Báo cáo nghiên cứu khoa học đề tài " NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG IN VITRO MỘT SỐ GIỐNG KHOAI SỌ (Colocasia antiquorum) "
lượt xem 19
download
Mẫu chồi mầm 2 giống khoai sọ Tây nguyên và Hà Tĩnh được khử trùng bằng HgCl2 0,2% với thời gian là 12 phút cho kết quả tốt nhất. Môi trường MS có 3 mg/l BAP thích hợp cho quá trình tái sinh chồi từ mẫu chồi nuôi cấy. Môi trường MS có 3 mg/l BAP và 0,5 mg/l α-NAA phù hợp cho quá trình nhân nhanh chồi và môi trường MS có 0,5 mg/l α-NAA thích hợp cho việc ra rễ. Việc bổ sung 10% nước dừa giúp tăng hệ số nhân và phát triển chồi. Số lần...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học đề tài " NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG IN VITRO MỘT SỐ GIỐNG KHOAI SỌ (Colocasia antiquorum) "
- TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 67, 2011 NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG IN VITRO MỘT SỐ GIỐNG KHOAI SỌ (Colocasia antiquorum) Trần Thị Lệ, Trần Thị Triệu Hà Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế TÓM TẮT Mẫu chồi mầm 2 giống khoai sọ Tây nguyên và Hà Tĩnh được khử trùng bằng HgCl2 0,2% với thời gian là 12 phút cho kết quả tốt nhất. Môi trường MS có 3 mg/l BAP thích hợp cho quá trình tái sinh chồi từ mẫu chồi nuôi cấy. Môi trường MS có 3 mg/l BAP và 0,5 mg/l α-NAA phù hợp cho quá trình nhân nhanh chồi và môi trường MS có 0,5 mg/l α-NAA thích hợp cho việc ra rễ. Việc bổ sung 10% nước dừa giúp tăng hệ số nhân và phát triển chồi. Số lần cấy chuyển chồi không nên quá 5 lần. Giá thể cát cho tỷ lệ sống của cây in vitro ở vườn ươm là cao nhất. 1. Đặt vấn đề Khoai sọ (Colocasia antiquorum) là một trong những cây nông nghiệp ngắn ngày hiện đang được trồng phổ biến ở Việt Nam. Đây là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, thường dùng để ăn tươi, chế biến nhiều loại sản phẩm, sử dụng làm thuốc và thức ăn gia súc [4]. Trong tự nhiên, cây khoai sọ được phát triển từ thân củ. Tuy nhiên, phương pháp này khó bảo quản củ giống, thường làm mất đi một lượng lớn sản phẩm và dễ lây truyền mầm bệnh. Kỹ thuật nhân giống in vitro cho phép nhân nhanh những cá thể đồng nhất về mặt di truyền, sinh trưởng và phát triển một cách đồng đều và có hệ số nhân cao. Như vậy, chỉ cần một lượng nhỏ giống ban đầu dùng làm nguyên liệu nuôi cấy trong một thời gian ngắn và không gian nhỏ sẽ cho một lượng lớn cây con hoàn chỉnh [2]. Xuất phát từ những lý do đó, chúng tôi đã nghiên cứu quy trình nhân giống in vitro một số giống khoai sọ (Colocasia antiquorum). 2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu Nguyên liệu được sử dụng trong nghiên cứu là chồi của các giống khoai sọ (Colocasia antiquorum) sau: khoai sọ Tây Nguyên và khoai sọ Hà Tĩnh có kích thước 1 cm x 1 cm x 0,5 cm. Chúng tôi sử dụng dung dịch HgCl2 0,2% để thăm dò khả năng khử trùng mẫu 41
- vật ở các khoảng thời gian khác nhau từ 6 đến 14 phút. Điều kiện thí nghiệm: Tiến hành trong điều kiện nhân tạo với chế độ chiếu sáng 2000 lux. Thời gian chiếu sáng 10 giờ/ngày, nhiệt độ: 25-27oC. Tái sinh chồi từ mẫu chồi: Môi trường MS (Murashige-Skoog, 1962)[3] + 30 g/l saccharose + 7 g/l agar, bổ sung kinetin từ 0,5-2 mg/l benzyl aminopurine (BAP) từ 1-4 mg/l, pH môi trường 5,8. Nhân nhanh chồi: Môi trường MS có bổ sung BAP với nồng độ là 3 mg/l và α- NAA với các nồng độ từ 0,2-1 mg/l. Tạo rễ cho chồi in vitro (chồi khoảng 3-4 cm): Môi trường MS + 30 g/l saccharose + 7 g/l agar + 1 g/l than hoạt tính, bổ sung α-NAA từ 0,1-0,7 mg/l. Số lượng mẫu cho mỗi thí nghiệm là 30 mẫu. Điều kiện tự nhiên: Được bố trí trong điều kiện ánh sáng tán xạ, có che mưa, che nắng và cách ly côn trùng. Các thí nghi ệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD), 3 lần nhắc lại. Các số liệu được xử lý thống kê bằng chương trình Statistix 9.0. 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1. Khử trùng mẫu vật Tạo nguồn vật liệu khởi đầu là bước quan trọng có ý nghĩa quyết định đến sự thành công của quy trình nhân giống in vitro. Thành công của giai đoạn này không chỉ phụ thuộc vào đối tượng cụ thể, cách lấy mẫu, thời điểm lấy mẫu mà còn phụ thuộc vào chất khử trùng và thời gian khử trùng. Giai đoạn này cần đạt các tiêu chuẩn sau: Tỷ lệ nhiễm thấp, tỷ lệ sống cao và sinh trưởng tốt. Chúng tôi sử dụng HgCl2 0,2% để khử trùng chồi khoai sọ ở các thời gian khác nhau. Kết quả sau 1 tuần theo dõi được trình bày ở bảng 3.1. Bảng 3.1. Ảnh hưởng của thời gian lên hiệu quả khử trùng mẫu vật Thời gian Tỷ lệ mẫu chết Tỷ lệ mẫu Tỷ lệ mẫu Giống khử trùng nhiễm (%) sống (%) (%) (phút) 6 0,00 100,00 0,00 8 13,33 86,67 0,00 10 16,67 76,67 6,67 Khoai sọ 12 20,00 26,67 53,33 Hà Tĩnh 14 46,67 20,00 33,33 42
- 6 0,00 100,00 0,00 8 20,00 80,00 0,00 Khoai sọ Tây 10 23,33 70,00 6,67 Nguyên 12 26,67 16,67 56,67 14 60,00 13,33 26,67 Bảng 3.1 cho thấy, hiệu quả khử trùng ở các công thức có sự khác nhau rõ rệt. Tỷ lệ sống không tăng cùng với thời gian khử trùng mẫu, đạt mức cao nhất ở thời gian 12 phút với 53,33% (khoai sọ Hà Tĩnh) và 56,67% (khoai sọ Tây Nguyên). Khi tăng thời gian khử trùng lên 14 phút thì tỷ lệ mẫu nhiễm giảm, nhưng tỷ lệ chết lại tăng do thời gian khử trùng dài. Như vậy, thời gian khử trùng mẫu chồi thích hợp cho cả hai giống khoai sọ là 12 phút. 3.2. Tái sinh chồi 3.2.1. Ảnh hưởng của kinetin Trong nuôi cấy mô và tế bào thực vật, sự thành công hay thất bại phụ thuộc rất nhiều vào môi trường nuôi cấy. Các chất kích thích sinh trưởng, đặc biệt là các chất thuộc nhóm cytokinin có vai trò rất lớn trong việc kích thích sự hình thành chồi [1, 2]. Chúng tôi đã tiến hành nuôi cấy khởi động trên các môi trường có bổ sung kinetin có nồng độ khác nhau. Kết quả sau 4 tuần nuôi cấy được trình bày ở bảng 3.2. Bảng 3.2. Ảnh hưởng của kinetin đến khả năng tái sinh của mẫu nuôi cấy Số chồi/mẫu cấy Kinetin (mg/l) Khoai sọ Hà Tĩnh Khoai sọ Tây Nguyên 1,20c 1,13c 0,0 1,53b 1,47b 0,5 1,70ab 1,57ab 1,0 1,77a 1,70ab 1,5 1,73ab 1,73a 2,0 LSD 0,05 0,23 0,23 Các chữ cái khác nhau trong cột biểu thị sự sai khác có ý nghĩa thống kê với p
- sung kinetin sai khác có ý nghĩa thống kê so với môi trường không có kenitin (Bảng 3.2). Khả năng tái sinh chồi lớn nhất ở môi trường có 1,5 mg/l kinetin đối với khoai sọ Hà Tĩnh (1,77 chồi/mẫu) và 2,0 mg/l đối với Tây Nguyên (1,73 chồi/mẫu). 3.2.2. Ảnh hưởng của BAP Kinetin tuy có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tái sinh chồi từ mẫu nuôi cấy nhưng chưa cao. Vì vậy, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của một loại cytokinin khác đến khả năng tái sinh chồi là BAP. Kết quả sau 4 tuần nuôi cấy được trình bày ở bảng 3.3. Bảng 3.3. Ảnh hưởng của BAP đến khả năng tái sinh của mẫu nuôi cấy Số chồi/mẫu BAP (mg/l) Khoai sọ Hà Tĩnh Khoai sọ Tây Nguyên 1,30d 1,27c 0,0 1,90c 2,10b 1,0 2,30b 2,33b 2,0 2,63a 2,63a 3,0 2,10bc 2,23b 4,0 LSD 0,05 0,26 0,29 Các chữ cái khác nhau trong cột biểu thị sự sai khác có ý nghĩa thống kê với p
- Bảng 3.4. Ảnh hưởng của BAP và α-NAA đến khả năng nhân chồi khoai sọ Số chồi/mẫu BAP NAA Khoai sọ Tây Khoai sọ Hà Tĩnh (mg/l) (mg/l) Nguyên 2,63d 2,63e 3,0 0,0 3,10c 3,27d 3,0 0,2 4,90ab 5,03a 3,0 0,5 5,23a 4,30b 3,0 0,7 4,80b 3,90c 3,0 1,0 LSD 0,05 0,37 0,32 Các chữ cái khác nhau trong cột biểu thị sự sai khác có ý nghĩa thống kê với p
- 5,27c 5,43 c 15 +++ +++ 4,47d 4,70 d 20 +++ +++ LSD0,05 0,38 0,34 Các chữ cái khác nhau trong cột biểu thị sự sai khác có ý nghĩa thống kê với p
- Bảng 3.6. Ảnh hưởng của số lần cấy chuyển lên khả năng nhân nhanh và chất lượng chồi Khoai sọ Hà Tĩnh Khoai sọ Tây Nguyên Số lần cấy Chất lượng Chất lượng chuyển Số chồi/mẫu Số chồi/mẫu chồi chồi 6,13 a 6,40a 2-3 ++++ ++++ 6,10 a 6,37a 4-5 +++ +++ 4,03 b 4,33 b >5 ++ ++ LSD 0,05 0,35 0,36 Các chữ cái khác nhau trong cột biểu thị sự sai khác có ý nghĩa thống kê với p
- 4,20b 4,97a 3,60a 0,7 LSD 0,05 0,33 0,22 0,28 2,47d 2,79d 2,87b 0,0 2,67d 2,83d 2,93b 0,1 3,20c 3,16c 3,40a 0,3 Khoai sọ Tây Nguyên 4,97a 4,36b 3,63a 0,5 4,20b 4,98a 3,60a 0,7 LSD 0,05 0,35 0,22 0,25 Các chữ cái khác nhau trong cột biểu thị sự sai khác có ý nghĩa thống kê với p
- Bảng 3.8. Ảnh hưởng của các loại giá thể đến tỷ lệ sống của cây con in vitro Giống Giá thể Tỷ lệ sống (%) Tỷ lệ chết (%) Cát 100,00 0,00 Trấu 93,33 6,67 Khoai sọ Hà Đất phù sa 13,33 86,67 Tĩnh Đất:Cát (1:1) 46,67 53,33 Đất:Trấu (1:1) 53,33 46,67 Cát 100,00 0,00 Trấu 96,67 3,33 Khoai sọ Tây Đất phù sa 26,67 73,33 Nguyên Đất:Cát (1:1) 46,67 53,33 Đất:Trấu (1:1) 56,67 43,33 Giá thể là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây con in vitro khi đưa ra vườn ươm. Trong các loại giá thể nghiên cứu, cát và trấu là hai loại giá thể cho tỷ lệ sống cao nhất. Giá thể đất phù sa cho tỷ lệ sống thấp nhất đố cả hai giống khoai sọ. Nguyên nhân là do đất phù sa thoát nước kém nên gây úng làm thối và chết cây. Sau khoảng 2 tuần trồng trên giá thể, cây đã bén rễ hồi xanh và bắt đầu xuất hiện lá mới. Lúc này có thể đem trồng ở ruộng hoặc vườn. 4. Kết luận Dựa vào những kết quả thu được từ các thí nghiệm trên chúng tôi rút ra các kết luận sau: Thời gian khử trùng thích hợp cho chồi khoai sọ Hà Tĩnh và khoai sọ Tây Nguyên là 12 phút với HgCl2 0,2% đạt tỷ lệ mẫu sống sạch tương ứng là 53,33% và 56,67%. Môi trường cơ bản MS có 3 mg/l BAP thích hợp nhất cho quá trình tái sinh chồi từ mẫu cấy, đạt 2,63 chồi/mẫu cấy ở cả 2 giống khoai sọ. Môi trường cơ bản MS có 3 mg/l BAP, 0,5mg/l NAA cho số chồi cao nhất, đạt 4,9 chồi/mẫu ở giống khoai sọ Hà Tĩnh và 5,03 chồi/mẫu ở khoai sọ Tây Nguyên. Môi trường cơ bản MS có 10% nước dừa đã tăng số lượng và chất lượng chồi, đạt 6,17 chồi/mẫu ở giống khoai sọ Hà Tĩnh và 6,37 chồi/mẫu ở khoai sọ Tây Nguyên. Số lần cấy chuyển tốt nhất đối với 2 giống khoai sọ là không quá 5 lần. Môi trường cơ bản MS có 0,5 mg/l NAA là thích hợp nhất cho quá trình tạo rễ và tạo cây hoàn chỉnh, đạt 5,07 rễ/chồi ở giống khoai sọ Hà Tĩnh và 4,97 rễ/chồi ở khoai sọ Tây Nguyên. Giá thể sử dụng để ươm cây con 2 giống khoai sọ tốt nhất là cát. 49
- TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Trần Thị Lệ (chủ biên), Trương Thị Bích Phương, Giáo trình Công nghệ sinh học thực vật, Nxb. Nông nghiệp, 2008. [2]. Nguyễn Hoàng Lộc, Giáo trình Nhập môn công nghệ sinh học, Nxb. Đại học Huế, 2007. [3]. Murashige T., Skoog F., A revised medium for rapid growth and bioassay with tobaco tissue cultures, Physiol Plant 15, 1962, 473-497. [4]. Trương Thị Bích Phượng, Nguyễn Thị Duy Khoa, Nguyễn Hoàng Lộc, Trần Thị Hân, Nguyễn Thị Thanh, Nguyễn Văn Huệ, Nhân giống in vitro cây môn sáp vàng (Xanthosoma nigrum), Báo cáo khoa học Hội nghị toàn quốc: Nghiên cứu cơ bản trong Khoa học sự sống, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, 2004, 575-578. [5]. Nguyễn Văn Uyển, Nuôi cấy mô thực vật phục vụ công tác giống cây trồng, Nxb. Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh, 1993. [6]. Keolanui R., Sanxtex S., Handbook for commercial-scale taro (Colocasia esculenta) tisue culture in Hawaii, University of Hawaii, 1993. [7]. http://www.fao.org/teca/content/taro-tissue-culture. MICROPROPOGATION OF COLOCASIA ANTIQUORUM Tran Thi Le, Tran Thi Trieu Ha College of Agriculture and Forestry, Hue University SUMMARY The shoot explants have been decontaminated by HgCl2 0,2% for 12 minutes and good results have been obtained. The MS medium with 3 mg/l BAP is suitable for the shoot regeneration from the tissue culture. The MS + 3 mg/l BAP and 0,5 mg/l NAA are good for the multiplication of the shoot and the MS + 0,5 mg/l NAA suits for increasing the number of the roots. The supplementary of 10% cocunut water support the shoot developmentl and increases the multiplicative coefficient. The number of subcultures should not exceed 5 times. The seedlings are planted in the best place which consists of 100% survival rate. Keywords: BAP, Colocasia esculenta, cocunut water, NAA, micropropogation. 50
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1363 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 454 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 378 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 380 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 331 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 385 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 434 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 348 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 373 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn