Báo cáo nghiên cứu khoa học " Giới thiệu công nghệ dự báo lũ hệ thống sông Bến Hải và Thạch Hãn sử dụng mô hình MIKE 11 "
lượt xem 10
download
Bài báo giới thiệu một công nghệ dự báo lũ cho hạ lưu hệ thống sông Bến Hải, Thạch Hãn sử dụng mô hình MIKE 11 với các mô đun thủy lực mạng sông (HD), mưa-dòng chảy (RRNAM) và đồng hóa số liệu (DA).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học " Giới thiệu công nghệ dự báo lũ hệ thống sông Bến Hải và Thạch Hãn sử dụng mô hình MIKE 11 "
- Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 397‐404 Giới thiệu công nghệ dự báo lũ hệ thống sông Bến Hải và Thạch Hãn sử dụng mô hình MIKE 11 Vũ Đức Long1,*, Trần Ngọc Anh2, Hoàng Thái Bình3, Đặng Đình Khá2 1 Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương, Trung tâm KTTV Quốc gia, Bộ Tài nguyên và Môi trường 2 Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam 3 Viện Địa lý, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam Nhận ngày 11 tháng 8 năm 2010 Tóm tắt. Bài báo giới thiệu một công nghệ dự báo lũ cho hạ lưu hệ thống sông Bến Hải, Thạch Hãn sử dụng mô hình MIKE 11 với các mô đun thủy lực mạng sông (HD), mưa-dòng chảy (RR- NAM) và đồng hóa số liệu (DA). Hệ thống đã được kiểm định với số liệu mùa lũ các năm 2005 và 2007 đạt kết quả tốt. Một phần mềm dự báo đã được xây dựng và sẽ được chuyển giao cho địa phương (Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Trị) phục vụ công tác dự báo, cảnh báo và ứng phó khẩn cấp với lũ lụt. Kết quả dự báo lũ dựa trên tính toán từ các số liệu mưa dự báo và có khả năng kết nối trực tiếp với cơ sở dữ liệu on-line của Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia. Từ khóa: Công nghệ dự báo lũ, MIKE 11, Bến Hải, Thạch Hãn. 1 . M ở đầ u∗ Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Khí tượng Thuỷ văn và Môi trường Hà Nội .v.v... Hiện nay, công tác dự báo tác nghiệp mưa Các đơn vị trực thuộc TT KTTVQG hiện lũ cho các hệ thống sông toàn quốc được thực đang sử dụng các phương pháp dự báo truyền hiện tại các đơn vị trực thuộc Trung tâm Khí thống như phương pháp phân tích thống kê, tượng Thủy văn Quốc gia (TT KTTVQG). nhận dạng hình thế thời tiết gây mưa lớn, Ngoài các cơ quan thuộc TT KTTVQG còn có phương pháp mực nước tương ứng, phương nhiều viện nghiên cứu, trường đại học tham gia pháp hồi quy nhiều biến... một số mô hình toán nghiên cứu như: Viện Khoa học Khí tượng thủy văn, thủy lực như mô hình SSARR, Thuỷ văn và Môi trường thuộc Bộ Tài Nguyên TANK, NAM và mới hơn như WESTPA, và Môi trường, Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt MIKE 11, MARINE, HEC để dự báo lũ, lụt. Nam thuộc bộ Nông nghiệp và Phát triển nông Các hệ thống sông ở khu vực miền Trung thôn, Trường Đại học Thuỷ lợi, Trường Đại học nói chung, tỉnh Quảng Trị nói riêng đều có đặc _______ trưng chung là sông ngắn, dốc, thời gian truyền ∗ lũ ngắn. Vì vậy, các mô hình đơn giản có khả Tác giả liên hệ. ĐT: 84-4-38584943. E-mail: longkttv@gmail.com 397
- 398 V.Đ. Long và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 397‐404 năng tính toán nhanh như mưa rào – dòng chảy, khu dân cư và kinh tế tập trung, các khu hành diễn toán Muskingum thường được ưu tiên lựa chính của tỉnh đều nằm hạ lưu các hệ thống chọn trong công tác tác nghiệp dự báo trước sông và thường xuyên chịu uy hiếp của lũ lụt. đây. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển mạnh mẽ Để ứng phó với tình trạng mưa lũ, tỉnh về công nghệ thông tin hiện nay, các máy vi Quảng Trị đã thiết lập một mạng lưới quan trắc tính thế hệ mới ra đời với tốc độ tính toán cao, khí tượng thủy văn trên hệ thống sông Bến Hải có khả năng xử lý khối lượng tính toán lớn và Thạch Hãn với 10 trạm đo mưa và 7 trạm đo trong khoảng thời gian ngắn. Vì vậy, các mô mực nước (hình 1), trong đó có 3 trạm khí hình thủy văn thông số phân bố, mô hình thủy tượng và 4 trạm thủy văn thuộc hệ thống quan lực có cơ sở toán học chặt chẽ, chính xác hơn trắc của TT KTTVQG, số còn lại là các trạm đang dần chiếm ưu thế. [1-3] dùng riêng do BCH PCLB&TKCN thiết lập, Bài báo này giới thiệu một công nghệ dự hoạt động trong 4 tháng mùa lũ. Mặc dầu vậy, báo lũ cho hạ lưu hệ thống sông Bến Hải và các tài liệu đo mực nước của các trạm dùng Thạch Hãn sử dụng mô hình MIKE 11. Các riêng chưa được dẫn về mốc cao độ thống nhất, bước hiệu chỉnh và kiểm định mô hình thực vì thế dự báo lũ trong tỉnh chỉ dựa vào các hiện với số liệu các trận lũ năm 1999, 2004 và phương pháp thống kê và quan hệ mực nước 2005 đạt kết quả khá tốt. Kết quả dự báo lũ dựa tương ứng, do vậy thời gian dự báo ngắn, chưa trên tính toán từ các số liệu mưa dự báo. Phần đáp ứng được với công tác ứng phó với lũ lụt mềm dự báo được xây dựng cho phép kết nối trên địa bàn tỉnh. trực tiếp với cơ sở dữ liệu của TT KTTVQG để truy cập các tài liệu thực đo về mực nước, lưu lượng của toàn bộ các trạm thủy văn trong khu vực. Số liệu mưa dự báo có thể được nhập thủ công từ màn hình giao diện hoặc nhập tự động từ kết quả tính toán dự báo mưa bằng mô hình số trị do vậy thể hiện tính linh hoạt của công nghệ đồng thời cho thấy khả năng tăng thời gian dự kiến của dự báo lên đến 2-3 ngày (khi kết hợp với một số mô hình số trị dự báo mưa như RAM, HRM,...). Phần mềm này sẽ được chuyển giao cho Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn (BCH PCLB&TKCN) tỉnh Quảng Trị phục vụ công tác dự báo, cảnh báo và ứng phó khẩn cấp với lũ lụt. Hình 1. Sơ đồ các trạm đo khí tượng thủy văn trên hệ thống các sông Bến Hải và Thạch Hãn. 2. Giới thiệu vùng nghiên cứu 3. Giới thiệu mô hình MIKE 11 Hệ thống sông Thạch Hãn và Bến Hải là hai hệ thống sông lớn nhất tỉnh Quảng Trị với diện Bộ mô hình MIKE 11 bao gồm nhiều mô tích lưu vực tương ứng là 2.660km2 và 809km2, đun đảm nhận các công việc khác nhau: Mô đun RR (còn gọi là mô hình NAM) đây là mô chiếm ~73% diện tích toàn tỉnh. Phần lớn các
- 399 V.Đ. Long và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 397‐404 hình thủy văn dùng để tính toán mưa dòng chảy Vòng trên sông Bến Hải; Cam Tuyền trên sông trên lưu vực, với số liêu đầu vào là mưa, bốc Cam Lộ; trạm dùng riêng Dakrong trên sông Ba hơi, nhiệt độ... kết quả đầu ra là lưu lượng nước Lòng (dòng chính Thạch Hãn), Hải Sơn trên tại các điểm khống chế của lưu vực và gia nhập sông Thác Ma và Phò Trạch trên sông Ô Lâu. trực tiếp vào mạng lưới sông khi kết hợp với Các biên dưới bao gồm: Cửa Tùng sông Bến mô đun HD để tính toán thủy lực một chiều Hải, trạm TV Cửa Việt sông Thạch Hãn và Cửa trên sông. Mô đun DA là công cụ dùng để Lác trên sông Ô Lâu (hình 2). Các biên trên và đồng hóa số liệu tính toán, số liệu thực đo và dự biên gia nhập khu giữa của mô hình thủy lực báo. Giới thiệu chi tiết về mô hình MIKE 11 và được tính toán từ số liệu mưa sử dụng mô hình các mô đun có thể được tìm thấy trong nhiều tài NAM . liệu khác [1,4-8]. 4.2. Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình Để có thể đưa mô hình vào phục vụ công 4. Ứng dụng mô hình MIKE 11 trong dự báo tác dự báo ta cần tiến hành các bước hiệu chỉnh lũ hạ lưu hệ thống các sông Bến Hải và và kiểm định bộ thông số của mô hình và dự Thạch Hãn báo với các trận lũ trong lịch sử. Do biên đầu 4.1. Thiết lập mô hình MIKE 11 vào của mô hình được tính từ mưa bằng mô hình NAM do vậy trước hết cần hiệu chỉnh và Mạng thủy lực 1 chiều được xây dựng bao kiểm định mô hình NAM gồm 3 hệ thống sông chính: Bến Hải, Thạch - Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình NAM Hãn, Ô Lâu và 2 con sông nối kết giữa các hệ Với 10 trạm thủy văn được đặt trên hệ thống này là sông Cánh Hòm (nối Bến Hải với thống các sông nhưng chỉ có trạm Gia Vòng Thạch Hãn) và Vĩnh Định (nối Thạch Hãn với nằm trên sông Bến Hải là có đo lưu lượng. Do Ô Lâu). vậy số liệu lưu lượng tại đây được dùng để hiệu chỉnh và kiểm định với mô hình NAM và các trận lũ được chọn là: Trận lũ từ ngày 1 đến ngày 17/11/1999 dùng để hiệu chỉnh và trận lũ từ ngày 5 đến ngày 15/10/2005 dùng để kiểm định mô hình. Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định được thể hiện trên hình 3 và 4. Kết quả đánh giá bằng chỉ tiêu Nash lần lượt là 95% và 93% đạt loại tốt, đảm bảo cho công tác dự báo dòng chảy từ mưa. - Hiệu chỉnh và kiểm định mạng thủy lực Sau khi thu được bộ thông số NAM đáng tin cậy tiến hành kết hợp mô hình NAM với Hình 2. Sơ đồ thủy lực mạng tính toán hệ thống sông mô hình thủy lực 1 chiều trên sông thông qua Bến Hải, Thạch Hãn và Ô Lâu. các biên trên và biên gia nhập khu giữa. Các trên lũ từ ngày 1 đến ngày 10/10/2004 được Toàn bộ mạng bao gồm 9 nhánh với 410 chọn để hiệu chỉnh mô hình, trận lũ từ ngày 2 nút và 140 mặt cắt ngang. Biên trên gồm có: đến ngày 9/9/2009 dùng để kiểm định mô hình. đập Sa Lung trên sông Sa Lung; trạm TV Gia
- 400 V.Đ. Long và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 397‐404 Các kết quả tính toán so sánh với số liệu tại trạm Thạch Hãn và Đông Hà được thể hiện trên hình 5 và 6 với kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mô hình theo chỉ tiêu Nash lần lượt là 82% và 87% đều đạt loại khá và tốt. Hình 6. Kết quả kiểm định tại trạm Thạch Hãn. Hình 3. Kết quả hiệu chỉnh mô hình NAM tại Gia Vòng. Hình 7. Dự báo thử nghiệm tại Đông Hà từ 20/8-30/11/2007. Hình 4. Kết quả kiểm định bằng mô hình NAM tại Gia Vòng. Hình 8. Dự báo thử nghiệm tại Thạch Hãn từ 20/8-30/11/2007. Hình 5. Kết quả hiệu chỉnh tại trạm Đông Hà. Hình 9. Dự báo thử nghiệm tại Hiền Lương từ 20/8-30/11/2007.
- 401 V.Đ. Long và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 397‐404 - Ứng dụng mô hình dự báo thử cho mùa lũ 2005 và 2007 Với bộ thông số đã tìm được ở trên, sử dụng các mô đun HD, RR và DA trong mô hình MIKE11, tiến hành dự báo thử nghiệm cho mùa lũ 2005 và 2007, đạt kết quả khá (Bảng 1, 2). Những kết quả minh họa trình bày trong hình 7 - 12 thể hiện kết quả dự báo mực nước tại trạm Hình 10. Dự báo thử nghiệm tại Đông Hà thủy văn Đông Hà trên nhánh sông Cam Lộ, từ 20/8-30/11/2005. trạm Thạch Hãn trên sông Thạch Hãn và trạm Hiền Lương trên sông Bến Hải vào các năm 2005 và 2007. Bảng 2. Đánh giá chất lượng dự báo quá trình lũ Sai số Chất lượng dự báo quá trình lũ cho Trạm Năm 2005 Năm 2007 phép (%) (%) (cm) Hiền Lương 30 98 98 Đông Hà 30 96 95 Hình 11. Dự báo thử nghiệm tại Thạch Hãn Thạch Hãn 30 87 91 từ 20/8-30/11/2005. 5. Xây dựng công nghệ dự báo lũ cho hệ thống sông Bến Hải và Thạch Hãn Để xây dựng công nghệ dự báo lũ cho hệ thống các sông Bến Hải và Thạch Hãn với các bài toán tác nghiệp khác nhau, một chương trình phần mềm được xây dựng tích hợp các mô đun cơ sở dữ liệu quá khứ và hiện tại, các mô Hình 12. Dự báo thử nghiệm tại Hiền Lương đun chuẩn bị số liệu, chuyển đổi các định dạng, từ 20/8-30/11/2005. kết xuất số liệu, các mô đun xử lý số liệu mưa dự báo, kết nối các mô đun mô phỏng, dự báo, Bảng 1. Đánh giá chất lượng dự báo đỉnh lũ đồng hoá số liệu và mô đun in ấn, hiển thị các Sai Chất lượng dự báo đỉnh lũ kết quả đầu ra ở dạng bản tin, bảng biểu, đồ thị. số Chương trình này cho phép tiến hành dự báo lũ Trạm cho Năm 2005 Năm 2007 phép (%) (%) cho hệ thống các sông Bến Hải và Thạch Hãn (cm) sử dụng số liệu điện báo khí tượng thủy văn Hiền Lương 39 100 100 hàng ngày cùng với các kết quả dự báo mưa số Đông Hà 35 50 60 trị hoặc từ các nguồn dự báo mưa khác. Thạch Hãn 35 66 60
- 402 V.Đ. Long và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 397‐404 Cơ sở dữ liệu: Việc đảm bảo thu thập thông tin khí tượng thủy văn trên các hệ thống sông Bến Hải, Thạch Hãn và Ô Lâu hiện nay được thực hiện theo các bước sau: Số liệu quan trắc, đo đạc, được truyền từ trạm đo về Trung tâm khí tượng thủy văn Tỉnh, từ Trung tâm Tỉnh truyền về Đài khí tượng thủy văn, từ Đài truyền về Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Trung ương. Số liệu Khí tượng Thủy văn phục vụ cho dự báo thủy văn được lưu trữ dưới rất nhiều dạng cơ sở dữ liệu khác nhau. Dữ liệu quá khứ được lưu dưới các định dạng: dạng số kiểu Hình 13. Giao diện của phần mềm dự báo. Access, dBase; dạng text; dạng bảng Excel,... Dữ liệu ở hiện tại được lưu trữ ở dạng Access. Để lưu trữ, khai thác số liệu khí tượng thủy văn trong thiết lập, hiệu chỉnh, kiểm nghiệm mô hình và dự báo tác nghiệp một mô đun đã được thiết lập để chuyển đổi các dạng dữ liệu về dạng *.dfs0, *.dfs0 là dạng cơ sở dữ liệu chuẩn của bộ mô hình MIKE. Công nghệ dự báo: Giao diện của công nghệ dự báo là bản đồ mạng lưới sông, mạng lưới trạm khí tượng thủy văn (hình 13). Các công cụ trên giao diện cho phép phóng to, thu nhỏ, hiển thị bản đồ theo các tỷ lệ khác nhau. Ngoài ra trên cửa sổ còn có các thực đơn có các Hình 14. Giao diện của menu số liệu. chức năng khác nhau. Các thực đơn sẽ được kích hoạt lần lượt sau các bước chạy chương - Nhập dữ liệu mưa dự báo: Chức năng này trình. Các bước tiến hành dự báo: hiển thị các giá trị mưa trong quá khứ và thời đoạn mưa tiếp theo. Cập nhập trị số dự báo mưa - Chuẩn bị, cập nhập số liệu thực đo: bình quân lưu vực thời đoạn 6 giờ cho các lưu Chương trình có thể tự động cập nhật số liệu vực bộ phận (hình 15). thực đo từ cơ sở dữ liệu của TT KTTVQG, có khả năng kiểm tra, sửa chữa, cập nhật dữ liệu. - Chuyển đổi cơ sở dữ liệu từ dạng *.mdb; *.text sang dạng *.dfs0 làm đầu vào cho mô Trong trường hợp không truy cập được vào cơ hình Mike11 (*.dfs0 là dạng cơ sở dữ liệu của sở dữ liệu của TT KTTVQG, có thể nhập dữ bộ mô hình Mike). liệu trực tiếp vào chương trình (hình 14).
- 403 V.Đ. Long và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 397‐404 Khả năng phát triển mô hình: - Công cụ thông tin trên giao diện cho phép người sử dụng truy cập được các đặc trưng trạm khí tượng, thủy văn, số liệu thực đo và dự báo, đồ thị số liệu thực đo và dự báo của từng trạm. - Tích hợp tự động với các kết quả dự báo mưa số trị tạo biên đầu vào cho mô hình. Tích hợp với số liệu dự báo mưa Synop và lựa chọn mẫu phân bố mưa theo các dạng hình thế thời tiết gây mưa. - Tích hợp với mô đun điều tiết hồ chứa. - Tích hợp các mô hình khác như Westpa, Hình 15. Giao diện menu nhập số liệu mưa. Nam + Mukingum…tạo ra một bộ công cụ hỗ trợ. - Xuất kết quả đầu ra: số liệu thực đo, dự - Chạy mô hình Mike11. báo theo yêu cầu của người sử dụng. - Chuyển đổi kết quả tính toán mô phỏng, dự báo của mô hình Mike theo yêu cầu đầu ra cửa người sử dụng (hình 16). 6. Kết luận - Tự động xuất kết quả ra bản tin. Việc ứng dụng công nghệ dự báo cho các hệ thống sông ở tỉnh Quảng Trị chưa đi vào thực tiễn tác nghiệp mà mới chỉ ở mức thử nghiệm cho số liệu quá khứ.Nhưng những kết quả thử nghiệm đã cho thấy mô hình hoàn toàn có thể đưa vào ứng dụng trong công tác dự báo lũ. Tiếp theo, cần có thêm các phát triển, cải tiến hơn nữa về công nghệ dự báo cũng như hiệu chỉnh, kiểm định bộ thông số mô hình để chất lượng bản tin dự báo được tốt hơn. Nghiên cứu đã xây dựng một công nghệ mới, hiện đại, sử dụng thuận lợi, tiết kiệm thời gian, cho phép dự báo quá trình lũ trên các hệ thống sông. Đây là hướng tiếp cận mới, phù hợp thực tiễn cũng như xu thế phát triển của công tác dự báo trên thế giới và ở Việt Nam. Tài liệu tham khảo [1] Hoàng Thái Bình, Xây dựng bản đồ ngập lụt hạ lưu hệ thống sông Nhật Lệ (Mỹ Trung - Tám Lu - Đồng Hới), Luận văn Thạc sỹ khoa học, Trường Hình 16. Giao diện xuất kết quả dự báo.
- 404 V.Đ. Long và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 397‐404 Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia mô hình toán thủy văn thủy lực, Tạp chí Khí Hà Nội, 2009. tượng Thủy văn, số 11 (2008) 575. [2] Đặng Thanh Mai, Nghiên cứu ứng dụng mô hình [5] Trần Ngọc Anh, Nguyễn Tiền Giang và nnk, Dự Westpa và Hecras mô phỏng, dự báo quá trình tính xâm nhập mặn trên các sông chính tỉnh lũ trên hệ thống sông Vu Gia – Thu Bồn, Đề tài Quảng Trị theo các kịch bản phát triển kinh tế xã nghiên cứu cấp bộ Trung tâm khí tượng thủy văn hội đến 2020, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Trung ương, Bộ Tài nguyên và môi trường, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 25, số 1S 2009. (2009) 1. [3] Vũ Đức Long, Ứng dụng mô hình toán dự báo [6] Denmark Hydraulic Institute (DHI), 2007, “MIKE 11 Reference Manual” DHI, 514 pp. quá trình lũ sông Trà Khúc, sông Vệ, Luận văn Thạc sĩ khoa học, Trường Đại học Bách khoa, [7] Denmark Hydraulic Institute (DHI), 2007, Đại học Đà Nẵng, 2008. “MIKE 11 User Guide” DHI, 514 pp [4] Trần Ngọc Anh, Nguyễn Thọ Sáo, Nguyễn Tiền [8] Denmark Hydraulic Institute (DHI), 2007, Giang, Nguyễn Thị Nga, Đánh giá năng lực tiêu “NAM Reference Manua” DHI, 317 pp. thoát nước cho khu vực Bắc Thường Tín bằng An introduction to flood forecast technology in Ben Hai and Thach Han river systems using MIKE 11 model Vu Duc Long1, Tran Ngoc Anh2, Hoang Thai Binh3, Dang Dinh Kha2 1 Central Center for Hydrological and Meteorological Forecast, Hydrological Meteorological Service, MONRE 2 Faculty of Hydro-Meteorology & Oceanography, Hanoi University of Science, VNU, 334 Nguyen Trai, Hanoi, Vietnam 3 Geography Institute, Vietnamese Academy of Science and Technology The paper briefly describes a flood prediction technology in downstream area of Ben Hai and Thach Han rivers, Quang Tri province using MIKE 11 with hydrodynamics, rainfall-runoff and data assimilation modules. The system was tested and verified with observed data in flood season of 2005 and 2007. A software has been developed and will be transferred to Provincial Committee for Flood and Storm Control in order to strengthen capacity in forecast and response to flood and inundation. The software uses predicted rainfall as input and would connect with on-time database from Hydrological Meteorological Service.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1366 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 454 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 379 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 380 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 332 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 386 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 436 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 349 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 373 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn