Báo cáo nghiên cứu khoa học " Dự báo quĩ đạo bão Xangsane bằng mô hình MM5 kết hợp với cài xoáy nhân tạo và cập nhật số liệu địa phương khu vực Việt Nam "
lượt xem 2
download
Trong nghiên cứu này mô hình số phi thuỷ tĩnh MM5 được ứng dụng cho mục đích dự báo quĩ đạo bão Xangsane vào tháng 9 năm 2006 với bốn thử nghiệm là MM5 nguyên thuỷ, MM5 có cài xoáy nhân tạo, MM5 cập nhật số liệu địa phương, và MM5 có cài xoáy và cập nhật số
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học " Dự báo quĩ đạo bão Xangsane bằng mô hình MM5 kết hợp với cài xoáy nhân tạo và cập nhật số liệu địa phương khu vực Việt Nam "
- Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 103‐108 Dự báo quĩ đạo bão Xangsane bằng mô hình MM5 kết hợp với cài xoáy nhân tạo và cập nhật số liệu địa phương khu vực Việt Nam Trần Tân Tiến1,*, Công Thanh1, Nguyễn Minh Trường1, Trần Duy Hiền2 1 Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 2 Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường Ngày nhận 02 tháng 01 năm 2009 Tóm tắt. Trong nghiên cứu này mô hình số phi thuỷ tĩnh MM5 được ứng dụng cho mục đích dự báo quĩ đạo bão Xangsane vào tháng 9 năm 2006 với bốn thử nghiệm là MM5 nguyên thuỷ, MM5 có cài xoáy nhân tạo, MM5 cập nhật số liệu địa phương, và MM5 có cài xoáy và cập nhật số liệu địa phương. Kết quả cho thấy trường hợp cài xoáy nhân tạo cho kết quả tốt nhất, trong khi đó trường hợp chỉ cập nhật số liệu địa phương hầu như không cải thiện được chất lượng dự báo. Trong cả hai trường hợp cập nhật số liệu địa phương, kết quả dự báo cho sự đổi hướng mạnh không phù hợp với thực tế. 1 . M ở đầ u ∗ chưa được tô tả tốt trong các mô hình số. Sự nan giải đối với yếu tố nội lực chủ yếu liên quan tới cấu trúc nhiệt động lực mô tả Bão là hiện tượng thời tiết đặc biệt nguy cường độ của cơn bão chưa được giải quyết tốt hiểm vì khả năng tàn phá rất lớn của chúng. vì số liệu thưa thớt trên các vùng biển nhiệt đới. Các nghiên cứu cũng như dự báo số tác nghiệp Để khắc phục yếu điểm này, các nhà khí tượng bão thường gắn với hai yếu tố chính là quĩ đạo trên thế giới thường áp dụng phương pháp cài và cường độ bão. Với vấn đề nghiên cứu và đặc xoáy nhân tạo trong các mô hình số [1,3,4,6]. biệt là dự báo cường độ bão còn gặp nhiều hạn Với yếu tố ngoại lực mô tả dòng dẫn môi chế do sự hiểu biết cơ chế vật lý còn hạn chế và trường qui mô lớn, không còn cách nào khác là số liệu xác định cường độ bão không đầy đủ và cố gắng mô tả tốt hơn bằng cách sử dụng tối đa thiếu chính xác [1,2]. Đây là vấn đề khó khăn các nguồn số liệu truyền thống và phi truyền đối với ngay cả các nước phát triển. Với bài thống cho bài toán tiền dự báo. toán dự báo quĩ đạo bão, trong những năm gần Trong bài báo này sẽ đưa ra một số kết quả đây đã có nhiều tiến bộ nhưng chất lượng dự thực nghiệm số dự báo quĩ đạo bão Xangsane báo số vẫn chưa thực sự tốt. Nguyên nhân là do năm 2006 có sử dụng cài xoáy nhân tạo trong quĩ đạo bão chịu sự chi phối của hai yếu tố nội mô hình MM5. Ngoài ra, số liệu địa phương lực [1,3,4] và ngoại lực [5] mà cả hai yếu tố này cũng được cập nhật để xem xét vai trò của dòng _______ môi trường đối với quĩ đạo bão. Mô tả chi tiết ∗ mô hình MM5 xin xem trong [7,8]. Tác giả liên hệ. ĐT: 84-4-38584943. E-mail: tientt@vnu.edu.vn 103
- 104 T.T. Tiến và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 103‐108 lưới, từ 960E đến 1400E. Chiều bắc-nam gồm 2. Thực nghiệm số với mô hình MM5 120 bước lưới, từ vĩ độ 00N đến 310N. Kích thước lưới ngang là 30km. Theo chiều thẳng Các đặc trưng toán lý của mô hình cũng như đứng mô hình gồm 23 mực. phương pháp cài xoáy nhân tạo xin xem trong tài liệu hướng dẫn sử dụng mô hình. Trong nghiên cứu này miền tính có tâm tại 160N và 1150E. Theo chiều đông-tây gồm 144 bước Hình 1. Vị trí các trạm mặt đất. Hình 2. Vị trí các trạm cao không. 3. Kết quả mô phỏng số Nguồn số liệu sử dụng cho MM5 là số liệu dự báo toàn cầu của mô hình Aviation Model (AVN) do trung tâm NCEP (National Centers Hình 3 biểu diễn áp suất mặt biển của for Environmental Prediction) cung cấp. Số liệu MM5+B trong khi Hình 4 mô tả áp suất mặt quan trắc địa phương được đưa thêm vào mô biển trong phương án thử nghiệm MM5. So hình bao gồm số liệu của các trạm quan trắc sánh kết quả cho thấy sau khi cập nhật xoáy trong khu vực nghiên cứu và số liệu của các tâm của cơn bão dự báo tương đối gần với tâm trạm thám không. Vị trí các trạm được minh của bão thực, giá trị áp suất tại tâm nhỏ hơn so hoạ trên Hình 1 và 2. với MM5. Cụ thể như sau: ở thời điểm phân Các phương án thử nghiệm được xây dựng tích 00h ngày 28/9/2006, giá trị áp suất mặt như sau: MM5 là phương án thử nghiệm nguyên biển cực tiểu của trường ban đầu có cài xoáy là bản của mô hình; MM5+B là phương án thử 998mb, trong khi giá trị tương ứng khi không nghiệm MM5 có dùng mudul cài xoáy nhân tạo; cài xoáy là 1006mb và áp suất thực quan trắc MM5+L là phương án thử nghiệm MM5 có cập được là 970mb. nhật số liệu quan trắc bề mặt và số liệu cao không; Khi cập nhật số liệu địa phương, cấu trúc và MM5+B+L là phương án thử nghiệm sử dụng các trường qui mô lớn thay đổi đáng kể (Hình cả modul cài xoáy kết hợp với cập nhật số liệu vẽ không đưa ra). quan trắc bề mặt và cao không.
- 105 T.T. Tiến và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 103‐108 Hình 4. Áp suất mặt biển trường hợp MM5 lúc 00h Hình 3. Áp suất mặt biển trường hợp MM5+B lúc ngày 28/09/2006. 00h ngày 28/09/2006. Hình 5. Dự báo quỹ đạo bão XANGSANE bằng MM5. Đường đậm là quỹ đạo thực, đường mảnh là quỹ đạo dự báo. Nhìn chung, Hình 5 cho thấy kết quả dự báo Với thử nghiệm MM5+B, quỹ đạo dự báo quỹ đạo của bão XANGSANE bằng MM5 có bằng mô hình và quỹ đạo thực của cơn bão hướng di chuyển trùng với hướng di chuyển của tương đối trùng nhau. Sai khác vị trí từ phân bão thực và có xu thế lệch về bên trái. Ngay từ tích cài xoáy nhân tạo và vị trí thực ở trường bước phân tích, tâm bão của mô hình đã lệch về ban đầu là không nhiều. Điều này cho thấy, quá phía tây nam so với tâm bão thực. Như vậy, trình cài xoáy đã cải thiện rất nhiều kết quả dự MM5 trong trường hợp này dự báo khá tốt xu báo quỹ đạo bão trong trường hợp này (Hình 6). thế di chuyển của cơn bão trong vòng 48h.
- 106 T.T. Tiến và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 103‐108 Hình 6. Giống Hình 5 ngoại trừ cho trường hợp MM5+B. Hình 7 cho thấy MM5+L có sự khác biệt so trường ban đầu về gần với trường thực hơn, với quỹ đạo dự báo bằng phương án thử nghiệm nhưng chính trường qui mô lớn sau khi cập nhật MM5. Quỹ đạo dự báo cho thấy có sự gấp khúc số liệu địa phương đã làm bão chuyển hướng và chuyển hướng mạnh so với quỹ đạo thực. không sát với thực tế. Như vậy quá trình cập nhật số liệu địa phương đã ảnh hưởng mạnh tới kết quả dự báo quỹ đạo bão, mặc dù chất lượng dự báo nhìn chung hầu 4. Kết luận như không tăng. Đối với trường hợp dự báo bão Việc cài xoáy nhân tạo đã giúp mô hình mô XANGSANE bằng MM5+B+L, kết quả cho tả tốt hơn cường độ và vị trí ban đầu của bão thấy qũy đạo dự báo tương đối bám sát so với XANGSANE năm 2006. Chất lượng dự báo quĩ quỹ đạo thực nhưng vẫn cho thấy hai trường đạo cũng được cải thiện rất rõ rệt trong trường hợp chuyển hướng mạnh so với quỹ đạo thực. hợp này. Như vậy, mặc dù sự kết hợp giữa modul xoáy và thêm vào điều kiện địa phương đã đưa Hình 7. Giống Hình 5 ngoại trừ cho trường hợp MM5+L. Nếu chỉ cập nhật số liệu địa phương, kết hiện sự chuyển hướng không sát thực tế. Điều quả dự báo cho thấy chất lượng nhìn chung này là rất đáng xem xét nếu áp dụng trong tác không tăng, trong khi đó quĩ đạo dự báo thể nghiệp nghiệp vụ.
- 107 T.T. Tiến và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 103‐108 Hình 8. Giống Hình 5 ngoại trừ cho trường hợp MM5+B+L. Nếu cài xoáy có kết hợp với cập nhật số liệu initialization scheme, Mon. Wea. Rev 120 (1993) 2046. địa phương, chất lượng dự báo tăng lên so với trường hợp MM5 và MM5+L. Tuy nhiên, quĩ đạo [3] Nguyễn Thị Minh Phương, Lựa chọn một tham số cho sơ đồ ban đầu hóa xoáy trong mô hình chính áp dự báo vẫn cho thấy sự chuyển hướng mạnh so dự báo đường đi của bão trên Biển Đông, Tạp chí với quĩ đạo thực. Như vậy có thể kết luận là việc Khí tượng Thủy văn 516 (2006) 12. tác động lên trường qui mô lớn có thể dẫn đến [ 4] N.E. Davidson, H.C. Weber, The BMRC high những sai lầm trong việc dự bão quĩ đạo bão. resolution tropical cyclone prediction system TC-LAS, Mon. Wea. Rev 128 (2000) 1245. [ 5] Lê Văn Thảo, Bão Nina với sự tác động của Lời cảm ơn Không khí lạnh, Tập san Khí tượng Thủy văn số 3 (1988) 28. Nghiên cứu này được thực hiện với sự giúp [ 6] Nguyễn Thị Minh Phương, Hiệu chỉnh công đỡ của đề tài cấp nhà nước KC.08.05/06-10. thức tính thành phần xoáy bất đối xứng trong sơ đồ ban đầu hóa xoáy, Tạp chí Khí tượng Thủy văn 529 (2005) 35. Tài liệu tham khảo [ 7] G.A. Grell, Jimy Dudhia, R. David, Staufer: A Description of the Fifth-Generation Penn State/ NCAR Mesosscale Model (MM5), NCAR [1] Bùi Hoàng Hải, Nghiên cứu phát triển và ứng TECHNICAL NOTE, 6-1995. dụng sơ đồ phân tích xoáy cho mục đích dự báo chuyển động bão ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ [ 8] NCAR, PSU/NCAR, Mesoscale modeling Khí tượng, 2007. system tutorial class notes and user’s guide: MM5 modeling system version 3, NCAR, [2] M.A. Bender, R.J. Ross, R.E. Tuleya, Y. PSU/NCAR, 2002. Kurihara, Improvements in tropical cyclone track and intensity forecasts using the GFDL
- 108 T.T. Tiến và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 103‐108 Xangsane track forecast using MM5 with bogus vortex and local data assimilation Tran Tan Tien1, Cong Thanh1, Nguyen Minh Truong1, Tran Duy Hien2 1 Faculty of Hydro-Meteorology & Oceanography, College of Science, VNU 2 Institute of Meteorology,Hydrometeorology and Environment , Ministry of Natural Resources and Environment In the present study, nonhydrostatic model MM5 is used for forecasting Xangsane track in September 2006 with four numerical experiments including the original MM5, MM5 with bogus vortex, MM5 with local data assimilation, and MM5 with bogus vortex and local data assimilation. The simulation results show that MM5 with bogus vortex gives the best forecast meanwhile MM5 with local data assimilation produces almost no improvement. In both simulations with local data assimilation the forecast tracks manifest recurvations which are not consistent with the best track.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1366 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 454 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 379 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 380 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 332 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 386 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 436 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 349 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 373 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn