Báo cáo nghiên cứu khoa học: " GIÁC QUAN BẮT MỒI VÀ KHẢ NĂNG TIÊU HÓA CÁC LOẠI MỒI KHÁC NHAU CỦA CÁ BỐNG TƯỢNG GIỐNG (Oxyeleotris marmorata)"
lượt xem 12
download
Tuyển tập các báo cáo nghiên cứu khoa học của trường đại học cần thơ trên tạp chí nghiên cứu khoa học đề tài: GIÁC QUAN BẮT MỒI VÀ KHẢ NĂNG TIÊU HÓA CÁC LOẠI MỒI KHÁC NHAU CỦA CÁ BỐNG TƯỢNG GIỐNG (Oxyeleotris marmorata)...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: " GIÁC QUAN BẮT MỒI VÀ KHẢ NĂNG TIÊU HÓA CÁC LOẠI MỒI KHÁC NHAU CỦA CÁ BỐNG TƯỢNG GIỐNG (Oxyeleotris marmorata)"
- Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1): 112-118 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ GIÁC QUAN BẮ T MỒI VÀ KHẢ NĂ NG TIÊU HÓA CÁC LOẠI MỒI KHÁC NHAU C ỦA CÁ BỐ NG TƯỢ NG GI Ố NG (Oxyeleotris marmorata) Nguyễn Phú Hòa1 , Yang Yi2 và Lê Thanh Hùng1 ABS TRACT This study was conducted in aquaria at the University of Agriculture and Forestry, Hochiminh city. It was found that marble goby fingerlings mainly used visual cues for searching prey. It took 10 and 12 hours for marble goby fingerlings to digest all silver carp fry and rice field prawns in their stomachs, respectively. The digestion rates were faster during the day time than at night time. After 6–7 hours, 50% of food in marble goby stomach was digested. K eyword: searching cue, digestion, marble goby Title: Searching cues and digestion of marble goby fingerlings (Oxyeleotris marmorata) to different prey types TÓM TẮT Đề tài đ ược th ực hiện nh ằm đ ánh giá kh ả n ăng tiêu hóa các lo ạ i mồ i khác nhau củ a cá bố ng tượng b ằng cách theo dõi lượng th ức ăn còn sót trong d ạ d ày củ a cá b ống tượng. Các thí nghiệm đ ược b ố trí trong các b ể kính với các loạ i màng ngă n khác nhau nhằm phát hiện các kh ả nă ng phát hiện mồ i. Kết qu ả cho th ấ y cá giố ng bố ng tượng chủ yếu sử d ụng th ị g iác đ ể bắ t m ồ i. Ngoài ra, cá b ống tượng giố ng tiêu hóa cá mè trắ ng b ộ t trong vòng 10 giờ n h ưng phả i tố n 12 giờ đ ể tiêu hóa h ết tép bò. Tố c độ tiêu hóa mồ i vào ban ngày nhanh h ơn so với ban đ êm. Sau 6–7 giờ, khoả ng 50% th ức ăn trong d ạ dày củ a cá b ống tượng đ ược tiêu hóa h ết. Từ khóa: kh ả n ăng tiêu hoá, giác quan bắt mồi, cá bống tượng 1 GIỚ I THIỆU Cá thường sử dụng một hay nhiều hệ t hống giác quan để bắt mồi như t hị giác, khứ u giác, v.v... Sự định vị con mồ i b ằng thị lự c là quan trọng hơn cả đối với nhữ ng loài có t ập tính tìm kiếm thứ c ăn ở t ầng gần bề mặt và loài sống ở nhữ ng nơ i nước trong và c ạn (Wooton, 1998). M ặc dù thị lự c là nhân t ố quan trọng đối với sự p hát triển của nhữ ng loài cá bột thuộc nhữ ng loài cá xương như ng nhữ ng cơ quan cả m thụ ánh sáng và cơ quan cảm thụ cơ học cũng không kém phần quan trọng (Iwai,1980; đượ c trích b ởi Knights, 1985). Khứ u giác có thể đóng vai trò quan trọng trong việ c tìm kiế m mồi ban đầu (Knight, 1985). Vị giác ở cá thường là nhữ ng chồi vị giác nằm vòm miệng như ng đôi khi nằm rải rác ở quanh thân cá giúp cho việc đ ịnh vị con mồi ở nhữ ng khoảng cách rộng t ốt cũng như việc nhận biết và đ ịnh vị sự t iếp xúc v ới con mồi. Nhữ ng sợi vị giác này cũng có thể có nhữ ng ho ạt động của cơ quan c ảm thụ c ơ học (Bardach và Villars, 1974). Ngoài ra, cơ quan đường bên của cá còn có khả năng cả m nhận sự khuấy động nước của con mồi (Wooton, 1998) Ngoài ra, t ốc độ t iêu hóa ở dạ dày cá thường thay đổi theo thời gian và bản chất của loại thứ c ăn trong dạ dày (Diana, 2004). Nghiên cứ u này được thự c hiện nhằm bước đầu tìm hiểu khả năng tìm bắt mồi và t ốc độ t iêu hóa mồi của cá bống t ượng (Oxyeleotris marmoratus Bleeker). 1 Khoa Thủy sản, Đại học Nông Lâm TP Hồ C hí Minh 2 Viện Công Nghệ Á C hâu (AIT), Thái Lan 112
- Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1): 112-118 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ 2 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠ NG PHÁP NGHIÊN CỨ U Cá bống t ượng giống kích cỡ 3,5 - 4,5cm được mua t ừ t rại giống ở t ỉnh Tiền Giang sau đó được cho thích nghi trong các bể k ính t ại trại thự c nghi ệm Khoa Thủy Sản, trường Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí M inh. Ba loạ i mồ i (tép bò, 10–12 mm) và cá bột của cá mè trắng (10-11 mm), cá rô phi (9– 11mm)) được sử dụng trong các thí nghiệ m để quan sát t ập tính bắt mồi và khả năng tiêu hóa của cá bống t ượng giống. M ỗi loại mồ i được trữ t rong các bể xi măng có thể t ích 2 3 m và được cho ăn cám gạo trước khi cung c ấp cho các bể t hí nghi ệm. 2.1 Điề u kiệ n thí nghiệ m Các bể k ính thí nghiệ m được cấp nước máy mà được trữ t rong các bể xi m ăng trong 2 ngày trước khi cấp. Mự c nước trong các bể k ính là 25 cm. Nhi ệt độ nước, oxy hòa tan và o pH được duy trì theo thứ tự ở mứ c 27–30 C, 3–5 mg/L and 7–7,5. Hằng ngày xi phông đáy để loại chất bẩn ở đ áy bể. 2.2 Bố trí thí nghi ệ m 2.2.1 Thí nghiệm1 T hí nghiệ m này được bố t rí nhằm tìm hiểu kh ả năng phát hiện mồi của cá bống t ượng. Hai bể kính (40 cm x 30 cm x 40 cm) được bố t rí trong mát như ng có ánh sáng t ự nhiên. M ột t ấm màng được sử dụng đ ể chia b ể t hành 2 phần. Thí nghiệm gồm 2 nghiệ m thứ c: ở nghi ệm thứ c 1 lưới ngăn màu trắng được sử dụng sao cho cá bống t ượng ở p hía bên kia có thể t hấy được mồi ở bên kia; ở n ghiệ m thứ c 2, t ấm vải màu đen chắn ngang bể và cá bống t ượng không thể nhìn thấy con mồi ở p hía bên kia. M ười cá bống t ượng được thả vào một bên bể, lần lượt tép bò (còn sống hay xay nhuy ễn) và cá bột cá rô phi (còn sống hay xay nhuy ễn). T ất cả cá bống t ượng giống đ ều không được cho ăn 1 ngày trước khi tiến hành thí nghiệm. Sau khi thả mồ i vào phía bên kia của bể, các di chuy ển và phản ứ ng của cá đối với mỗi dạng mồi của 1 loạ i mồi đều được quan sát và ghi lại bằng máy quay phim trong vòng 20 phút. Sau đó, nhữ ng hình ảnh trong camera cũng sẽ được quay chậm để p hân tích và ghi nhận lạ i nhữ ng diễn bi ến trong quá trình thí nghiệm. Các thí nghiệm được lặp lại 3 lần. 2.2.2 Thí nghiệm 2 T hí nghi ệm này được tiến hành n ằm đ ánh giá khả năng tiêu hóa của cá bống t ương giống đối với các loạ i mồi khác nhau. Hai mươi cá bống t ượng giống (vớ i chiều dài t ừ 40 – 45 mm và trọng lượng trung bình 0,87g) được bố t rí ngẫu nhiên trong 12 bể kính. Cá bống t ượng đuợc cho ăn thỏa mãn trong vòng 2 gi ờ vào 2 thời đ iểm 7 gi ờ sáng và 17 giờ. Loại mồi cho ăn là cá bột cá mè trắng hay tép bò. Sau đó con mồi và cá bống t ượng được tách riêng. M ỗi giờ t iếp đó, 3 con cá bống t ượng được lấy ngẫu nhiên t ừ các bể để giải phẫu lấy thứ c ăn từ dạ dày. Khối lượng cá và khối lượng thứ c ăn trong dạ dày được xác định theo mỗi lần thu mẫu. Để đánh giá lượng thứ c ăn tiêu hoá trong d ạ dày theo thời gian, Ch ỉ số GaSI (Gastrosomatic Index) được tính toán (theo Khanna and Singh, 2003) như sau: Trọng lượng thứ c ăn trong dạ dày (mg) GaSI (%) = ------------------------------------------------------ * 100 Trọng lượng cơ t hể cá bống t ượng (mg) 1 13
- Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1): 112-118 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ Để đánh giá t ốc độ t iêu hóa hết lượng thứ c ăn trong dạ dày cá bống t ượng, sau 2 giờ cho ăn được xem là thời điểm cá vừ a ăn no xong và dạ dày cá lúc này được xem là chứ a thứ c ăn t ối đa nhất (100%) trong dạ dày. Sau đó, thứ c ăn trong dạ dày của 3 cá bống t ượng được cân đo để sau mỗi 1 giờ để đánh giá lượng thứ c ăn còn lại trong dạ dày theo thời gian. 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Khả năng phát hiệ n mồi của cá bống tượ ng trong các đi ề u kiệ n khác nhau T rong bể có màng lướ i trắng ngăn b ể, các phản ứ ng củ a cá bống t ượng khi thả mồi vào khác nhau tuỳ vào loại mồi. Chỉ t rong vòng 5 giây sau khi thả mồi cá bột rô phi vào bể kính, 1 con cá bống t ượng đã phát hiện ra sự xu ất hiện của cá rô phi ở p hía bên kia màng lưới bằng cách tiến t ới phía lưới. Sau 7 giây, có 5 con bống t ượng b ơi v ề p hía có mồi. Sau 35 giây toàn bộ cá bống t ượng đều phát hiện ra có con mồ i ở b ên kia lưới. Tuy nhiên, đối với mồ i là tép bò, chỉ t rong 15 giây, toàn bộ 10 cá bống t ượng bên phía bên này lưới đều phát hiện thấy mồi (Bảng 1). B ảng 1: Ph ản ứng củ a cá b ống tượ ng trong b ể có ngăn lưới trắng vớ i các loại mồi khác nhau Loại mồ i Thời gian (giây) Kết quả quan sát Cá bột rô phi 5 1 bống t ượng hướng đến lưới ngăn (sống) 7 5 bống t ượng b ơi đến lưới ngăn 35 T ất cả 10 bống t ượng bơ i đến lưới ngăn T ép bò (sống) 5 5 bống t ượng b ơi đến lưới ngăn 15 T ất cả 10 bống t ượng hướng đến lướ i ngăn Quan sát sự di chuy ển của mồi trong bể kính, chúng tôi nhận thấy sự di chuy ển của các loại mồi khác nhau không giống nhau. Khi thả cá rô phi bột vào bể, các cá rô phi bơi lội t ự do, chỉ một số bơi gần v ới t ấm lưới ngăn. Trong khi đó, tép bò t ập trung xuống đ áy bể và nhiều con bò lên t ấm lưới ngăn. Vì v ậy cá bống t ượng d ễ dàng nhìn thấy tép hơn so với cá rô phi bột. Điều này cho thấy cá bống t ượng chủ y ếu sử dụng thị giác đ ể t ìm kiếm và phát hiện con mồi. Kết quả này trùng khớp với các nghiên cứ u của các tác giả O’Brien, et al.(1976), Eggers (1977), Dendrinos et al.(1984), Wooton (1998), và Howell (1998) đã khẳng đ ịnh cá sử dụng thị giác để t ìm kiếm và bắt mồi. Sử dụng màng vả i đ en ngăn cách cá bống t ượng và mồ i, phản ứ ng của cá bống t ượng khác nhau đố i với các dạng mồ i và loại mồi khác nhau. Kết quả cho thấy khi cá rô phi bột sống được thả vào phía bên kia bể, sau khoảng 10 phút có 2 cá bống t ượng tiến về p hía màng ngăn, trong khi đó, cá bống t ượng gần như không có phản ứ ng gì khi thả t ép bò vào ngăn đố i diện (B ảng 2). Quan sát hoạt động của con mồi khi thả vào phía ngăn bên kia bể, chúng tôi phát hiện thấy tép bò thường đi xuống đáy bể là nằm bất động, một số con bò dưới đáy bể hay lên các lưới ngăn. Trong khi đó, cá bột rô phi khi được thả vào bể, chúng l ập t ứ c bơi lội khắp nơi trong nử a bể bên kia. Chính hoạt động bơi lộ i của cá có thể t ạo nên sự chuy ển động của nước mà cá bống t ượng có thể cả m nhận được sự xuất hi ện củ a con mồi. Wooton (1998) cho rằng cá sử dụng cơ quan đường bên để p hát hiện ra con mồ i do sự chuy ển động của chúng t ạo nên sự khuấy động của nước. Tuy nhiên, sự p hát hiện ra mồ i khá chậm h ơn so với việ c nhìn thấy để p hát hiện ra mồi. Kết quả n ày cũng trùng kh ớp với nghiên cứ u của Hoa (2007). Kết quả n ghiên cứ u cho bi ết khi thả t ép bò và cá bột vào bể cá bống t ượng, đầu tiên cá bắt tép bò vì tép bò đi xuống đáy bể nơi cá bống t ượng đang trú ẩn và tép là đối tượng đầu tiên cá bống t ượng nhìn thấy. 114
- Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1): 112-118 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ Tuy nhiên, khi thả t ép và cá rô phi xay nhuy ễn vào ngăn đối diện, cá bống t ượng phát hiện mồi tép xay nhuy ễn nhanh hơn so với cá rô phi xay nhuy ễn (Bảng 2) Điều này cho thấy tép bò xay nhuy ễn có thể t iết ra chất dẫn dụ hay một loại hóa chất nào đó mà giúp cá bống t ượng có thể p hát hiện ra mặc dù không nhìn hay cảm nh ận thấy. B ảng 2: Ph ản ứng củ a cá b ống tượ ng trong b ể có ngăn lưới đ en vớ i các loại mồi khác nhau Loại mồ i Dạng mồ i Thời gian Quan sát Cá rô phi Xay nhuy ễn 15 phút 6 cá bống t ượng bơ i xung quanh tìm mồ i bột Sống 4 giây 1 cá bống t ượng bơ i xung quanh tìm mồ i 23 giây 2 cá bống t ượng bơ i xung quanh tìm mồ i 10 phút 2/10 cá bống t ượng b ơi đến màng ngăn T ép bò Xay nhuy ễn 36 giây 1 cá bống t ượng bơ i xung quanh tìm mồ i 4 phút 43 giây T ất cả 10 cá bống t ượng b ơi xung quanh tìm mồi Sống 1 phút 52 giây 1 cá bống t ượng bơ i xung quanh tìm mồ i 10 phút 42 giây 3 cá bống t ượng bơ i xung quanh tìm mồ i 3.2 S ự tiêu hóa các loại mồi khác nhau của cá bống tượ ng Sau 2 giờ cho ăn, lượng thứ c ăn trong dạ dày của các cá bống t ượng được xác định. Chỉ số GaSI của cá bống t ượng được cho ăn tép bò luôn cao h ơn so v ới chỉ số này ở cá bống t ượng được cho ăn cá mè trắng bột vào thời đ iểm ban ngày, mặ c dù số lượng tép bò trong dạ dày của cá bống t ượng luôn thấp hơn (Hình 1). Chỉ số này hoàn toàn trùng khớp với nghiên cứ u củ a Hoa & Yi (2007) về sự t iêu thụ mồi của cá bống t ượng vào các thời đ iểm khác nhau trong ngày. Dù cho ăn vào ban ngày hay ban đêm, sau 10 giờ cho ăn, dạ dày cá bống t ượng đã không cá bột hay thứ c ăn được tiêu hóa trong dạ dày, trong khi phải đến sau 12 giờ mớ i không phát hiện thấy tép bò trong dạ dày của cá bống t ượng (Hình 1). Kết quả chứ ng minh cá bột dễ dàng được tiêu hóa trong dạ dày cá bống tượng hơn tép bò. Điều này có thể là do dạ dày cá bống tượng gặp nhiều khó khăn và cần nhiều thời gian để có thể p hân hủy lớp vỏ can-xi và sau dó lớp cơ t hịt mới có thể t iêu hóa được. Trong khi đó, cá bột mè trắng gần như chư a có vẩy vì v ậy mà dạ d ày cá bống t ượng d ễ dàng tiêu hóa hơn. Diana (2004) cũng đã đư a ra nhận đ ịnh rằng vấn đề khó khăn nhất đối với các con vật ăn mồi là phải phá hủy lớp bảo vệ bên ngoài củ a con mồ i, sau đó đến lớp da rồi các phần còn lại mới được tiêu hóa nhanh chóng. Thời gian thứ c ăn được tiêu hóa trong dạ dày bống t ượng khác nhau đối với mồi được ăn khác nhau. Thứ c ăn là cá bột (dạng nguyên con hay đã được tiêu hóa) còn l ại 50 % trong dạ dày bống t ượng sau khi ăn 5 giờ v ào ban ngày và 6 gi ờ vào ban đêm. Trong khi đó bống t ượng phải m ất 6–7 gi ờ để hấp thu hết 50% lượng thứ c ăn là tép bò (Hình 1 và 2). Trong nghiên cứ u này, sau 4 giờ không phát hiện thấy cá bột nguyên con còn trong dạ dày sau khi được nuốt vào. Tuy nhiên, phải sau 6 giờ chúng tôi phát hiện không còn tép nguyên con trong t ất cả mẫu cá bống t ượng được mổ k iểm tra dạ dày. Ngoài ra, sự hấp thụ hay tiêu hóa thứ c ăn trong d ạ dày vào ban ngày nhanh hơn ban đêm đối với cả 2 loại mồi. Điều này cho thấy t ốc độ t iêu hóa phụ t huộc vào nhiệt độ môi trường. Nhi ệt độ t rong o o các bể t hí nghiệ m đo được là 29–30 C vào ban ngày 27–28 C vào ban đêm. Brett (1979) và Brett và Grove (1979) xác định r ằng nhi ệt độ ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất của động vật thủy sản. Khi nhiệt độ gia t ăng, hoạt động của các ezyme gia t ăng kéo theo t ốc độ t iêu hóa nhanh hơn. 1 15
- Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1): 112-118 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ Ngoài ra, cá bống t ượng không tiêu hóa đượ c phần đầu của tép bò với lớp vỏ đầu ngự c bằng can-xi cứ ng nên phần lớn các quan sát cho thấy đầu tép bò vẫn t ồn t ại trong phần ruột và được thải ra ngoài hậu môn sau đó. 7 6 5 GaSI (%) 4 3 2 1 0 7:00 10:00 12:00 14:00 16:00 18:00 Th ờ i gian tép-ban ngày tép-ban đêm cá bột-ban ngày cá bột-ban đêm Hình 1: Kh ả n ăng tiêu hóa mồi tép bò và cá b ột củ a cá b ống tượ ng vào ban ngày và ban đ êm 100.0 90.0 Tỷ l ệ t hức ă n tron g dạ dày (%) 80.0 70.0 I (a) 60.0 50.0 I (b) 40.0 30.0 20.0 10.0 0.0 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Thời gian (giờ) Mồi: tép bò M ồi: cá bột Hình 2: T ỷ lệ (%) th ức ăn còn lại trong d ạ d ày cá b ống tượng sau khi cho ăn các loại mồi khác nhau vào ban ngày 116
- Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1): 112-118 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ 100.0 90.0 Tỷ l ệ t hức ă n trong dạ dày (%) 80.0 II (a) 70.0 60.0 50.0 II (b) 40.0 30.0 20.0 10.0 0.0 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Thời gian (giờ) Mồi: tép bò Mồi: cá bột Hình 3: T ỷ lệ (%) th ức ăn còn lại trong d ạ d ày cá b ống tượng sau khi cho ăn các loại mồi khác nhau vào ban đ êm Đường biểu diễn trong Hình 2 và 3 rất trùng khớp với đường biểu diễn về khả năng tiêu hóa thứ c ăn của cá dữ được trình bày bởi Diana (2004). Đường biểu di ễn I (a) và II (a) cho thấy một số bộ p hận trên cơ t hể t ép bò khó được tiêu hóa và v ẫn còn lư u l ại trong dạ dày với thời gian lâu h ơn. 4 KẾT LUẬN Cá bống t ượng chủ y ếu sử dụng thị giác để t ìm kiếm và phát hiện con mồi. Chất trích từ t ép bò có thể được sử dụng để làm chất dẫn dụ t rong thứ c ăn cho cá bống t ượng. Khả năng tiêu hóa củ a loại mồi khác nhau của cá bống t ượng phụ t huộc vào bản chất củ a con mồi, kích cỡ mồ i và nhi ệt độ môi trường. TÀI LIỆU THAM KHẢO B laxter, J.H.S. 1969. Development: Eggs and Larvae. in: Fish Physiology. Academic Press, New York. Vol. 3: 178-252 Brett, J.R. and T.D.D. Grove. 1979. Physiological Energetics. in: Fish Physiology. Academic Press, New York. Vol. 8: 280-352. Brett, J.R. 1979. Environmental Factors and Growth. in: Fish Physiology. Academic Press, New York. Vol. 8: 599-676. Dendrinos, P., S. Dewan, and J..P.Thorpe . 1984. Improvement in the Feeding Efficiency of Larval, Post Larval and Juvenile Dover Sole (Solea solea L.) by the Use of Staining to Improve Visibility of Art emia Used as Food. Aquaculture 38: 137 -144 Diana, J.S. 2004. Biology and Ecology of Fishes. Cooper Publishing Group LLC. 498p Egger, D.M. 1977. The Nature of Prey Selection by Planktivorous Fish. Ecology 58: 46-59. Hoa, N.P., Y. Yi. 2007. Prey ingestion and live food selectivity of marble goby ( Oxyeleotris marmorata) using rice field prawn ( Macrobrachium lanchesteri) as prey. Aquaculture 273 (4): 443-448 Hoa, N.P. 2007. Feeding Behavior of Marbl e Goby ( Oxyeleotris Marmorata B leeker 1852) F ingerlings Reared with Different Types of Prey. Dissertation. Asian Institue of Technology. 110p. 117
- Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1): 112-118 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ Howell, B.R., O.J. Day, Tim Ellis and S.M. Baynes. 1998. Early Life Stages of Farmed Fish. in: Biology of Farmed Fish. Sheffi eld Academic Press. pp. 27-66 Khanna, S.S. and H.R. Singh. 2003. A Text Book of Fish Biology and Fisheries. Delhi, India: Narendra Pub. House. 524p. Knight, B., 1985. Feeding Behavior and Fish Culture. in: Nutrition and Feeding in Fish. Institute of Marine Biochemistry Aberdeen. Academic Press. pp 223-238 O’Brien, W.J., N.A. Slade and G.L.Vinyard. 1976. Apparent Size as Determinant of Prey Sel ection in Bluegill Sunfish (Lepomis macrochirus). Ecology 57: 287-294. Wooton, R.J. 1998. Ecology of Teleost Fishes. Kluwer Academic Publishers. 386p 1 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1363 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 454 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 378 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 380 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 331 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 385 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 434 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 348 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 373 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn