3 chúng tôi nhận thấy, tại thị xã Tây Ninh số loài cây ăn quả có sự phân bố rất rộng gồm 38 loài (chiếm 71,7%) phân bố qua 10 xã, phường. Loài phân bố khá hẹp có 1 loài là trám trắng, phân bố qua phường 2 và xã Ninh Sơn; loài phân bố rất hẹp có 2 loài (3,8%) chỉ phân bố ở phường 3 là cây hồng nhung và xoay, hai loài này rất hiếm nên cần bảo tồn, chủ yếu làm cảnh và che bóng mát hơn là lấy quả. Loài phân bố càng rộng thì khả năng suy thoái càng thấp, tuy nhiên trong sản xuất nông nghiệp loài phân bố hẹp không hẳn là bất lợi mà có thể mang lại những yếu tố có lợi. Sự phân bố và độ đa dạng cây trồng phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. 3.3. Độ gặp của các loài cây ăn quả qua các vùng sinh thái của thị xã Tây Ninh Kết quả điều tra về độ gặp các loài cây ăn quả tại hai vùng sinh thái của thị xã Tây Ninh được thể hiện qua bảng 4. Bảng 4. Độ gặp (C%) của các loài cây ăn quả qua các vùng sinh thái Địa Thường gặp Ít gặp (C =25%- Rất ít gặp (C 50%) 50%) 41 loài (83,0%): xoay, hồng 6 loài (11,3%) nhung, trám trắng, chuối trăm Vùng mít, đu đủ, mãng 3 loài (5,7%) Đồng nải, thốt nốt, ô môi, đào tiên, táo, sứ, cầu dai, me mận, xoài, chuối bằng thị, dưa hấu, lekima, lựu, quýt, dừa nhãn bơ, chôm chôm, vú sữa, thanh (53 loài) long… 95
- 40 loài (83,4%): chuối trăm nải, thốt nốt, ô môi me, chuối già lùn, Vùng 4 loài (8,3%) 4 loài (8,3%) chùm ruột, bưởi, sơ ri, dứa, sakê, xoài, chuối sứ, dừa, đu đủ, mận, núi khế, cau, ổi, tắc, mít tố nữ, điều, (48 loài) mít, mãng cầu dai nhãn quýt, dâu gia, măng cụt, bình bát… Qua bảng 4 chúng tôi có một số nhận xét sau đây: Tại vùng đồng bằng của thị xã Tây Ninh có 3 loài cây ăn quả thường gặp (chiếm 5,7%) là xoài, chuối sứ, dừa; có 6 loài ít gặp (chiếm 11,3%) là mít, na, đu đủ, nhãn, me; có 44 loài rất ít gặp (chiếm 83,0%). Tại vùng núi của thị xã Tây Ninh có 4 loài thường gặp (chiếm 8,3%) là na, xoài, chuối sứ, mít; có 4 loài ít gặp (chiếm 8,3%) là dừa, đu đủ, mận, nhãn; có 40 loài rất ít gặp (chiếm 83,4%). Cả hai vùng sinh thái các loài có độ thường gặp trùng nhau là chuối sứ và xoài, hai loài này được trồng phổ biến do dễ trồng, thích nghi rộng, ít tốn kém, không đòi hỏi về kỹ thuật, thu hoạch quả ổn định. Riêng cây chuối, do giá trị sử dụng rất đa dạng như cung cấp thức ăn gia súc, gia cầm, góp phần trong việc chăn nuôi tăng thu nhập kinh tế hộ gia đình, thích nghi rộng nên cây chuối được trồng rất phổ biến. 3.4. Sự đa dạng về giá trị sử dụng cây ăn quả tại thị xã Tây Ninh Mục đích nghiên cứu giá trị sử dụng của cây ăn quả để biết được giá trị của nó, đồng thời làm cơ sở bố trí cây trồng phù hợp theo yêu cầu sử dụng và sản xuất của người dân từng vùng. Dựa vào sự phân nhóm công dụng [1], [2], [5] và kết hợp với kết quả điều tra, chúng tôi chia cây ăn quả tại thị xã Tây Ninh thành 11 nhóm công dụng được trình bày ở bảng 5. Bảng 5. Giá trị sử dụng của các loài cây ăn quả ở thị xã Tây Ninh Giá trị sử dụng Số loài Tỷ lệ (%) 1. Nhóm ăn tươi 48 90,6 a. Cung cấp nguồn vitamin 23 43,4 b. Cung cấp chất béo 4 7,5 c. Cung cấp bột, đường, đạm 7 13,2 d. Làm rau 15 28,3 e. Ăn tươi thông thường 24 45,3 2. Nhóm dùng chế biến (sơ biến) 25 47,2 3. Nhóm dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp 21 39,6 chế biến 4. Nhóm dùng làm dược liệu 38 71,7 96
- 5. Nhóm cho nhựa 3 5,7 6. Nhóm cho tanin 4 7,5 7. Nhóm cho mật 6 11,3 8. Nhóm tạo bóng mát, làm cảnh, giàn che ... 25 47,2 9. Nhóm dùng làm gỗ 21 39,6 10. Nhóm dùng làm thuốc bảo vệ thực vật 5 9,4 11. Nhóm cho giá trị kinh tế về quả 36 67,9 Qua bảng 5 chúng tôi nhận thấy, tất cả 53 loài cây ăn quả được trồng tại thị xã Tây Ninh đều có giá trị sử dụng với nhiều công dụng khác nhau. Trong 53 loài cây ăn quả có 36 loài (67,9%) thuộc nhóm cho giá trị kinh tế về quả mang lại thu nhập cho người sản xuất, nhiều nhất là mãng cầu dai, chuối, chôm chôm, sầu riêng, măng cụt, cây có múi, nhãn, xoài, dừa, điều, mít. Cây ăn quả sử dụng ăn tươi là chủ yếu, một số loài dùng làm mứt hoặc muối đường. Một số loài trồng vừa làm cảnh vừa tạo bóng mát. Giá trị sử dụng cây ăn quả rất đa dạng, nếu biết khai thác và sử dụng vào các mục đích kinh tế thì nguồn tài nguyên cây ăn quả phong phú và rất có ích. 3.5. Năng suất, phẩm chất một số loài cây ăn quả thường gặp tại thị xã Tây Ninh Kết quả đánh giá năng suất và phẩm chất một số loài cây ăn quả thường gặp và có giá trị tại thị xã Tây Ninh được trình bày qua bảng 6. Bảng 6. Một số chỉ tiêu năng suất và phẩm chất các loài thường gặp Chỉ tiêu Mãng cầu dai Chuối sứ Khối lượng quả (g) 254,0 48,08 90,5 7,98 Tỉ lệ ăn được (%) 77,4 86,7 Độ Brix (%) 27,3 0,31 9,8 0,87 Số hạt/quả 51,4 7,06 - Số nãi/buồng - 8,8 1,69 Quả/nải - 15,5 2,37 Mùi, màu sắc thịt quả Thơm nhẹ, trắng vàng, thịt Thơm nhẹ, vàng nhạt, thịt dẻo dai, chắc chín Phấn trắng phủ lên vỏ vàng Màu sắc vỏ quả chín Vàng nhạt nhạt Qua bảng 6 chúng tôi nhận thấy tại thị xã Tây Ninh trong các loài cây ăn quả thường gặp thì mãng cầu dai và chuối sứ là hai loài có năng suất cao và những giá trị tốt 97
- về phẩm chất. Mãng cầu dai ở vùng núi Bà Đen có khối lượng quả 254 g/quả, tỷ lệ ăn được 77,4%, độ Brix 27,3%, mỗi năm cho 2 – 2,5 mùa vụ quả; chuối sứ có số nãi trên buồng 8,8 nãi/buồng, số quả trên buồng 15,5 quả/nãi, có quả quanh năm. Đặc biệt, mãng cầu dai là nguồn quả có giá trị cung cấp cho nhiều địa phương ở vùng Đông Nam bộ, mang lại hiệu quả thu nhập cho người dân và đóng góp kinh tế cho tỉnh Tây Ninh. Vì vậy, cần chú ý phát triển tiềm năng của mãng cầu dai, chuối sứ và cần quan tâm đến việc bảo tồn những cây đầu dòng của hai loài cây ăn quả này. 3.6. Hiệu quả kinh tế việc trồng cây mãng cầu dai tại thị xã Tây Ninh Qua điều tra về hiệu quả kinh tế của việc trồng cây mãng cầu dai tại một số hộ gia đình sống ở vùng núi Bà Đen chúng tôi thu được kết quả trình bày qua bảng 7. Bảng 7. Hiệu quả kinh tế của một số nhà vườn trồng mãng cầu dai Địa Diện Tuổi Lợi nhuận Chi phí Năng suất chỉ (triệu (triệu Chủ hộ tích cây TT (tấn/ha/vụ) (năm) đồng/ha/vụ) đồng/ha/vụ) (xã) (ha) Nguyễn Thạnh Nam 1 1,5 4 16 100 120 Tân Thoán Võ Công Thạnh 2 1,5 8 10 50 70 Danh Tân Nguyễn Thạnh 3 1,0 6 12 50 100 Thị Hoa Tân Trương Tân minh 4 1,2 5 10 60 60 Bình Phước Nguyễn Ninh 5 1,0 4 10 50 70 Năm Tâm Sơn Nguyễn Ninh 6 1,0 4 14 60 100 Tấn Đạo Sơn Qua bảng 7 chúng tôi nhận thấy, việc sản xuất cây mãng cầu dai tại các hộ gia đình ở thị xã Tây Ninh với quy mô diện tích từ 1 ha đến 1,5 ha cho năng suất khá cao (10 – 16 tấn quả/ha/vụ) nên đã mang lại lợi nhuận tương đối lớn (biến động từ 70 triệu đồng đến 120 triệu đồng/ha/vụ). Tuy nhiên, chi phí sản xuất vẫn còn cao (biến động từ 50 đến 100 triệu đồng/ha/vụ), do đó thị xã Tây Ninh nên quy hoạch đất trồng, có chính sách đầu tư, hỗ trợ về vốn, kỹ thuật cho người sản xuất để cây mãng cầu dai tại đây sớm trở thành thương hiệu “mãng cầu Bà Đen”. 98
- 4. Kết luận và đề nghị 4.1. Kết luận Thị xã Tây Ninh có yếu tố tự nhiên thuận lợi tạo nên sự đa dạng về loài cây ăn quả bao gồm 53 loài (species), 1 thứ (variety), 41 chi (genus), 27 họ (familia); có 3 loài thường gặp, 6 loài ít gặp và 44 loài rất ít gặp. Vùng đồng bằng có 53 loài, thường gặp 3 loài là xoài, chuối sứ, dừa. Vùng núi có 48 loài, thường gặp 4 loài là mãng cầu dai, xoài, chuối sứ, mít. Tất cả 53 loài cây ăn quả được trồng tại thị xã Tây Ninh đều có giá trị sử dụng với nhiều công dụng khác nhau. Nhóm cây ăn quả cho giá trị kinh tế gồm 36 loài (67,9%) mang lại thu nhập cho người sản xuất, nhiều nhất là mãng cầu dai, chuối, chôm chôm, sầu riêng, măng cụt, cây có múi, nhãn, xoài, dừa, điều, mít. Hai loài có tiềm năng phát triển là mãng cầu dai và chuối sứ; một loài mang tính đặc sản là mãng cầu dai; một loài đặc hữu Đông Dương là thị; một số loài rất hiếm gặp như hồng nhung, xoay, chuối trăm nải. Cần chú ý phát triển tiềm năng của mãng cầu dai, chuối sứ và quan tâm đến việc bảo tồn những cây đầu dòng của hai loài cây ăn quả này. 4.2. Đề nghị Nên xây dựng vườn cây ăn quả bảo tồn gen nguyên vị (in situ) loài cây đặc hữu, loài có triển vọng gần như đặc sản, cây hiếm gặp. Xây dựng vườn cây ăn quả sinh thái Bà Đen. Xây dựng thương hiệu “mãng cầu Bà Đen” thành cây ăn quả đặc sản. Tiếp tục nghiên cứu thành phần loài cây ăn quả phạm vi trong toàn tỉnh để qui hoạch vùng chuyên canh cây ăn quả. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Phạm Hoàng Hộ, Cây cỏ Việt Nam, tập I, II, III, Nxb trẻ, 2003. [2]. Trần Hợp, Tài nguyên gỗ Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 2003. [3]. Phòng thống kê thị xã Tây Ninh, Báo cáo chính thức diện tích, năng suất, sản lượng cây lâu năm, Tây Ninh, 2009. [4]. Sổ tay phương pháp nghiên cứu khoa học ngành trồng trọt, Đại học Nông Lâm Đại học Huế, 1998. [5]. Trần Thế Tục, Giáo trình cây ăn quả, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 1998. [6]. Nguyễn Văn Tuyên, Sinh thái và môi trường, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2000. [7]. UBND Thị xã Tây Ninh, Tỉnh Tây Ninh, Báo cáo tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đai thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh thời kỳ 2001-2010, 2003. 99
- STUDY ON SPECIES DIVERSITY AND DEVELOPMENT OF SOME POTENTIAL FRUIT TREES IN THE TOWN OF TAY NINH PROVINCE Luong Hong Nhung, College of Pedagogy, Hue University Tran Van Minh, College of Agriculture and Forestry, Hue University SUMMARY Tay Ninh province is located in the eastern part of South Vietnam. The climate is divided into two distinct seasons, dry season and rainy season. Tay Ninh town is the center of Tay Ninh. The topography of Tay Ninh town is divided into two main forms. The terrain consists of plains alluvial river terraces step one, accounting for most of the land area of Tay Ninh town, convenient for agricultural development including fruit trees. Hilly area of Ba Den mountain town created for the convenience of fruit tree species diversity combining eco -tourism development. Implementing the project study on species diversity in order to propose conservation and development of fruit trees in the town of Tay Ninh province we have collected and identified 53 species of fruit trees, a second, spending 41 of their 27; have three common species (C > 50%), 6 rare species (C = 25-50%), 44 species are less common (C < 25%). The species of fruit trees in the town of Tay Ninh are distributed in 53 species and 48 species of plains in the mountains. Custard “dai” (Annona squamosa) and banana “su” (Musa paradisiaca) as potential species. At Tay Ninh town custard “dai” is a special fruit tree; Diospyros decandra is species endemic to Indochina; the rare species as Canarium album, Dialium cochinchinensis, Diospiros philippensis, Musa chiliocarpa. The two species have good potential for development are Custard “dai” and banana “su”. Key words: conservation, fruit trees, diversity, development, potential. 100
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1363 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 454 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 378 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 380 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 331 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 385 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 434 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 348 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 373 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn