intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu khoa học: " HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO NĂNG SUẤT, HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI LỢN THNT TẠI HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH"

Chia sẻ: Nguyễn Phương Hà Linh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

171
lượt xem
32
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chính của nghiên cứu này là phát hiện yếu tố hạn chế, đề xuất và thử nghiệm giải pháp kỹ thuật nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt ở các hộ nông dân tại huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: " HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO NĂNG SUẤT, HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI LỢN THNT TẠI HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH"

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 52, 2009 HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO NĂNG SUẤT, HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI LỢN THNT TẠI HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH Phùng Thăng Long, Hoàng Mạnh Quân, Lê Đình Phùng Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế TÓM TẮT Mục tiêu chính của nghiên cứu này là phát hiện yếu tố hạn chế, đề xuất và thử nghiệm giải pháp kỹ thuật nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt ở các hộ nông dân tại huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. Kết quả cho thấy các hộ điều tra có quy mô chăn nuôi khá lớn: 9,37 con/hộ, trong đó tỷ lệ lợn thịt chiếm khoảng 75% tổng đàn. Khoảng 96% các hộ chăn nuôi lợn theo phương thức tận dụng. Lợn lai F1 giữa lợn nái Móng Cái với lợn đực ngoại Yorkshire hoặc Landrace có tăng trọng trong thời gian nuôi thịt cao hơn so với lợn lai F2 ¾ máu ngoại, 453 g/ngày đêm so với 403 g/ngày đêm (P
  2. hộ được chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và phát hiện yếu tố hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả chăn nuôi lợn thịt. Xuất phát từ thực tế đó chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu này. Mục tiêu chính của nghiên cứu là (i) Đánh giá hiện trạng chăn nuôi lợn thịt; (ii) Xác định yếu tố hạn chế đến năng suất, hiệu quả chăn nuôi lợn thịt và đề xuất giải pháp để khắc phục yếu tố hạn chế đó; (iii) Thử nghiệm và đánh giá hiệu quả của giải pháp đề xuất. II. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành trên các hộ chăn nuôi lợn thịt đã được chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và đàn lợn thịt của các hộ đó ở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. Nghiên cứu gồm có 3 nội dung chính: (i) Đánh giá hiện trạng chăn nuôi lợn thịt tại các hộ nông dân ở huyện Quảng Trạch (qui mô chăn nuôi, cơ cấu đàn, giống, khả năng sinh trưởng, hiệu quả chăn nuôi lợn thịt); (ii) Theo dõi chế độ nuôi dưỡng chăm sóc lợn F2 (Móng Cái x Ngoại) x Ngoại tại nông hộ; (iii) Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng qui trình nuôi dưỡng mới cho lợn lai F2 (Móng Cái x Ngoại) x Ngoại. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Để đánh giá hiện trạng chăn nuôi lợn thịt ở các hộ đã được chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chúng tôi sử dụng phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi đã được thiết kế để thu thập các thông tin cần thiết. Tổng số 95 hộ thuộc 10 xã của huyện Quảng Trạch đã được điều tra đánh giá. Các hộ được điều tra là những hộ sản xuất nông nghiệp, có lao động, đất đai, có chăn nuôi lợn thịt và đã được tiếp nhận các tiến bộ kỹ thuật thông qua các hoạt động như tập huấn, tư vấn kỹ thuật và tham quan các mô hình chăn nuôi. Các thông tin: nhân khNu và lao động, cơ cấu đất đai, cơ cấu giống lợn được thu thập tại thời điểm điều tra. Các thông tin về chi phí cho chăn nuôi, năng suất chăn nuôi lợn là thông tin của năm 2007. Các chỉ tiêu kinh tế điều tra bao gồm thu nhập cận biên chăn nuôi lợn và thu nhập cận biên trên một đơn vị ngày công lao động, trên đầu người, và trên một đơn vị tiền tệ đầu tư cho chi phí biến động. Các chỉ số này được tính toán theo phương pháp của Lê Đức Ngoan và các cộng sự (2002). Khả năng sinh trưởng của lợn lai F1 (Móng Cái x Ngoại) và lợn lai F2 (Móng Cái x Ngoại) x Ngoại được xác định bằng chỉ tiêu tăng trọng (g/ngày đêm) thông qua các thông tin về khối lượng ban đầu, khối lượng xuất chuồng và thời gian nuôi của mỗi cá thể lợn. Nghiên cứu đã tiến hành trên 125 con lợn thịt F1 và 178 con lợn thịt F2. Đối tượng lợn ngoại trong các phép lai tạo ra con lai F1 và F2 chủ yếu là giống lợn Yorkshire. Các thông tin lượng hóa chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc lợn thịt F2 (Móng Cái x Ngoại) x Ngoại trong nông hộ được thu thập trực tiếp trên 8 hộ có chăn nuôi lợn thịt F2 (Móng Cái x Ngoại) x Ngoại ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau. Khả năng sản xuất và hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt F2 (Móng Cái x Ngoại) x Ngoại theo qui trình nuôi dưỡng mới được đề xuất dựa trên khuyến cáo của Hội Chăn nuôi Việt Nam và nguồn thức ăn sẵn có của địa phương được xác định bằng các phương pháp thường quy. 70
  3. Các số liệu được thu thập, xử lý bằng phương pháp thống kê mô tả và thống kê suy diễn sử dụng phần mềm Genstat version 7.0 (2004). Các kết quả được trình bày là giá trị trung bình ± độ lệch chuNn. III. Kết quả và thảo luận 3.1. Quy mô, cơ cấu đàn và cơ cấu giống lợn của các hộ điều tra: (Bảng 1) Quy mô chăn nuôi tại thời điểm điều tra là 9,36 con/hộ. Trong đó, tỷ lệ lợn lai chiếm khoảng 87% còn lại là lợn nội và lợn ngoại, mỗi loại chiếm khoảng 6,5% trong tổng đàn. Lợn ngoại chủ yếu là giống Yorkshire và một số ít là Landrace. Lợn nội chủ yếu là giống Móng Cái. Trong tổng đàn, tỷ lệ lợn nái sinh sản chiếm khoảng 15% còn lại lợn thịt chiếm 75%. Bình quân mỗi hộ nuôi khoảng 7,99 con lợn thịt và 1,37 con lợn nái, như vậy, tỷ lệ lợn nái trong tổng đàn là tương đối cao. Kết quả này là hợp lý bởi vì các hộ điều tra là những hộ được chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi lợn, đồng thời là những hộ có quy mô chăn nuôi lớn hơn so với trung bình quy mô chăn nuôi của cộng đồng. Ở các hộ điều tra tồn tại cả ba đối tượng lợn nái: nái nội, nái lai và nái ngoại. Nái nội và nái lai chiếm tỷ lệ tương đương nhau, trong khi đó nái ngoại chiếm tỷ lệ thấp hơn, khoảng 9,4% tổng đàn lợn nái. Bảng 1: Quy mô, cơ cấu đàn và cơ cấu giống lợn của hộ điều tra (n=95 hộ) Chỉ tiêu Lợn nội Lợn lai Lợn ngoại Tổng số Qui mô chăn nuôi (con/hộ) 0,64 ± 1,18 8,11 ± 6,00 0,61± 2,98 9,36 ±6,31 Số lợn nái (con/hộ) 0,52 ± 0,94 0,73 ± 1,01 0,13± 0,67 1,37 ±1,46 Số lợn thịt (con/hộ) 0,13 ± 0,70 7,38 ± 5,86 0,48± 2,38 7,99 ±5,28 Như vậy, xem xét trên góc độ con giống và nguồn cung cấp con giống cho chăn nuôi lợn thịt, thì các hộ điều tra hoàn toàn có thể cung cấp đầy đủ số lượng và chủng loại con giống. Kết quả này cho phép đưa ra nhận xét rằng con giống không phải là yếu tố hạn chế cho phát triển chăn nuôi lợn ở các hộ điều tra. 3.2. Khả năng sinh trưởng và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt ở các hộ điều tra Khả năng sinh trưởng của lợn được trình bày ở bảng 2. Bảng 2: Khả năng sinh trưởng của lợn F1 (MCxNgoại) và lợn F2 (MCxNgoại) x Ngoại F1 (MCa x Ngoạib) F2(MCxNgoại) x Ngoại Chỉ tiêu P n = 125 n = 178 Khối lượng ban đầu (kg/con) 9,12 ± 4,20 8,36 ± 4,50 0,14 Khối lượng xuất bán (kg/con) 59,26 ±9,00 60,16 ± 8,50 0,13 Thời gian nuôi (ngày) 117,23 ± 29,85 132,70 ± 22,34 0,00 Tăng trọng (g/ngày đêm) 453,20 ± 134,52 403,12 ± 80,35 0,00 a b : Lợn Móng Cái, : Lợn ngoại, chủ yếu là lợn Yorkshire 71
  4. Số liệu ở bảng 2 cho thấy lợn được đưa vào nuôi thịt có khối lượng trung bình khoảng 8,5 kg và xuất chuồng ở khối lượng khoảng 60 kg. Trong điều kiện chăn nuôi trong nông hộ ở Quảng Trạch, cả hai chỉ tiêu trên đều không phụ thuộc vào giống lợn nuôi thịt (P>0,05). Tuy nhiên, thời gian nuôi thịt khác nhau ở lợn F1 và F2, lần lượt là 117,23 ngày và 132,70 ngày/chu kỳ sản xuất. Lợn lai F2 cần thời gian nuôi dài hơn 15 ngày so với lợn lai F1 để đạt trọng lượng xuất chuồng 60 kg (P < 0,001). Sự khác nhau về thời gian nuôi dẫn đến sự khác nhau về tăng trọng (g/ngày đêm) của lợn. Kết quả cho thấy lợn lai F1 có tăng trọng cao hơn so với lợn lai F2, 453 g/ngày đêm so với 403 g/ngày đêm (P
  5. 3.3. Nguồn thức ăn, chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn Để tìm hiểu nguyên nhân tăng trọng thấp của lợn lai ¾ máu ngoại, chúng tôi đi sâu nghiên cứu nguồn thức ăn, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn thịt nói chung và lợn lai ¾ máu ngoại nói riêng. Các nguồn thức ăn nuôi lợn chủ yếu bao gồm: cám gạo, sắn nghiền, khoai nghiền, ngô và hèm rượu. Các loại thức ăn này xuất phát từ hai nguồn chính: nguồn tự có của gia đình từ sản xuất trồng trọt và nguồn mua từ bên ngoài. Về nuôi dưỡng, kết quả điều tra cho thấy 95,8% (91/95) số hộ áp dụng hình thức chăn nuôi tận dụng không bổ sung thức ăn công nghiệp. Số hộ sử dụng thức ăn công nghiệp cho lợn chiếm tỷ lệ rất thấp, 4,2% (4/95 hộ) và chỉ bổ sung vào giai đoạn cuối của quá trình nuôi thịt. Toàn bộ các hộ điều tra đều thực hiện tắm chải và tNy giun sán cho lợn trước khi bắt đầu nuôi thịt. Việc tiêm phòng vắcxin cho lợn thịt đạt tỷ lệ khá cao chiếm 89,5% các hộ điều tra. Có đến 96,8% hộ điều tra có chuồng trại đảm bảo yếu tố kỹ thuật cho chăn nuôi lợn thịt. Kết quả theo dõi trực tiếp chế độ dinh dưỡng của lợn thịt được trình bày ở bảng 4. Bảng 4: Chế độ dinh dưỡng thực tế so với nhu cầu của lợn F2 Ngoại x (Ngoại x Móng Cái), n= 22 con Giai đoạn sinh trưởng Chế độ dinh dưỡng Lợn từ 10-30 kg Lợn từ 31-70 kg Thực tế Nhu cầu Thực tế Nhu cầu MEa/kg thức ăn (Kcal) 2620 2900-3000 2710 2900-3020 CPb trong thức ăn (%) 12,01 17 11,14 15 a : Năng lượng trao đổi; b: Protein thô; Qua bảng chúng tôi nhận thấy chế độ dinh dưỡng mà người chăn nuôi ở Quảng Trạch đang áp dụng cho lợn lai ¾ máu ngoại chưa đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng của chúng. Kết hợp với việc phân tích hệ thống chăn nuôi lợn ở trên, có thể giải thích rằng lợn lai ¾ máu ngoại nuôi trong nông hộ ở Quảng Trạch có tốc độ sinh trưởng chậm (403,12 gam/ngày đêm) và thấp hơn lai F1 50% máu ngoại không phải do các yếu tố chuồng trại, chăm sóc gây nên mà do chế độ nuôi dưỡng chưa đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng của lợn. Điều này phù hợp với kết luận: lợn lai F2 (75%) máu ngoại có tiềm năng di truyền về khả năng tăng trọng và khả năng sản xuất thịt cao hơn so với lợn lai F1. Tuy nhiên, tiềm năng di truyền này chỉ được phát huy khi điều kiện dinh dưỡng đáp ứng nhu cầu của con vật (Nguyễn Đức Hưng et al., 2006). 3.4. Chế độ nuôi dưỡng mới và hiệu quả áp dụng quy trình vào sản xuất Từ thực tế lợn ¾ máu ngoại được nuôi với mức năng lượng và protein thấp hơn so với nhu cầu, chúng tôi khuyến cáo người chăn nuôi: khi nuôi lợn lai ¾ máu ngoại cần đảm bảo trong khNu phần hàm lượng protein thô 17%, 15% và mật độ năng lượng trao 73
  6. đổi tương ứng là 2.900 - 3.000 và 2.900 - 3.020 Kcal/kg thức ăn cho 2 giai đoạn nuôi 15 - 30 kg và 31 - 70 kg (CNm nang chăn nuôi lợn, 2002). Đồng thời hướng dẫn người chăn nuôi lựa chọn các nguồn thức ăn sẵn có ở địa phương, bổ sung thức ăn giàu protein, căn cứ vào giá trị dinh dưỡng của chúng (Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc - gia cầm Việt Nam, 2001) để phối hợp các khNu phần đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho các giai đoạn sinh trưởng khác nhau của lợn thịt ¾ máu ngoại có giá thành thấp. Bảng 4a: Đề xuất kh u phần nuôi lợn thịt ¾ máu ngoại ở Quảng Trạch Đvt: kg nguyên liệu/100 kg hỗn hợp Trọng lượng lợn Nguyên liệu Giai đoạn 10-30 kg Giai đoạn 31-70 (kg) Cám gạo 36,5 38,5 Gạo tẻ 5 5 Bột ngô 19 18 Bột sắn 15 19 Đậm đặc (Ng.Việt 1080) 24 19 Muối ăn 0,5 0.5 Tổng 100 kg 100 kg ------------------------------ ------------------------- ---------------------- Hàm lượng CP (%) 17 14,97 ME (Kcal/kg TĂ) 2918,26 2913,47 Giá thành (đ/kg TĂ) 7045 6595 Bảng 4b: Lượng thức ăn và nước uống cho 1 lợn thịt/ngày đêm ở các giai đoạn sinh trưởng Khối lượng lợn (kg) Lượng thức ăn (kg) Nước uống 1,0 - 1,5 (tốt nhất là cho ăn tự do) Tự d o 10 -30 1,5 - 3,0 (tốt nhất là cho ăn tự do) Tự d o 31-70 Để đánh giá hiệu quả của giải pháp dinh dưỡng được đề xuất, chúng tôi đã bố trí thí nghiệm theo dõi khả năng sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của việc nuôi lợn ¾ máu ngoại trong nông hộ theo qui trình đã được hoàn thiện. Tổng số 22 lợn lai ¾ máu ngoại (Yorkshire x (Yorkshire x Móng Cái) tương đối đồng đều về mọi mặt: giống, tuổi, khối lượng ban đầu (bình quân 10,5 kg) được nuôi ở 4 hộ có điều kiện chăn nuôi tương tự nhau. Lợn được nuôi với tiêu chuNn và khNu phần như trên, được cung cấp nước uống sạch, đầy đủ thông qua hệ thống cung cấp nước tự động và được cho ăn theo bữa (3 - 4 bữa/ngày). Thời gian thí nghiệm là 80 ngày. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 5. 74
  7. Bảng 5: Khối lượng (kg/con), tốc độ sinh trưởng (g/ngày đêm) và tiêu tốn thức ăn (kg TĂ/kg tăng trọng) của lợn thí nghiệm (n=22 con) Các chỉ tiêu Y x (Y x MC) Khối lượng bắt đầu nuôi thịt 10,50 ± 0,64 Khối lượng sau 30 ngày nuôi 22,72 ± 0,74 Khối lượng sau 60 ngày nuôi 42,25 ± 4,06 Khối lượng sau 80 ngày nuôi 54,84 ± 1,06 Tăng trọng TB trong TG nuôi 554,19 ± 17,11 Tiêu tốn thức ăn TB/kg tăng trọng 2,68 ± 0,18 Số liệu ở bảng 5 cho thấy, lợn thí nghiệm lúc bắt đầu nuôi có khối lượng trung bình 10,5 kg/con. Khối lượng của lợn qua các tháng nuôi tăng dần phản ánh đúng qui luật sinh trưởng chung của gia súc, tuy nhiên tốc độ sinh trưởng trung bình của lợn là 554,19 g/ngày đêm cao hơn nhiều (151,07 g/ngày đêm tương ứng 34,19%) so với kết quả điều tra thực tế trên đàn lợn ¾ máu ngoại hiện đang nuôi tại địa phương (403,12 g/ngày đêm). Kết quả này cũng cao hơn đáng kể so với kết quả nghiên cứu trước đây trên một số tổ hợp lợn lai ¾ máu ngoại khác: ở lợn lai Yorkshire x (Yorkshire x Móng Cái) là 536 g/ngày đêm; lợn Landrace x (Yorkshire x Móng Cái) là 478 g/ngày đêm; ở lợn Yorkshire x (Landrace x Móng Cái) là 451 g/ngày đêm (Nguyễn Đức Hưng et al., 2000). Tiêu tốn thức ăn (kg thức ăn/kg tăng trọng) ở lợn thí nghiệm là 2,68 kg, khá thấp so với các kết quả nghiên cứu trước đây: 3,34 kg thức ăn/kg tăng trọng (Nguyễn Đức Hưng et al., 2000); 3,25 kg thức ăn/kg tăng trọng (Nguyễn Kim Đường & Trần Tự Do, 2000). Kết quả này cho thấy tổ hợp lợn lai ¾ máu ngoại (Yorkshire x (Yorkshire x Móng Cái) nuôi theo khuyến cáo của Hội Chăn nuôi Việt Nam và bằng khNu phần do chúng tôi đề xuất có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn, do đó chi phí thức ăn để sản xuất ra 1 kg thịt lợn thấp hơn. Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn là một yếu tố quan trọng quyết định tính bền vững của hệ thống chăn nuôi. Bảng 6 trình bày các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt khi áp dụng quy trình mới. Bảng 6: Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt (đồng/con/lứa), n=22 con Chỉ tiêu Trung bình Độ lệch chu n Chi con giống (đồng) 537.500 25.000 Chi thức ăn (đồng) 830.391 74.926 Chi phí thú y (đồng) 13.883 12.073 Chi phí điện (đồng) 17.625 1.817 Tổng chi (đồng) 1.399.399 87.052 Tổng thu (đồng)* 1.826.275 61.168 Thu nhập cận biên (đồng)** 426.870 113.480 * Không bao gồm thu nhập từ phân lợn; ** Thu nhập cận biên (đồng) = Tổng đầu ra - Chi phí biến động 75
  8. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bình quân mỗi hộ gia đình chăn nuôi lợn thịt đầu tư trong một chu kỳ sản xuất khoảng 1.399.399 đồng/lợn. Trong đó chi phí thức ăn chiếm khoảng 59,34%, chi phí con giống chiếm khoảng 38,4% và chi phí thú y chiếm khoảng 0,92% còn lại là các chi phí khác. Thu nhập cận biên chăn nuôi lợn thịt/lợn xuất chuồng là 426.870 đồng. Điều này có nghĩa là tương ứng với mỗi con lợn xuất chuồng 60 kg nuôi trong khoảng 80 ngày, hộ chăn nuôi có thể thu lãi khoảng 426.870 đồng. Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi cao hơn nhiều so với kết quả điều tra thực tế về thu nhập cận biên trong chăn nuôi lợn thịt tại Quảng Trạch trước khi áp dụng quy trình chăn nuôi được hoàn thiện (426.870 đồng so với 183.000 đồng/đầu lợn thịt xuất chuồng). Điều này cho thấy việc áp dụng quy trình kỹ thuật được hoàn thiện đã nâng cao đáng kể hiệu quả chăn nuôi lợn hướng nạc trong nông hộ tại Quảng Trạch. IV. Kết luận và đề nghị 4.1. Kết luận: - Các yếu tố về thức ăn, dịch bệnh, chuồng trại và con giống không phải là các yếu tố hạn chế đến năng suất và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt ở Quảng Trạch. Yếu tố hạn chế năng suất và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt ở địa phương là do chế độ nuôi dưỡng chưa thực sự phù hợp với nhu cầu của con vật. - Việc áp dụng qui trình kỹ thuật mới để nuôi lợn thịt ¾ máu ngoại đã nâng cao tốc độ sinh trưởng đàn lợn 34,19% (544,19 g/ngày đêm so với trước đây là 403,12 g/ngày đêm) và nâng cao thu nhập cho người chăn nuôi là 243.870 đồng/đầu lợn thịt xuất chuồng (426.870 đồng so với trước đây là 183.000 đồng/đầu lợn thịt xuất chuồng). 4.2. Đề nghị: Đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Khuyến nông tỉnh Quảng Bình công nhận qui trình kỹ thuật chăn nuôi lợn thịt ¾ máu ngoại đã được hoàn thiện và khuyến cáo người chăn nuôi áp dụng qui trình kỹ thuật này vào sản xuất trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình nhằm nâng cao khả năng sản xuất và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt ¾ máu ngoại phục vụ phát triển kinh tế địa phương. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Kim Đường & Trần Tự Do, Khả năng sinh sản của lợn nái lai F1 và khả năng sản xuất của lợn lai 3/4 máu ngoại ở Quảng Trị, Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ Nông Lâm nghiệp 1998-1999, (2000), 265-272. 2. GenStat VSN International Ltd, Genstat user's guide. 7th version. VSN International, Wilkinson House, Jordan Hill Road, Oxford, UK, 2004. 3. Nguyễn Đức Hưng, Phạm Khánh Từ, Nguyễn Minh Hoàn, Giang Thanh Nhã, Nguyễn Văn Phong & Hoàng Nghĩa Duyệt, Kết quả bước đầu nghiên cứu về lợn lai hướng nạc ở Thừa Thiên Huế, Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ Nông Lâm nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm Huế 1998-1999, 2000, 303-308. 76
  9. 4. Nguyễn Đức Hưng, Nguyễn Minh Hoàn & Lê Đình Phùng, Chọn giống và nhân giống vật nuôi, NXB Đại học Huế, 2006. 5. Hội Chăn nuôi Việt Nam, C m nang chăn nuôi lợn, NXB Nông nghiệp, 2002. 6. Lê Đức Ngoan, Phùng Thăng Long & Lê Đình Phùng, Tình hình chăn nuôi lợn, bò, gà ở các vùng sinh thái khác nhau của tỉnh Quảng Trị, Kết quả nghiên cứu khoa học Nông Lâm nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế, (2002), 260-265. 7. Viện chăn nuôi Việt Nam, Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc- gia cầm Việt Nam, NXB Nông nghiệp, 2001. CURRENT SITUATION AND TECHNICAL SOLUTIONS TO THE IMPROVING OF PRODUCTIVITY AND EFFICIENCY OF PIG RAISING AT QUANG TRACH DISTRICT, QUANG BINH PROVINCE Phung Thang Long, Hoang Manh Quan, Le Dinh Phung College of Agriculture and Forestry, Hue University SUMMARY The main objective of this research was to find out limiting factors, propose and test technical solutions to the improving of the productivity and efficiency of pig raising at Quang trach district. A total of 95 households, who had been provided with technical transfer for pig raising, were surveyed and results showed that surveyed households had a rather high number of pigs: 9.37 pigs/household, in which fattenning pigs occupied about 75%. About 96% households kept pigs with local feed resources. The F1 crossbred (Mong cai x Yorkshire or Landrace) had a higher daily gain than that of the F2 75% exotic breed, 453 g/day comparing to 403 g/day (P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2