intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu khoa học: " HI ỆN TRẠNG SẢN XUẤT GIỐNG VÀ KỸ THUẬT KÍCH THÍCH CÁ LÓC BÔNG (Channa micropeltes) SINH SẢN"

Chia sẻ: Nguyễn Phương Hà Linh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

139
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tuyển tập các báo cáo nghiên cứu khoa học của trường đại học cần thơ trên tạp chí nghiên cứu khoa học đề tài: HI ỆN TRẠNG SẢN XUẤT GIỐNG VÀ KỸ THUẬT KÍCH THÍCH CÁ LÓC BÔNG (Channa micropeltes) SINH SẢN...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: " HI ỆN TRẠNG SẢN XUẤT GIỐNG VÀ KỸ THUẬT KÍCH THÍCH CÁ LÓC BÔNG (Channa micropeltes) SINH SẢN"

  1. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 20-28 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ HI ỆN TR Ạ NG SẢ N XUẤ T GI ỐNG VÀ KỸ THUẬ T KÍCH THÍCH CÁ LÓC BÔNG (Channa micropeltes) SINH SẢ N Nguyễn Huấ n1 và Dương Nh ựt Long2 ABS TRACT This study focused on status of the backyard fish hatcheries in An Giang and Dong Thap provinces. The artificial reproduction techniques of Channa micropeltes was also conducted in the hatcheries from 11/2006 to 9/2007. The objective of this study was to investigate the basic techniques for development of artificial reproduction procedure of the giant snakehead species. Results of the survey indicated that all the hatcheries breed Channa micropeltes naturally with low efficiency. The spawning season of this species starts from January to July. Fish spawn around 5-6 times per year and nest during the reproduction time. Brood fish fed by trash fish with a feeding rate of 3-5% body weight were mature and ready to spawn after 3-4 months. Egg of Giant Snakehead is rather big (1.2- 1.9 mm in diameter). The fecundity was low ranging from 2,000-2,500 eggs/kg of female. At water temperature of 27-29oC, fish completely ovulated when induced by HCG with a dose of 500 UI and 1.500 UI plus 1 PG per kg of fish. Ovulation occurred within 24-27 hours at the dose of 1.500 UI. However, eggs of fish injected with the same dose that did not have complete ovulation were not fertilized. Inducing fish by two injections of 500 UI HCG, eggs produced had higher fertilization rate and hatching rate (67% and 71.2%, respective). In practice, application of HCG and PG to induce spawning of fish is feasible and efficient. This can help produce enough good quality fingerlings to meet the grow-out demand in the Mekong Delta. K eywords: Channa micropeltes, reproduction, spawning season, fecundity and fertilizer Title: The hatcheries status and technical aspects for Snakehead spawning (Channa micropeltes) TÓM TẮT Đề tài khảo sát hiện trạng sản xuấ t giống trong dân gian và nghiên cứu kỹ thu ật kích thích sinh sả n cá Lóc bông (Channa micropeltes) đ ược th ực hiện từ 11/2006 đến 9/2007 tạ i 2 tỉnh An Giang và Đồng Tháp, nhằm xác đ ịnh các biện pháp kỹ thu ật làm cơ sở xây d ựng qui trình công ngh ệ sả n xuấ t giống. Kết qu ả phân tích cho th ấy hình th ức sinh sản tự nhiên cá Lóc bông được 100 % hộ dân áp dụ ng, hiệu quả sinh sản còn thấ p và không ch ủ động đ ược th ời gian. Nuôi vỗ cá bố mẹ bằng th ức ăn cá tạp với khẩu ph ần 3-5 % là giải pháp kh ắc ph ục. Sau 3-4 tháng cá có kh ả năng thành thụ c sinh dụ c và tham gia sinh sản. Cá có tập tính làm tổ sinh sản, trung bình cá sinh sản từ 5-6 lần/năm. Đường kính trứng cá Lóc bông tương đ ối lớn (1,2-1,9 mm), sức sinh sản th ực tế thấp, dao đ ộng từ 2.000- 2.500 trứng/kg cá. Trong đ iều kiện nhiệt độ n ước từ 27-29,5o C cá Lóc bông rụ ng trứng đ ồng loạ t ở liều HCG 500 UI/kg và 1.500 UI/kg có kết h ợp với 1 não thùy, th ời gian cá rụ ng trứng ở liều 1.500 UI/kg dao độ ng từ 24-27 giờ. Tuy nhiên trứng cá sau khi rụng hoàn toàn không thụ tinh ở liều 1.500 UI/kg cá. Đố i với liều HCG 500 UI/kg cá cái, ph ương pháp tiêm 2 lần cho tỉ lệ thụ tinh đạ t 67 % và tỉ lệ cá nở là 71,2 %. Trong thực tiễn sản xuấ t, việc ứng dụng kích dụ c tố n hư HCG và não thùy thể cá Chép đ ể kích thích cá Lóc bông sinh sản là hoàn toàn có tính kh ả thi và hiệu quả cao, góp phần giúp cho ng ười dân có khả nă ng chủ đ ộng sản xu ất cung cấ p con giống chấ t lượng cho ng ười nuôi cá Lóc bông ở vùng ĐBSCL. Từ khóa: Lóc bông, sinh sản, mùa vụ sinh sản, sức sinh sản và thụ tinh 1 GIỚ I THIỆU Nuôi cá Lóc bông (Channa micropeltes) ở lồng, bè là nghề t ruy ền thống lâu đời của bà con ngư dân vùng Đồng Bằng Sông Cử u Long. Đây là loài có năng suất và sản lượng cao 1 P hòng Nông nghiệp, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp 2 B ộ môn Kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt, Khoa Thủy sản, Đại học C ần Thơ 20
  2. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 20-28 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ nhất và hiện đang là đối t ượng nuôi khá quan trọng trong cơ c ấu đàn cá nuôi ở ĐBSCL (Nguy ễn Văn Thường, 2004). Ở Việt Nam cá Lóc bông (Channa micropeltes) trước đây thường vớt ngoài t ự nhiên, nguồn giống cung c ấp cho ngh ề nuôi chủ y ếu khai thác t ừ Campuchia (N guy ễn Anh Tuấn et al., 2004). Tài liệu khảo sát nhữ ng năm 1996-1998 t ại Vườn quốc gia Tràm Chim, huy ện Tam Nông, t ỉnh Đồng Tháp cho thấy nguồn giống cá Lóc bông còn t ương đối nhiều. Theo N guy ễn Văn Thường (2004) cá Lóc bông hiện nay được nuôi nhi ều ở hai huy ện đầu nguồn biên gi ới là An Phú (An giang) và Hồng Ngự (Đồng Tháp). Nhữ ng năm gần đ ây do nhu cầu mở rộng diện tích canh tác nông nghiệp kết hợp việc khai thác bừ a bãi nguồn l ợi thủy sản, dẫn đến sự t hay đổi điều kiện sinh thái, vì vậy môi trường sinh sống của cá Lóc bông không còn phù hợp, từ đó nguồn cá giống trong t ự nhiên gần như đã cạn kiệt. Trước nhu cầu của nghề nuôi phát triển nên người dân vùng đầu nguồn sông Cử u Long thuộc hai t ỉnh An Giang và Đồng Tháp đã nghĩ đến việ c cho sinh sản cá Lóc bông nhằ m đáp ứ ng cho nhu cầu giống nuôi. Thự c tiễn sản xuất cho thấy các biện pháp kỹ t huật ứ ng dụng sinh sản cá Lóc bông vẫn còn là nhữ ng bước đ i mày mò, tuy bà con vẫn có khả năng sản xu ất được con giống như ng vi ệc chủ động về số lượng và ch ất lượng còn gặp nhiều trở ngạ i và không ổn định. T ừ y êu cầu thự c tiễn đã nêu, việc nghiên cứ u thự c trạng sản xuất giống và kỹ t huật sinh sản cá Lóc bông (Channa micropeltes) góp phần chủ động sản xuất con giống phục vụ cho người nuôi cá thương phẩm là một trong nhữ ng yêu cầu khá cấp bách và thiết thự c hiện nay. Đề t ài thự c hiện nh ằm kh ảo sát thự c trạng kỹ t huật sản xuất giống cá Lóc bông ở hai t ỉnh An Giang và Đồng Tháp làm cơ sở cho vi ệc xác định các biện pháp kỹ t huật kích thích cá Lóc bông sinh sản, góp phần xây dự ng quy trình kỹ t huật sản xuất, cung cấp con giống cho các mô hình nuôi cá Lóc bông ở vùng Đồng Bằng sông Cử u Long. 2 PHƯƠ NG PHÁP NGHIÊN CỨ U 2.1 Nội dung nghiên cứu Đề t ài thự c hiện với 2 nội dung chính: - Điều tra hiện trạng kỹ t huật sản xuất giống cá Lóc bông (Channa micropeltes) trong điều kiện nông hộ ở hai t ỉnh An Giang và Đồng Tháp. - Nghiên cứ u các biện pháp kỹ t huật nuôi vỗ t hành thục sinh dục và biện pháp kích thích sinh sản cá Lóc bông (Channa micropeltes) t ại Trại giống Thủy sản huy ện Hồng Ngự t ỉnh Đồng Tháp. 2.2 Phươ ng pháp nghiên cứu 2.2.1 Phương pháp khảo sát hiện trạng k ỹ thuật sản xuất giống Nguồn thu thập số liệ u - Cơ quan quản lý nông nghiệp, thủy sản ở địa phương Đồng Tháp và An Giang. - Phỏng vấn trự c tiếp các hộ sản xuất giống cá Lóc bông ở Đồng Tháp và An Giang. 2.2.2 Phương pháp nghiên cứ u Nuôi vỗ thành thục sinh dục cá Lóc bông Nguồn cá Lóc bông thí nghi ệm đượ c thu mua t ừ các bè nuôi cá thương phẩm ở huy ện Hồng N gự , t ỉnh Đồng Tháp và thị xã Châu Đốc, t ỉnh An Giang, cá được chọn nuôi vỗ có ngoạ i hình t ốt, không dị t ật. Cá có trọng lượng dao động t ừ 1,5-2 kg/con, t ương ứ ng với tuổi cá t ừ 14-15 tháng nuôi trong bè. 21
  3. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 20-28 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ Cá bố mẹ Lóc bông được nuôi vỗ t ại trại giống thủy sản huy ện Hồng Ngự , Đồng Tháp 3 trong các lồng tre có kích thước 1 x 1,5 x1,5 m. M ật độ nuôi 20 con/m . Lồng tre được 2 đặt trong ao đ ất có di ện tích 500 m /ao. Thứ c ăn chủ y ếu là cá bi ển hay cá t ạp nước ngọt, khẩu phần t ừ 3-5 %/trọng lượng/ngày ở 3 t háng đ ầu, sau đó gi ảm 1,5-2 % ở các tháng còn lại. Cho cá ăn 1 l ần/ngày. Hình 1: L ồng nuôi vỗ thành thụ c Hình 3. Khu thí nghiệm vớ i ao đ ất lót nylon ở Đồng Tháp Sau thời gian nuôi vỗ t hành thục, toàn bộ cá được kiể m tra định kỳ mỗi tháng 1 l ần nhằm đánh giá t ăng trưởng và sự t hành thục sinh dục. Dùng que thăm trứ ng để t hu trứ ng cá, ngâm trứ ng cá trong dung dịch Gilson sau đó quan sát duới kính hiển vi và đo đường kính của t ất cả t rứ ng thu được trong que thăm trứ ng (10-20 trứ ng). Các chỉ t iêu khảo sát là sự p hát triển đường kính trứ ng (mm), t ỉ l ệ t hành thục (%). Bi ện pháp kích thích cá Lóc bông sinh sản Cá cái chọn sinh sản có trứ ng v ới độ đồng đều cao, đường kính trứ ng dao động t ừ 1,5-1,9 mm. Cá có màu sắc bóng mượt, lỗ sinh dục ử ng hồng. Cá đự c được chọn tham gia sinh sản có màu sắc bóng mượt và có hoa vân sặc sỡ, đ ậm và sắ c nét. Thự c nghiệm cho sinh sản được tiến hành trên bể đất lót nylon, độ sâu dao động t ừ 0,6- 1,2 m, trong bể đặt các loại giá thể như lục bình, rau muống, rau bợ để c á làm t ổ và đẻ t rứ ng sau khi tiêm kích dục t ố. Cá được kích thích sinh sản theo phương pháp sinh sản bán nhân t ạo. Trứ ng thu được ấp trên các thau nhự a có thể t ích 20 lít. Thí nghiệ m 1: Kích thích cá đục sinh sản b ằng kích dụ c t ố với li ều lượng theo cá nghi ệm thứ c sau: - Nghiệ m thứ c A: 1.000 UI HCG + 1 não thùy cá Chép/kg - Nghiệ m thứ c B: 1.500 UI HCG + 1 não thùy cá Chép/kg - Nghiệ m thứ c C: 2.000 UI HCG + 1 não thùy cá Chép/kg Đối với cá cái tiêm 1.500 UI HCG và 1 não thùy Cá chép/kg cho t ất cả các lô thí nghiệm. Áp dụng phương pháp tiêm kích dục t ố 2 lần. Liều quy ết định cách liều sơ bộ 12 gi ờ. Thí nghiệm được bố t rí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD), lặp lại 3 lần cho mỗi nghi ệm thứ c. M ỗi lô thí nghiệm bố t rí 1 cặp cá (gồm 1 cá cái và 1 cá đự c). Thí nghiệ m 2: T hí nghi ệm 2 được bố t rí vớ i các nghiệm thứ c t ương t ự như t hí nghiệm 1 như ng ch ỉ t iêm cho cá cái vớ i liều lượng kích dục t ố là 500 UI HCG và 1 não thùy cá Chép/kg cho t ất cả cá lô thí nghiệm. Thí nghiệ m 2 cũng áp dụng phương pháp tiêm kích dục t ố 2 lần. Liều quy ết định cách liều sơ bộ 12 gi ờ. 22
  4. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 20-28 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ Thí nghiệ m 3: T hí nghiệm 3 được bố t rí với các nghiệm thứ c t ương tự như t hí nghiệm 2 và tiêm cho cá cái với liều lượng kích dục t ố là 500 UI HCG và 1 não thùy cá Chép/kg cho t ất cả cá lô thí nghiệ m. Thí nghiệm 3 áp dụng phương pháp tiêm kích dục t ố 1 lần. 2.3 Các chỉ tiêu kỹ thuật khảo sát T ỉ lệ cá sinh sản (%), thời gian hiệu ứ ng, sứ c sinh sản thự c t ế (hạt/kg), quá trình phát triển phôi của cá được quan sát dưới kính hiển vi v ới độ p hóng đạ i 40 lần, xác đ ịnh t ỷ lệ t rứ ng thụ t inh (%), tỷ lệ nở (%) và thời gian n ở của trứ ng cá Lóc bông. Định kỳ 2 ngày/lần thu thập số liệu về nhiệt độ, hàm lượng oxygen hòa tan và pH. Buổi sáng t ừ 6 gi ờ và chiều t ừ 16 giờ b ằng bộ t est Sera và nhi ệt kế t hủy ngân. 2.4 Xử l ý số l iệ u T ất cả số liệu thu thập được tính toán, xử lý và phân tích, đánh giá v ới chương trình Excel cùng phần mề m phân tích thống kê sinh học Statistica 7.0. 3 KẾT QUẢ & TH ẢO LUẬN 3.1 Hi ệ n trạng sản xuất gi ống cá Lóc bông T ình hình nuôi cá Lóc bông thương phẩm ở ĐBSCL phát triển khá mạnh t ại 2 t ỉnh An Giang và Đồng Tháp. Địa phương nuôi nhiều nhất ở Đồng Tháp là 2 huy ện Tam Nông và Hồng Ngự , sản lượng h ằng năm đạt khoảng 5.400 t ấn. T ỉnh An Giang, các huy ện thị Châu Thành, Tri Tôn, An Phú và Châu Đốc nuôi nhiều nhất… sản lượng hằng nă m đạt 6.911 t ấn. Kết quả khảo sát hiện trạng kỹ t huật sản xuất giống cá Lóc bông trong dân gian cho thấy 2 huy ện Hồng Ngự , Đồng Tháp và An Phú t ỉnh An Giang là 2 huy ện có nhi ều cơ sở dân gian tham gia sản xuất con giống cho người nuôi trong toàn vùng. Số liệu điều tra ở t ỉnh Đồng Tháp ghi nhận trong toàn t ỉnh có t ất cả 105 hộ sản xu ất giống, h ơn 50 % t ập trung ở vùng Hồng N gự . Số lượng giống hằng n ăm sản xuất được là 19,46 triệu con. T ỉnh An giang có t ất cả 45 hộ sản xu ất giống và số lượng giống sản xuất hằng nă m là 8,34 triệu con. Qua đó có thể t hấy rằng, các mô hình sản xuất giống cá Lóc bông ở hai t ỉnh An Giang và Đồng Tháp t ập trung chủ y ếu ở các huy ện đầu nguồn củ a phần hạ lư u sông Cử u Long. M ùa vụ sản xu ất giống cá Lóc bông được ghi nh ận t ập trung chính vào các tháng t ừ 2 – 6. Trong một số t rường h ợp nuôi vỗ t ích cự c, các cơ sở sản xuất cũng có thể cung cấp con giống Lóc bông vào các tháng 1 và 7, 8. Nhìn chung các hoạt động sản xu ất của người dân còn bị l ệ t huộc nhi ều vào mùa vụ nuôi cá Lóc bông thương phẩm. Vì các lý do trên mà việ c phát triển các cơ sở sản xuất cá Lóc bông ch ỉ ở dạng nông hộ, qui mô nhỏ lẻ. Khảo sát các khía cạnh kỹ t huật cho thấy, phương thứ c sinh sản t ự nhiên được 100% hộ dân áp dụng. Trong quá trình sản xu ất, các ao nhỏ gần nhà được t ận dụng để sản xu ất con giống. Kết quả ghi nhận cho thấy, t ỉ lệ t hụ t inh khá thấp, dao động t ừ 10-70 %, trung bình là 40 %, t ỉ lệ nở r ất thấp. Tuy nhiên, cũng có hộ đ ạt t ỉ lệ n ở khá cao 70%. Trong mùa sản xuất, số t ổ cá sản xu ất không thụ t inh chiế m một t ỉ lệ cao 60%, trung bình là 2 %. Các tháng sản xuất có t ỉ l ệ t hụ t inh thấp t ập trung cao nhất t ừ t háng 12-2 năm sau và các tháng 2 cuối vụ t ừ t háng 7-8. M ật độ ư ơng t ừ cá bột bình quân 5.000 con/m giai. T ỉ lệ sống trong ư ơng cá giống đạt bình quân 64,4 %, cá biệt cũng có nhữ ng hộ đạt t ỉ l ệ c ao 80%. M ùa vụ sản xuất giống, thời tiết và kỹ t huật chăm sóc là nhữ ng y ếu t ố quan trọng quy ết định đến t ỉ lệ sống và hiệu quả sản xu ất. Trong quá trình phân tích số liệu có thể t hấy rằng nhữ ng khó kh ăn l ớn nhất mà các hộ sản xuất giống ở An Giang và Đồng Tháp gặp phải chủ y ếu là (1) Khía cạnh kỹ t huật sản xuất giống chiếm 50%, (2) Kỹ t huật ư ơng san cá giống chiếm 46,7%, (3) bệnh chiế m t ỉ lệ 23
  5. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 20-28 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ 46,7% và sau cùng là (4) Thị t rường chiếm t ỉ lệ 23,3%. M ột số khó khăn khác như nguồn nước (16,7%), diện tích ao nhỏ (13,3%), vốn sản xuất (6,7 %) cũng là nhữ ng khó khăn được các hộ sản xuất cá Lóc bông phản ánh. 3.2 Thực nghiệ m sản xuất gi ống cá Lóc bông 3.2.1 Một số yếu tố môi trường trong ao nuôi v ỗ thành thụ c sinh dục cá Lóc bông T rong quá trình nuôi vỗ t hành thục sinh dục và sinh sản trong các ao đ ất lót nylon các y ếu o t ố môi trường ghi nhận như nhiệt độ nước dao động t ừ 28,4-29,7 C, hàm lượng oxy hòa tan từ 3,87-4,52 mg/L, pH nước t ừ 7,2-7,7. Theo Nguy ễn Anh Tuấn et al. (2004) cá Lóc bông là loài rộng nhi ệt, nhiệt độ t hích hợp cho sự t ồn t ại và phát triển của cá dao động t ừ o 19-40 C. Trong đi ều ki ện pH nước t ừ 4-10 cá v ẫn hoạt động bình thường. Ngưỡng oxy ở cá thấp so với các loài cá khác vì đây là loài cá có c ơ quan hô hấp phụ. Thường cá có kích thước lớn, khả năng chịu đự ng môi trường thiếu oxy t ốt hơn cá nhỏ. Lóc bông là loài có khả năng ch ịu đự ng môi trường khắ c nghi ệt t ốt hơn so với các loài cá khác như M è Vinh, He, M è Trắng. Trôi. 3.2.2 Đặc điểm buồng trứ ng và tinh sào cá Lóc bông Kết quả Bảng 1 cho thấy, mứ c độ biểu hiện sự t hành thục sinh dục của cá có sự chuy ển biến rõ nét t ừ đợt kiểm tra lần 2, đường kính trứ ng cá (0,83±0,27 mm) t ăng lên (1,59±0,10 mm) vào đợt kiểm tra lần 3 (04/2007). Đường kính trứ ng cá đạt cao nhất (1,64-1,65 mm) vào đ ợt kiểm tra 4 và 5. Sự khác biệt nầy có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) với số lượng cá cái mang trứ ng đạt giai đoạn IV chiế m t ỉ lệ 91,3 %. đường kính trứ ng cá gi ảm ở đ ợt kiểm tra lần 6 (1,48±0,20 mm) và 7 (1,34±0,46 mm) vào tháng 8. Đây là thời điểm cuố i vụ sinh sản của cá Lóc bông. B ảng 1: Kết qu ả nuôi vỗ thành thụ c sinh dụ c ở cá Lóc bông T hời gian kiể m tra Trọng lượng cá cái Đường kính trứ ng Giai đoạn (kg/con) (mm) Nuôi vỗ (15/11/06) 1,94 ± 0,46 0,4 ± 0,07 I - II Kiểm tra lần 1 (15/2/07) 2,31 ± 0,56 0,7 ± 0,2 II - III Kiểm tra lần 2 (15/3/07) 2,29 ± 0,46 0,83 ± 0,27 III Kiểm tra lần 3(15/4/07) 2,24 ± 0,55 1,59 ± 0,10 IV Kiểm tra lần 4(15/5/07) 2,23 ± 0,54 1,65 ± 0,11 IV Kiểm tra lần 5(25/6/07) 2,17 ± 0,49 1,64 ± 0,10 IV Kiểm tra lần 6(05/8/07) 2,07 ± 0,43 1,48 ± 0,20 IV Kiểm tra lần 7(25/8/07) 1,98 ± 0,39 1,34 ± 0,46 II - IV T uy ến sinh dục cá Lóc bông đự c có đường kính t ừ 2-3 mm, dài 4-5 cm. Khác với nhữ ng loài cá thông thường, tinh sào cá Lóc bông ở giai đo ạn IV là một khối đặc, nên trong quá trình nghiên cứ u, khi tiến hành kiểm tra tinh sào bằng cách vuốt dọc theo xoang bụng cá đều không thấy tinh dịch màu trắng sữ a ch ảy ra. Vớ i đặ c điể m đã đề c ập, sau khi kích thích sự rụng trứ ng đối với cá cái và kích thích sự t iết tinh đối với cá đự c bằng kích dục t ố, rất khó áp dụng phương pháp thụ t inh nhân t ạo bằng cách vuốt tinh, mà phải áp dụng phương thứ c sinh sản bán nhân t ạo (Lo Chai Chen, 1990; N guy ễn Anh Tuấn et al., 2004). Vì vậy, trong quá trình nghiên cứ u sản xu ất giống cá Lóc bông, phương pháp kích thích với kích dục t ố, sau đó để c á t ự bắt cặp, sinh sản bán nhân t ạo được áp dụng. Buồng trứ ng cá Lóc bông có cấu t ạo khá đặ c biệt, kiể m tra buồng trứ ng bên phải thường thẳng, ngược lại bên trái thường gấp khúc và hướng về p hía lỗ hậu môn. Đặc điểm nầy làm người sản xuất rất khó kiểm tra mứ c độ t hành thục sinh dục của cá. 24
  6. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 20-28 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ Hình 2. Tinh sào và bu ồng trứng củ a cá Lóc bông 3.2.3 Kết quả thự c nghi ệm sinh sản cá Lóc bông Thí nghiệ m 1: Kết quả kích thích cá Lóc bông sinh sản với liều HCG 1.500 UI/kg cá cái và 1.000, 1.500 và 2.000 UI/kg cá đự c thì thời gian hi ệu ứ ng là 23-27 giờ. Sứ c sinh sản thự c t ế dao động t ừ 2.263±689 đến 2.388±871 trứ ng/kg cá, giá trị này thấp so với nhiều loài cá khác như T ra, Hú, Rô đồng và cá Chép... Tuy nhiên, trứ ng cá thu được hoàn toàn không thụ t inh ở cả 3 n ghiệ m thứ c thí nghiệm. Với k ết quả t rên, có thể xảy ra 2 trường hợp: (i) cá đự c không thành thục với li ều kích dục t ố từ 1.000-2.000 UI/kg nên chúng không tham gia sinh sản cùng v ới cá cái; (ii) cá cái sinh sản (rụng trứ ng) nhưng trứ ng không thụ t inh có thể do với liều HCG 1.500 UI/kg là quá cao làm cho trứ ng chín sớm nên mất khả năng thụ t inh trước khi cá sinh sản. Trong quá trình sinh sản, cá có biểu hiện bắt cặp sinh sản (rượt đuổi, làm t ổ…), điều này cho thấy cá đự c có biểu hiện thành thục và tham gia sinh sản. Như vậy, khả năng xảy ra trường hợp thứ 2, HCG liều cao (1.500 UI/kg) đã ảnh hưởng đến khả năng thụ t inh của trứ ng. B ảng 2: Kết qu ả kích thích cá Lóc bông sinh sản ở thí nghiệm 1. Thời gian hiệu T ỉ lệ cá rụng T ỉ lệ t hụ T ỉ lệ nở SSSTT Nghiệ m thứ c ứ ng trứ ng (%) t inh (%) (%) (trứ ng/kg) 25,5 ± 0,4 a 2.388 ± 871a Nghiệ m thứ c A 100 0 0 a 2.263 ± 689a Nghiêm thứ c B 25,5 ± 0,4 100 0 0 a 2.307 ± 453a Nghiệ m thứ c C 24,8 ± 0,5 100 0 0 SSSTT: Sức sinh sản th ực tế Các giá trị số trong cùng một c ột có ký tự giống nhau thể hiệ n sự k hác biệ t không có ý nghĩa ( p> 0,05) Thí nghiệ m 2: Để kiểm chứ ng 2 nhận đ ịnh trên, thí nghiệm 2 được tiến hành t ương t ự như t hí nghi ệm 1 như ng gi ảm liều tiêm HCG cho cá cái (500 UI/kg). Kết quả ở t hí nghiệm 2 (Bảng 3) cho thấy thời gian hiệu ứ ng của cá t ừ 33-37 giờ, dài hơn kết quả ở t hí nghiệm 1 là 10 giờ. T ỉ lệ rụng trứ ng của cá khá đồng đều ở c ác nghiệm thứ c t ừ 88,9±19,2% đến 100%. T ỉ lệ t hụ t inh và t ỉ lệ nở của nghiệm thứ c B cao hơn hai nghi ệm thứ c A và nghi ệm thứ c C. Tuy nhiên, sự khác biệt về t ỉ lệ rụng trứ ng, t ỉ lệ t hụ t inh và t ỉ lệ nở của các nghiệ m thứ c khác biệt không ý ngh ĩa (p>0,05). Sứ c sinh sản thự c t ế củ a cá Lóc bông dao động t ừ 2.345±656 đến 2.662±660 trứ ng/kg và sự khác biệt giữ a các nghiệm thứ c cũng không có ý nghĩa (p>0,05). Kết quả của thí nghiệm 2 chứ ng t ỏ rằng ở liều lượng HCG t ừ 1.000-2000 UI/kg thì cá đự c có khả n ăng thành thục và sinh sản. Đối vớ i cá cái v ới li ều HCG 500 UI/kg t ỉ lệ rụng trứ ng khá cao (88,9-100%), trứ ng có thể t hụ t inh và nở t hành cá bột. Như vậy, từ t hí 25
  7. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 20-28 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ nghi ệm 2 có thể rút ra nhận đ ịnh rằng nguyên nhân làm cho trứ ng không thụ t inh trong thí nghi ệm 1 có thể là do v ới liều HCG cao (1.500 UI/kg) đ ã làm ảnh hưởng đ ến t ỉ lệ t hụ t inh của trứ ng. Qua hai thí nghiệm trên có thể rút ra kết luận sơ bộ là liều lượng kích dục t ố dùng trong sinh sản bán nhân t ạo cá Lóc bông t ốt nhất là 1 não thùy kết hợp với 1.500 UI/kg cá đự c, 1 não thùy kết hợp với 500UI/kg cá cái. B ảng 3: Kết qu ả kích thích cá Lóc bông sinh sản ở thí nghiệm 2 Nghiệ m thứ c Thời gian hiệu T ỉ lệ cá rụng T ỉ lệ t hụ T ỉ lệ nở SSSTT ứ ng trứ ng (%) t inh (%) (%) (trứ ng/kg) 35,9 ± 0,38 88,9 ± 19,2a a 39,5 ± 17,7a 64,9 ± 9,61a 2.429 ± 708a Nghiệ m thứ c A 36,2 ± 1,09a 100 ± 0a 67 ± 8,43a 71,2 ± 8,54a 2.662 ± 660a Nghiệ m thứ c B a a 62,2 ± 14,8a 64,7 ± 7,54a 2.345 ± 656a Nghiệ m thứ c C 35,7 ± 0,87 100 ± 0 SSSTT: Sức sinh sản th ực tế Các giá trị số trong cùng một c ột có ký tự giống nhau thể hiệ n sự k hác biệ t không có ý nghĩa ( p> 0,05) Thí nghiệ m 3. Để đánh giá khả năng thành thục và sinh sản củ a cá Lóc bông v ới phương thứ c tiêm kích dục t ố 1 lần, thí nghiệm 3 được tiến hành v ới liều lượng kích dục t ố t iêm cho cá đự c và cá cái t ương t ự như t hí nghiệm 2 như ng chỉ t iêm một liều duy nhất. Kết quả sinh sản ở t hí nghiệm 3 (Bảng 4) cho thấy thời gian hi ệu ứ ng dao động t ừ 35,2- 36,1 giờ, không có sự chênh l ệch lớn v ề t hời gian hi ệu ứ ng giữ a các nghi ệm thứ c và cũng không có sự khác bi ệt lớn so vớ i thí nghi ệm 2. T ỉ lệ c á rụng trứ ng đ ạt 100%, t ỉ lệ t hụ t inh và t ỉ lệ nở c ao nhất là ở n ghiệ m thứ c B (60,7±6,93% và 56,9±16,3%), thấp nhất là nghiệm thứ c C. Tuy nhiên, sự khác biệt giữ a các nghi ệm thứ c là không có ý nghĩa (p>0,05). Sứ c sinh sản thự c t ế của cá trong thí nghiệm 3 biến động trong khoảng 1.909±555-2.258±740 trứ ng/kg, sứ c sinh sản thự c t ế của cá khác biệt không ý nghĩa giữ a các nghiệ m thứ c. Sứ c sinh sản thự c t ế của cá ở t hí nghi ệm 3 thấp hơn so với thí nghi ệm 1 và 2 Kết quả nầy cho thấy, kích dục t ố HCG liều 1.500 UI/kg cá kích thích cho cá đự c cho hiệu quả c ao nhất. B ảng 4: Kết qu ả kích thích cá Lóc bông sinh sản ở thí nghiệm 3 Nghiệ m thứ c Thời gian T ỉ lệ cá rụng T ỉ lệ t hụ t inh T ỉ lệ nở SSSTT hiệu ứ ng trứ ng (%) (%) (%) (trứ ng/kg) Nghiệ m thứ c A 35,8 ± 0,67a 100 ± 0a 47,6 ± 22,2a 52,8 ± 8,7a 1.909a ± 555a Nghiệ m thứ c B 35,3 ± 1,12a 100 ± 0a 60,7 ± 6,93a 56,9 ± 16,3a 2.258a ± 740a a 100 ± 0a 39,4 ± 19a 46,1 ± 13,3a 2.152a ± 882a Nghiệ m thứ c C 35,2 ± 0,97 Các giá trị số trong cùng một c ột có ký tự giống nhau thể hiệ n sự k hác biệ t không có ý nghĩa ( p> 0,05) T ừ kết quả của 3 thí nghiệ m trên có thể rút ra được k ết luận rằng cá Lóc bông có thể sinh sản t ốt khi kích thích sinh sản bằng 1 não thùy kết hợp 500 UI HCG/kg đối với cá cái, 1 não thùy kết hợp với 1.500 UI HCG/kg đối với cá đự c. Phương pháp tiêm 2 liều có hiệu quả t ốt hơn so với tiêm 1 liều. 3.2.4 Quá trình phát triển phôi của cá Lóc bông o T rứ ng cá Lóc bông nở sau khi ấp khoảng 45-46 ở nhiệt độ 27-28,5 C. Sau khi nở do có khối dầu lớn, cá luôn nằm ngử a, dinh dưỡng bằng noãn hoàng, chiều dài cá bột lúc nở t ừ 4,5 - 5,1 mm, đường kính noãn hoàng 2,5-2,7 mm. Quá trình phát triển phôi của cá Lóc bông được mô t ả qua hình sau: 26
  8. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 20-28 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ P hân bào đầu tiên Hình thành 8 tế Đĩa mầm Hình thành 4 tế bào 16 tế bào (0:09) bào (0:25) (0:05) (0:18) (0:40) 32 tế bào Nhiều tế bào P hôi nang cao P hôi nang thấp Đầu phôi vị (0:55) (1:10) (1:30) (2:28) (3:15) C uối phôi vị C huyển động đuôi Hình thành Hình thành dây C á nở điểm mắt (4:31) đầu tiên thần kinh phân (46g) (36g) (42g) đốt (25g) Hình 3: Các giai đ oạn phát triển phôi cá Lóc bông 4 KẾT LUẬN & ĐỀ XUẤT 4.1 Kế t luận - Hình thứ c sinh sản t ự nhiên được 100% hộ dân áp dụng. Cá cho sinh sản trự c tiếp trong ao có giá thể làm t ổ. Thời gian ngườ i dân cho cá Bông sinh sản t ừ t háng 2-6 hằng n ăm. - Dự a vào kinh nghiệm, người dân gặp nhiều khó khăn về kỹ t huật trong quá trình sản xuất giống. T ỉ lệ t hụ t inh trung bình 40%, trong một vụ sản xuất, số t ổ cá không thụ t inh chiếm t ỉ lệ khá cao 60%. - T hời gian nuôi vỗ t hành thục sinh dục bắt đầu t ừ t háng 11 nă m trước đến tháng 3 năm sau. Đường kính trứ ng cá Lóc bông t ương đố i lớn, dao động t ừ 1,2-1,9 mm. Sứ c sinh sản thự c t ế của cá thấp, dao động t ừ 2.000-3.000 trứ ng/kg cá cái. - Kích thích cá Lóc bông sinh sản bằng não thùy thể cá Chép kết hợp kích dục t ố HCG với liều 1.500 UI/kg cá cái và các liều lượng HCG khác dùng cho cá đự c, cá rụng trứ ng sau 23-27 gi ờ, như ng không thụ t inh. - Kích thích cá Lóc bông sinh sản bằng não thùy thể cá Chép kết hợp HCG ở liều 500 UI/kg cá cái và các li ều HCG khác nhau cho cá đự c. Cá cái rụng trứ ng đồng loạt sau o 12 giờ t iêm liều quy ết định (27-29,5 C). Thời gian hiệu ứ ng kéo dài t ừ 33-37 giờ. T ỉ lệ t hụ t inh và nở ở nghiệm thứ c kích thích liều 1.500 UI/kg cá đự c đạt hiệu qu ả sản xuất t ốt. 27
  9. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 20-28 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ 4.2 Đề xuất T iếp t ục nghiên cứ u hoàn thiện kỹ t huật sản xuất giống cá Lóc bông góp phần xây dự ng hoàn thiện qui trình kỹ t huật chủ động sản xuất con giống cho người nuôi cá Lóc ở vùng ĐBSCL. TÀI LIỆU THAM KHẢO B ộ T hủy sản, 2004. Tiêu chuẩn ngành 28TCN 204: 2004. Cá nước ngọt- cá bố mẹ các lòai: Lóc, Lóc bông, Rô đồng và S ặc rằn - Yêu cầu kỹ thuật. Courtenay.W.R, Jr. , and James D.Williams, 2004. Snakeheads (Pisces, Channidae). A Biological synopsis and Risk Assessment.Title. II. Series. Dương Nhựt Long. 1996. Đặc điểm sinh học của cá Lóc bông. T ủ sách kỹ thuật nuôi cá nước ngọt - Trường ĐHCT. Lo- Chai Chen, (1990). Aquaculture in Taiwan. Fishing News Books 273pp. Nguyễn Anh Tuấn, Dương Nhựt Long, Trần Thị T hanh Hiền, Nguyễn văn Kiểm, Nguyễn văn Thường, Nguyễn B ạch Loan, Bùi Thị B ích Hằng, 2004, Nghiên cứu đặc điểm sinh học cá Lóc bông (Channa micropeltes Cuvier, 1831). Nguyễn Anh Tuấn, Dương Nhựt Long, Nguyễn Văn Triều, Lê S ơn Trang, Lam Mỹ Lan và Jean – Claude MICHA, 2005. Artificial propagation, nursing and grow-out techniques of a new species for fish culture in Vietnam: Snakehead (Channa striata Bloch, 1795) Nguyễn Thị Ngọc Lan, 2004. Nghiên cứu sử dụng thức ăn chế biến để ương nuôi cá Lóc bông (Chana micropeltes). Luận án thạc sĩ khoa học nuôi trồng thủy sản. Nguyễn văn Kiểm và Dương Nhựt Long, 1999. Kỹ thuật nuôi cá Lóc. Tài liệu tập huấn "Sinh sản và ương nuôi cá Lóc tăng sản ở Ð BSCL. Hội nuôi thủy sản Việt Nam, trang 1. Nguyễn Văn Thường, 2004. T ổng quan về thành phần lòai và phân bố của cá họ C hannidae. T ạp chí khoa học Đại học C ần Thơ, chuyên ngành thủy sản: 14-24. Nguyễn Văn Việt và Nguyễn Hồng Hải, 2003. Nghiên cứu kỹ thuật sinh sản cá Chuối (Ophiocephalus maculatus Lacepe). Tuyển tập báo cáo khoa học về nuôi trồng thủy sản. Hội nghị khoa học toàn quốc lần 2. Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội: 70 -179. Phạm Văn Khánh, 2000. Kỹ thuật nuôi một số loài cá xuất khẩu. Nhà xuất bản nông nghiệp. Pravdin, I.F., 1973. Hướng dẫn nghiên cưú cá. Phạm Thị Minh Giang dịch. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội. Rainboth, W. J., 1996. Fishes of the Cambodian Mekong. FAO. Rome. heries. Phnom Penh, Cambodia, 11- 20. Trương Thủ Khoa và Trần Thị T hu Hương, 1993. Ð ịnh loại cá nước ngọt vùng ÐBSCL. Khoa Thủy S ản. Trường Ð ại học C ần Thơ 28
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2