Báo cáo nghiên cứu khoa học: " HÀNH VI CHIẾN LƯỢC GIỮA CÁC CHÍNH PHỦ TRONG VIỆC HÀNH THÀNH CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI"
Chia sẻ: Nguyễn Phương Hà Linh Nguyễn Phương Hà Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6
lượt xem 9
download
Áp dụng lý thuyết trò chơi trong thươ ng mại quốc tế, bài viết này phân tích việc lựa chọn chính sách thương mại thông qua trò chơi thuế quan giữa các chính phủ trong thị trường quốc tế cạnh tranh không hoàn hảo. Nội dung phân tích tập trung làm sáng tỏ vài trò của sự tương tác chiến lược tron g việc hình thành chính sách thương mại của mỗi quốc gia.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: " HÀNH VI CHIẾN LƯỢC GIỮA CÁC CHÍNH PHỦ TRONG VIỆC HÀNH THÀNH CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI"
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(28).2008 HÀNH VI CHIẾN LƯỢC GIỮA CÁC CHÍNH PHỦ TRONG VIỆC HÀNH THÀNH CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI STRATEGIC BEHAVIOURS OF GOVERNMENTS IN THE FORMATION OF TRADE POLICY NGUYỄN TRUNG KIÊN Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng TÓM T ẮT Áp dụng lý thuyết trò chơi trong thươ ng mại quốc tế, bài viết này phân tích việc lựa chọn chính sách thương mại thông qua trò chơi thuế quan giữa các chính phủ trong thị trường quốc tế cạnh tranh không hoàn hảo. Nội dung phân tích tập trung làm sáng tỏ vài trò của sự tương tác chiến lược tron g việc hình thành chính sách thương mại của mỗi quốc gia. ABSTRACT Applying the game theory to international trade, this paper analyses the selection of trade policy through the tariff game between governments in imperfect international competition. The analysis focuses on clarifying the role of strategic interaction in the formation of each country’s trade policy. 1. Mở đầu Thương mại tự do giữa các quốc gia là chính sách thương mại lý tưởng mà các quốc gia đều hướng đến. Thương mại tự do sẽ cho phép gia tăng phúc lợi quốc gia và giảm các thiệt hại của xã hội trong sản xuất và tiêu dùng. Mặc dù, các nhà kinh tế thường tranh luận việc chệch hướng khỏi thương mại tự do làm giảm phúc lợi xã hội, trong thực tế, hầu như không có quốc gia nào tiếp cận hoàn toàn thương mại tự do. Các quốc gia phát triển hay đang phát triển đều sử dụng các biện pháp thuế quan mặc dù biết bảo hộ làm giảm lợi ích xã hội trên phạm vi thế giới. Rõ ràng, phải chăng có các nền tảng lý thuyết chi phối đến việc lựa chọn chính sách thương mại của các quốc gia. Trong những năm gần đây, các nhà kinh tế học đã sử dụng lý thuyết trò chơi (game theory) vào việc phân tích các hành vi của các chủ thể kinh tế. Điều đặc biệt là lý thuyết này quan tâm đến sự tương tác của các chủ thể kinh tế như người sản xuất, người tiêu dùng, chính phủ trong việc ra quyết định. Trong các tình huống tương tác này, các chủ thể cạnh tranh lẫn nhau và không biết chắc chắn đối thủ sẽ làm gì; nhưng tất cả đều biết rằng kết cục của các tương tác phụ thuộc nhiều vào điều mà mỗi bên quyết định làm. Chính vì v y chính sách thương mại của các quốc gia có thể hình thành do sự ậ tương tác hành vi chiến lược giữa các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thế giới. Phần còn lại của bài viết này có bố cục như sau. Phần 2 giới thiệu nền kinh tế 152
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(28).2008 của hai quốc gia. Phần 3 mô tả trò chơi thuế quan tương tác giữa hai quốc gia. Cuối cùng, hàm ý và kết luận được đề cập ở phần 4. 2. Tình huống Chúng ta xem xét hai quốc gia 1 và 2 có các điều kiện kinh tế giống hệt nhau. Ở mỗi quốc gia có 3 chủ thể kinh tế: chính phủ ấn định mức thuế quan; một công ty sản xuất hàng hóa cho th ị trường nội địa và thị trường xuất khẩu; và người tiêu dùng mua hàng hóa của công ty trong nước hay công ty nước ngoài ngay tại thị trường trong nước. Nếu tổng số lượng hàng hóa trên thị trường ở quốc gia i (i=1,2) là Q i thì hàm cầu nghịch (inverse demand function) được giả định là Pi (Qi = a i − Qi (1) (a i >0, i=1,2), trong đó P i chính là ) mức giá cân bằng thị trường cạnh tranh không hoàn hảo ở mỗi quốc gia. Công ty ở mỗ i quốc gia i ( gọi tắt là công ty i) sản xuất một số lượng q ih cho tiêu thụ trong nước và q if cho xuất khẩu. Do vậy, sản lượng sản xuất của từng công ty 1 và 2 lần lượt là q1 =+ q1 , q 2 =+ q f2 , và tổng sản lượng tiêu thụ ở mỗi quốc gia lần lượt h f h q1 q2 là Q1 =+ q f2 , Q 2 =+ q1 h h f (2). q1 q2 Giả sử trong sản xuất của công ty i (i=1,2), chi phí biên tế là không đổi và bằng c i và không có chi phí định. Tổng chi phí sản xuất của mỗi công ty là ốc Ci= ci (q i + q i ) . Mỗi công ty đồng thời phải chịu chi phí thuế quan cho hàng xuất h f (q i ) khẩu: khi công ty i xuất khẩu một số lượng q if vào quốc gia j = 1, 2;i ≠ j) nơi qui (i, j định mức thuế quan là t j thì công ty i phải trả một khoản thuế t jq if . Tình huống này có thể hiểu dưới dạng một trò chơi, trong đó chính phủ của hai quốc gia và các công ty ở mỗi quốc gia chính là 4 người chơi trong thị trường quốc tế cạnh tranh không hoàn hảo. Các người chơi tuân thủ theo chiến lược : các chính phủ sẽ lựa chọn mức thuế quan cho hàng nhập khẩu trên cơ sở tối đa hóa phúc lợi quốc gia, còn các công ty thì quy định mức sản lượng trên cơ sở tối đa hóa lợi nhuận của mình. ết Trò chơi thuế quan được mô tả như sau. Đầu tiên, các chính phủ đồng thời lựa chọn mức thuế quan áp dụng đối với hàng nhập khẩu vào quốc gia mình (t 1 của quốc gia 1 và t 2 của quốc gia 2). Chiến lược này chính là chiến lược chiếm lĩnh (dominant strategy) được các quốc gia theo đuổi nhằm chiếm ưu thế trong trò chơi tương tác giữa các quốc gia. Tiếp đến, các công ty 1 và 2 đồng thời quyết định sản lượng cho tiêu thụ nội địa và xuất khẩu, lần lượt là (q1 , q1 ) và (q h , q f2 ) trên cơ sở mức thuế quan hiện hành. Lợi ích h f 2 mỗi công ty thu được chính là lợi nhuận, theo đó hàm lợi nhuận có dạng sau: Công ty= q1 P1 (Q1 ) + q1 P2 (Q 2 ) − c1 (q1 + q1 ) − t 2 q1 , k hợp với (1) và (2) thì ết 1: π1 h f h f f π1 q1 a1 − (q1 + q f2 ) + q1 a 2 − (q 2 + q1 ) − c1 (q1 + q1 ) − t 2 q1 = h h f h f h f f (3.1) Công ty 2: π= q h a 2 − (q 2 + q1 ) + q f2 a1 − (q1 + q f2 ) − c 2 (q 2 + q f2 ) − t1q f2 h f h h (3.2) 2 2 Tổng phúc lợi của quốc gia i bao gồm thặng dư của người tiêu dùng (consumer’s 153
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(28).2008 surplus – CS) ở quốc gia i, lợi nhuận thu được của công ty i và thu nhập từ thuế quan mà chính phủ này thu được từ công ty nước ngoài. Hàm phúc lợi (welfare function) của quốc gia 1 sẽ là: q1 + q f h 2 ∫ W1 CS1 + π1 + Tax Re venue1 = = P1 (Q1 )dQ1 + π1 + t1q f2 = Q1 + π1 + t1q f2 2 1 2 0 Và của quốc gia 2 là: q h + q1 f 2 ∫ W2 CS2 + π2 + Tax Re venue 2 = = P2 (Q 2 )dQ 2 + π2 + t 2= Q 2 + π2 + t 2 q1 f f 1 q1 2 2 0 3. Trò chơi thuế quan Trò chơi thuế quan này có thể tóm tắt dưới dạng trò chơi gồm 2 giai đoạn, trong đó giai đoạn 1 chính là trò chơi giữa hai chính phủ về thuế quan, giai đoạn 2 là trò chơi quyết định sản lượng giữa hai công ty. Áp d ng phương pháp qui nạp nghịch chiều ụ (backward induction) cho trò ch 2 giai đoạn này để xác định các kết cục dẫn đến cân ơi bằng Nash trong cả hai trò chơi ở giai đoạn 1 và giai đoạn 2. Kết cục này được gọi là 1 cân bằng hoàn hảo trong trò chơi nhỏ (subgame perfect equilibrium). Gi sử các chính ả phủ đã chọn thuế quan t 1 và t 2 . Nếu (q1 , q1 , q 2 , q 2 ) là cân bằng Cournot -Nash2 trong h* f* h* f* trò chơi giai đoạn 2 giữa hai công ty thì đối với công ty i, các sản lượng (q ih* , q if * ) phải thỏa mãn Max πi (q ih , q if , q h* , q fj * , t i , t j ) = 1, 2;i ≠ j) . (i, j j qi ,qi ≥ 0 hf Từ biểu thức (3.1) và (3.2), có thể nhận thấy hàm lợi nhuận π i có thể được viết dưới dạng hàm tổng lợi nhuận công ty i tại thị trường quốc gia i (nghĩa là hàm số của q ih và q fj * ) và lợi nhuận của công ty i tại thị trường quốc gia j (hàm số của q h* và q if ). j Do vậy bài toán tối đa hóa lợi nhuận của công ty 1 được đơn giản hóa thành 2 bài toán tối đa hóa ợi nhuận tại từng thị trường quốc gia, q1 * phải thỏa mãn h l Max q1 a1 − (q1 + q f2* ) − c1 và q1 * phải thỏa mãn Max q1 a 2 − (q 2 + q1 ) − c 2 − t 2 . h h f h* f f q1 ≥ 0 q1 ≥ 0 h f Từ đây, xác định các biểu thức như sau: (a − q f2* − c1 ) q1 = h* 1 1 2 (4.1) (a 2 − q 2 − c1 − t 2 ) q1= f* h* 1 2 Lập luận tương tự với trường hợp của công ty 2, ta có được: (a − q1 * − c 2 ) q h* = f 1 2 2 2 (4.2) (a 1 − q1 − c 2 − t1 ) q f2*= h* 1 2 Giải hệ 4 phương trình (4.1) và (4.2) sẽ xác định được sản lượng mỗi công ty sản xuất để tiêu thụ trong nước và xuất khẩu như sau: 154
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(28).2008 ( a1 + c2 − 2c1 + t1 ) q h* 1 ( a 2 + c1 − 2c 2 + t 2 ) q1 = 2= 3 h* 1 3 và f * (5) 3 ( a 2 + c 2 − 2c1 − 2t 2 ) q 2 = 1 ( a1 + c1 − 2c 2 − 2t1 ) q1 *= f 1 3 Từ đó xác định được tổng sản lượng trên thị trường quốc gia 1 và 2 lần lượt là = (2a1 − c1 − c 2 − t1 ) và Q 2 1 (2a 2 − c 2 − c1 − t 2 ) . =3 1 Q1 3 Sau khi xác định kết cục của trò chơi quyết định sản lượng giữa 2 công ty ở giai đoạn 2 dựa vào mức thuế quan của hai chính phủ lựa chọn, chúng ta có thể phân tích trò chơi tương tác đồng thời giữa hai chính phủ. Nếu (t * , t * ) là cân bằng Nash của trò chơi i j trong giai đoạn này thì t * phải thỏa mãn Max Wi* (t i , t * ) ,= 1, 2;i ≠ j) , trong đó Wi* là (i, j i j ti ≥0 phúc lợi của quốc gia i được xác định trong điều kiện hai công ty quyết định sản xuất theo như kết cục của cân bằng Nash trong trò chơi giai đoạn 1. Như vậy, hàm W i * là hàm ủa các biến q ih* , q if * , q h* , q fj * , t i , t *j = 1, 2;i ≠ j) , trong đó ến các bi c (i, j j q ih* , q if * , q h* , q fj * lại là hàm số của t 1 và t 2 (theo (5), nên Wi* đơn giản là hàm số của t i và j t * = 1, 2;i ≠ j) . Từ đó, quốc gia 1 có thể tìm được mức thuế tối ưu t1 để tối đa hóa * j (i, j ∂W1 * Wi* theo điều kiện đạo hàm bậc 1 theo t 1 , cụ thể là = (a1 − c 2 − 3t1 )= 0 . Suy ra 1 ∂t1 3 (a1 − c 2 ) , độc lập với t * . =* 1 t1 2 3 Tương tự, mức thuế tối ưu mà chính phủ 2 lựa chọn là t * = (a 2 − c1 ) . 1 2 3 Thay thế t1 , t * vào biểu thức (5), sản lượng các công ty lựa chọn ở trò chơi giai * 2 đoạn 2 như sau: q1 *= (4a1 + 2c 2 − 6c1 ) 2= (4a 2 + 2c1 − 6c 2 ) h q h* 1 1 9 9 và q1 * = (a 2 + 3c 2 − 4c1 ) q f2* = (a1 + 3c1 − 4c 2 ) f 1 1 9 9 Kết cục (q1 * , q1 * , q h* , q f2* , t1 , t * ) chính là cân bằng hoàn hảo của trò chơi thuế h f * 2 2 quan này. Theo kết cục cân bằng hoàn hảo, tổng sản lượng trên mỗi thị trường là Q1 1 (5a1 − 3c1 − 2c 2 ) và Q 2= 1 (5a 2 − 3c 2 − 2c1 ) .Tuy nhiên, nu các chính phủ lựa ế =9 9 chọn mức thuế quan bằng không thì tổng sản lượng trên mỗi thị trường sẽ là ặng dư người tiêu dù ng trên mỗi Q1 1 (2a1 − c1 − c 2 ), Q0 1 (2a 2 − c1 − c 2 ) . Rõ ràng, th =3 =3 0 2 thị trường khi các chính phủ lựa chọn mức thuế quan theo chiến lược chiếm lĩnh thì nhỏ hơn so v thặng dư người tiêu dùng nếu chọn thuế quan bằng không. Quả thật, thuế ới quan bằng không chính là trạng thái tối ưu hóa về mặt xã hội, nghĩa là t= t= 0 là 1 2 phương án của bài toán tối ưu Max W1* (t1 , t 2 ) + W2 (t1 , t 2 ) . Dễ nhận thấy, đây chính là * t1 ,t 2 ≥ 0 động cơ cho các chính phủ ký kết các hiệp định cam kết miễn thuế quan, tiêu biểu là các thỏa thuận thương mại tự do. 155
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(28).2008 Phân tích ở giác độ tương tác giữa hai chính phủ thì tình huống này tương tự thế lưỡng nan của các tù nhân (Prisoners’ Dilemma)3. Theo đó, có th giải thích rằng hai ể quốc gia có thể đi đến việc áp dụng các chính sách bảo hộ (chiến lược sử dụng thuế quan), mặc dù hai nước đều có lợi từ sự thương mại tự do. 4. Hàm ý và kết luận Trong tình huống này, có 2 vấn đề có tác động đến lợi ích xã hội tổng thể: sự cạnh tranh không hoàn hảo của thị trường hàng hóa và sự tương tác chiến lược thương mại của hai quốc gia. Nếu là cạnh tranh hoàn hảo thì mức thuế quan bằng 0 (thương mại tự do) là mức thuế quan tối ưu đối với các quốc gia. Mặt khác,vì cạnh tranh không hoàn hảo nên nếu hai quốc gia phối hợp tối đa hóa Max W1* (t1 , t 2 ) + W2 (t1 , t 2 ) thì các quốc * t1 ,t 2 ≥ 0 gia ẽs chọn phương án trợ cấp một khoản bằng vớ i mc thuế quan ứ = 3 (a1 − c 2 )= 3 (a 2 − c1 ) ). Chính sách tr cấp này khiến cho công ty sản xuất sẽ ợ * * 1 1 ( t1 , t2 tập trung vào thị trường xuất khẩu và không quan tâm đến thị trường nội địa. Tuy nhiên, vì mỗi quốc gia tối đa hóa phúc lợi của riêng mình nên sau quá trình tương tác các quốc gia đã chọn đánh thuế quan. Như vậy, ngoài điều kiện thị trường, sự tương tác chiến lược giữa các quốc gia cũng là nhân tố tác động đến chính sách thương mại quốc gia. Tóm lại, với điều kiện các công ty lựa chọn chiến lược cân bằng Nash ở giai đoạn 2 thì trò chơi tương tác thuế quan giữa các chính phủ ở giai đoạn 1 là thế lưỡng nan của các tù nhân : tồn tại cân bằng Nash nhưng không phải là tối ưu hóa lợi ích xã hội Pareto giữa hai nước. Trong bối cảnh hội nhậ p kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng dưới hình thức liên kết đa phương hoặc song phương giữa các quốc gia phát triển và đang phát tri n thì việc xây dựng chính sách thương mại của các quốc gia đang phát ể triển như Việt Nam phải được xem xét trong bối cảnh sự tương tác chiến lược giữa các chính phủ. Mặc dù, không ai phủ nhận các lợi ích từ thương mại tự do thông qua việc gia nhập WTO hay việc ký kết các thỏa thuận thương mại tự do song các quốc gia có thể phải chọn các công cụ bảo hộ dựa vào tư duy chiến lược giữa các chính phủ theo tình huống Prisoners’ Dilemma. Chú thích 1. Các kết quả của trò chơi được gọi là cân bằng Nash một khi không có người chơi nào có lợi khi đơn phương thay đổi chiến lược dẫn kết quả cân bằng đó. 2. Cân bằng Cournot -Nash là kết quả c ân bằng trong trò chơi quyết định sản lượng giữa hai công ty trong thị trường cạnh tranh không hoàn hảo. 3. Thế lưỡng nan của các tù nhân (Prisoners’ Dilemma) - một trong các trò chơi cổ điển, trong đó chỉ ra hai cá nhân khi theo đuổi chiến lược tốt nhất của họ có thể kết thúc trong một tình thế kém tối ưu hơn như thế nào. 156
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(28).2008 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Avinash K.Dixit & Bary J.Nalebuff (1991), “Tư duy chiến lược ”, bản dịch (2007) của Nhà xuất bản Tri thức. [2] Gibbons, R. (1992), Game Theory for Applied Economists, Princeton University Press. [3] Oz Shy (1995), Industrial Organization: Theory and Applications, The MIT Press. [4] Pressman, Steven (1999), “50 Nhà kinh tế tiêu biểu ”, bản dịch (2002) của Nhà xuất bản Lao động. 157
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1363 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 454 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 378 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 378 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 331 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 385 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 434 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 347 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 372 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn