Báo cáo nghiên cứu khoa học " Hoàn lưu và mưa trên khu vực Việt Nam thời kỳ front Mei-yu: Vai trò của dòng xiết trên cao "
lượt xem 2
download
Sử dụng số liệu tái phân tích NCAR-NCEP cho mô hình RAMS mô phỏng đợt hoạt động của front Mei-yu từ ngày 10 đến 14 Tháng Sáu năm 2005 cho thấy hệ thống front Mei-yu có khả năng dẫn đến sự xuất hiện mưa lớn trên khu vực Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học " Hoàn lưu và mưa trên khu vực Việt Nam thời kỳ front Mei-yu: Vai trò của dòng xiết trên cao "
- Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 244 -253 Hoàn lưu và mưa trên khu vực Việt Nam thời kỳ front Mei-yu: Vai trò của dòng xiết trên cao Nguyễn Minh Trường1,*, Vũ Thanh Hằng1, Bùi Hoàng Hải1, Công Thanh1, Lê Thị Thu Hà2 1 Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam 2 Trung tâm Quốc gia Dự báo Khí tượng Thủy văn, Số 4 Đặng Thái Thân, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 29 tháng 4 năm 2011 Tóm tắt. Sử dụng số liệu tái phân tích NCAR-NCEP cho mô hình RAMS mô phỏng đợt hoạt động của front Mei-yu từ ngày 10 đến 14 T háng Sáu năm 2005 cho thấy hệ thống front Mei -yu có khả năng dẫn đến sự xuất hiện mưa lớn trên khu vực Việt Nam. Kết quả mô phỏng chỉ ra là front phát triển cùng với sự phát triển của dòng xiết trên cao. Khi giảm vận tốc dòng xiết trên cao ở biên phía đông và phía tây dẫn đến rãnh lạnh trên cao giảm biên độ rõ rệt trên khu vực Nhật Bản, đồng thời quan sát thấy các nhiễu động qui mô vừa xuất hiện trong nửa dưới tầng đối lưu liên quan tới biến đổi qui mô vừa của lượng mưa tích lũy. Điều này cho thấy dòng xiết trên cao đã kích thích và dẫn đường các nhiễu động qui mô vừa ở các mực thấp như các nghiên cứu quan trắc đã mô tả. Từ khóa: Front Mei-yu, mưa Mei-yu, dòng xiết trên cao, nhiễu động qui mô vừa. 1. Mở đầu Ví dụ, Wang và NNK [1] sử dụng mô hình khí hậu khu vực phân giải cao để mô phỏng mưa Trong hoàn lưu gió mùa mùa hè Đông Á có trong mùa Mei-yu từ 26 Tháng Tư đến 31 một hiện tượng rất nổi tiếng được biết đến với Tháng Tám năm 1998. Kết quả mô phỏng 4 tên gọi front Mei-yu (hay Baiu trong Tiếng tháng cho thấy mưa do front Mei-yu trên lưu vực sông Yangtze (26○-32○N, 110○-122○E) Nhật). Hiện tượng này được các nhà khí tượng Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, và Nhật Bản không phải do đối lưu đóng vai trò chủ yếu, nghiên cứu rất nhiều vì đây là hệ thống thời tiết ngược lại mưa đối lưu có vai trò chi phối trên có ảnh hưởng lớn đến các hoạt động kinh tế-xã miền nam Trung Quốc. Sampe và Xie [2] hội (high-impact weather system) và cũng là nghiên cứu cảnh báo môi trường qui mô lớn nhân tố rất quan trọng trong cán cân nước của thuận lợi cho mùa Meiyu và chỉ ra mối liên hệ các quốc gia nơi nó hình thành. Front Mei-yu chặt chẽ giữa bình lưu nóng và chuyển động thường được nghiên cứu dưới hai khía cạnh là thẳng đứng. mùa Mei-yu và thời tiết gắn với front Mei-yu. Về khía cạnh thời tiết, Chien và NNK [3] đã _______ đánh giá kỹ lưỡng kỹ năng dự báo mưa của mô hình MM5 và cho thấy rằng trong mùa Mei-yu Tác giả liên hệ. ĐT: 0912075253. E-mail: truongnm@vnu.edu.vn 244
- 245 N.M. Trường và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 244 -253 2. Số liệu và cấu hình thực nghiệm 1998 có rất nhiều hệ thống đối lưu qui mô vừa (MCS) phát triển dọc theo front và di chuyển về Trong nghiên cứu này, mô hình RAMS phía Đài Loan. Zhang và NNK [4] cũng sử được sử dụng để mô phỏng đợt front Mei-yu dụng mô hình MM5 để mô tả các điều kiện cho xảy ra từ ngày 10 đến 14 Tháng Sáu năm 2005. sự hình thành các tổ chức qui mô vừa tồn tại Tâm miền tính đặt tại 35oN - 108oE, sử dụng trong MCS, ví dụ như dòng chảy xiết qui mô phép chiếu cực. Cấu hình miền tính bao gồm vừa mực thấp và trên cao, áp thấp và áp cao qui 207 x 161 điểm lưới theo phương vĩ tuyến và mô vừa… Cũng nghiên cứu các cấu trúc bên kinh tuyến với 30 mực theo phương thẳng trong và sự phát triển của front Mei-yu có thể đứng. Khoảng cách giữa các điểm lưới ngang là kể đến là Chen và NNK [5]. Các tác giả này đã 45 km. Lớp dưới cùng dày 100 m, độ dày các phân tích cơ chế hình thành dòng xiết mực thấp, lớp tiếp theo bằng độ dày lớp ngay sát bên dưới sự tăng cường và rút lui của front Mei-yu gần nhân với 1,15. Khi độ dày lớp đạt 1200 m, các Đài Loan. Kết quả chỉ ra rằng xoáy thế được tạo lớp tiếp theo đó sẽ được gán bằng 1200 m. ra và ẩn nhiệt được giải phóng bởi MCS có vai Bước thời gian tích phân là 30 s, các sơ đồ tham trò đáng chú ý và cùng với sự thích ứng tới cân số hóa đối lưu và sơ đồ bức xạ được kích hoạt 5 bằng địa chuyển được cho là những cơ chế chính. phút một lần. Sơ đồ tham số hóa đối lưu là sơ Về vai trò của dòng ẩm, Qian và NNK [6] cho đồ Kain-Fritsch do Truong và NNK [8] cải tiến. thấy là dòng ẩm từ vịnh Bengal có vai trò quan trọng trong lượng mưa Mei-yu năm 1998. Vị trí Mô hình được ban đầu hóa sử dụng số liệu của cao áp cận nhiệt tây Thái Bình Dương có tái phân tích NCAR-NCEP của NOAA vai trò nhất định khi nó góp phần quyết định (National Oceanic and Atmospheric nguồn ẩm từ đâu tới, Biển Đông hay vịnh Administration). Bộ số liệu này bao gồm nhiệt Bengal [7]. độ khí quyển, độ ẩm tương đối, độ cao địa thế vị, trường gió kinh hướng và vĩ hướng được Cần nhấn mạnh rằng trong rất nhiều trường cho trên 17 mặt đẳng áp với độ phân giải ngang hợp, Việt Nam có thể bị ảnh hưởng bởi hoàn 2,5o x 2,5o. Các điều kiện biên trong quá trình lưu cũng như hệ quả thời tiết của front Mei-yu tích phân được cập nhật 6 h một lần cũng sử bởi vì front này sẽ giới hạn qui mô hoạt động và dụng các trường tái phân tích này. Nhiệt độ mặt tầm ảnh hưởng ở phía bắc của các dòng gió tây nước biển sử dụng cho ban đầu hóa mô hình là nam là dòng mang lượng ẩm rất lớn từ Ấn Độ nhiệt độ mặt biển trung bình tuần với độ phân Dương thổi qua bán đảo Đông Dương. Đáng giải 1o x 1o. tiếc là hiện tượng này và mức độ ảnh hưởng của nó hầu như chưa được các nhà khí tượng Việt Nam quan tâm và nghiên cứu. Vì vậy, trong 3. Kết quả và thảo luận nghiên cứu này chúng tôi xem xét một số khía cạnh của đợt front Mei-yu xảy ra từ ngày 10 3.1. Sự phát triển của front Mei-yu đến 14 Tháng Sáu năm 2005. Mục 2 tiếp theo sẽ mô tả số liệu sử dụng và Trên Hình 1 đưa ra kết quả mô phỏng cấu hình thực nghiệm để mô phỏng front Mei- trường nhiệt độ thế ảo và vector gió mực 700 yu sử dụng mô hình RAMS. Một số kết quả và hPa cho các ngày 10-13 Tháng Sáu năm 2005 bình luận được đưa ra trong Mục 3. Cuối cùng lúc 1200 UTC. Theo đó, trong ngày đầu một là phần kết luận. thấp nóng quan sát thấy ở rìa đông nam cao nguyên Tibet và một front Mei-yu kéo dài từ
- 246 N.M. Trường và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 244 -253 miền trung Trung Quốc đến Nhật Bản (Hình nó chưa bao giờ được các nhà khí tượng Việt 1a). Trong hai ngày tiếp theo, thấp nóng phát Nam nhắc đến với tư cách là một cấu thành triển cùng với một rãnh lạnh di chuyển về phía trong hệ thống front Mei-yu. Trong ngày cuối, đông dẫn đến sự phát triển của front trên Nhật một rãnh tái thiết lập ở phía bắc Trung Quốc và Bản (Hình 1b,c). Điều đáng nói là thấp nóng một chu kỳ phát triển mới bắt đầu (Hình 1d). ảnh hưởng rõ rệt đến miền bắc Việt Nam nhưng Hình 1. Nhiệt độ thế ảo và vector gió mực 700 hPa lúc 1200 UTC các ngày 10 (a), 11 (b), 12 (c), và 13 (d) theo mô phỏng của mô hình RAMS. Đường đẳng trị cách nhau 1,5oK. Trong các ngày này gió tây ôn đới thịnh qui mô vừa, cũng được quan sát thấy. Trên mực hành ở phía bắc front Mei-yu, trong khi đó gió 300 hPa, rãnh lạnh khơi sâu hơn nhiều tạo ra tây đến tây nam nhiệt đới (dòng xiết mực thấp) dòng xiết trên cao thổi từ phía bắc cao nguyên phát triển và thổi qua khu vực Việt Nam, là Tibet đến Nhật Bản và các đoạn front rất mạnh, nguồn cung cấp ẩm quan trọng cho front. Ngoài kéo dài, phát triển cùng với sự phát triển của ra, một dòng gió tây ở rìa nam cao nguyên dòng xiết trên cao (hình vẽ không đưa ra). Tibet thổi qua Myanma đến Việt Nam, được cho là có khả năng mang theo các nhiễu động
- 247 N.M. Trường và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 244 -253 3.2. Mưa Mei-yu như đã nói ở trên. Điều này có ý nghĩa trong thực tiễn là nếu các trung tâm dự báo của Trung Mưa mô phỏng tích lũy sau 24, 48, 72, và Quốc và Nhật Bản cảnh báo/dự báo sự xuất 96 giờ tích phân được chỉ ra trong Hình 2, với hiện của front Mei-yu/Baiu thì các nhà khí sự phù hợp rất tốt so với mưa quan trắc bằng vệ tượng Việt Nam cần lưu ý vì rất có khả năng sẽ tinh TRMM (hình vẽ không đưa ra). Trong các xuất hiện mưa lớn diện rộng trên toàn lãnh thổ ngày này rất nhiều trạm ở Bắc Bộ, nam Trung Việt Nam. Tuy nhiên, theo hiểu biết của chúng Bộ, và Nam Bộ quan trắc được lượng mưa hơn tôi, thì chưa bao giờ các nhà khí tượng Việt 25 mm ngày-1. Có thể quan sát thấy mưa Mei- Nam cảnh báo mưa lớn có gắn với “front Mei- yu dưới dạng dải rất rõ phát triển cùng với sự yu”. Một điều thú vị khác là mặc dù mưa lớn phát triển của front từ miền trung Trung Quốc quan trắc thấy trên một lãnh thổ rộng lớn của đến Nhật Bản. Điều đáng nói là hầu khắp lãnh Đông Á và Đông Nam Á nhưng trên khu vực thổ Việt Nam và khu vực Biển Đông đều xuất Ấn Độ lại hầu như không xuất hiện mưa lớn hiện mưa lớn với lượng mưa thậm chí còn lớn diện rộng. Điều này một lần nữa minh chứng là hơn lượng mưa Mei-yu trên lãnh thổ Trung gió mùa Đông Á không phải là sự phát triển Quốc. Một dải mưa lớn tồn tại trên khu vực đơn giản về phía đông của gió mùa Ấn Độ [9]. giữa Biển Đông gắn với dòng xiết mực thấp Hình 2. Mưa mô phỏng tích lũy 24 (a), 48 (b), 72 (c), và 96 (d) giờ, tính từ 0000 UTC ngày 10 tháng sáu năm 2005.
- 248 N.M. Trường và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 244 -253 3.3. Vai trò của dòng xiết trên cao là Jmod còn mô phỏng trong các mục trước được ký hiệu là Ctrl. Trong các nghiên cứu về front và mùa Mei- Hiệu nhiệt độ thế ảo mực 300 hPa giữa hai yu, các tác giả luôn nhận thấy sự xuất hiện của mô phỏng Ctrl và Jmod được chỉ ra trong Hình dòng xiết trên cao [7]. Để đánh giá vai trò của 3. Có thể thấy là trong ngày đầu tiên khi dòng dòng xiết trên cao, trong nghiên cứu này vận xiết trên cao chưa phát triển thì chênh lệch nhiệt tốc gió sẽ được làm giảm bởi độ không lớn lắm, với vùng “làm lạnh” ở rìa V 45 0,3 V 45 , V 45 m s -1 lạnh và “đốt nóng” ở rìa nóng của front Mei-yu. V V , V 45 m s -1 Hai ngày tiếp theo, vùng “làm lạnh” phát triển trên khu vực Nhật Bản (Hình 3b,c). Điều này chỉ được áp dụng trên vùng biên phía đông và cho thấy khi dòng xiết trên cao suy yếu thì biên phía tây của miền tính. Như vậy chỉ có phần độ rãnh lạnh khu vực Đông Á giảm đi, và do đó vận tốc gió lớn hơn 45 m s-1 bị làm giảm một các mặt đẳng nhiệt độ thế nghiêng ít hơn. Trong lượng 70% trong khi hướng gió vẫn được giữ ngày cuối, khi một rãnh mới được thiết lập trên nguyên, hay nói cách khác là không làm thay khu vực phía bắc lãnh thổ Trung Quốc thì phân đổi hội tụ/phân kỳ về hướng. Phương trình trên bố vùng “đốt nóng” và “làm lạnh” phức tạp hơn cũng đảm bảo rằng chỉ có vận tốc gió ở vùng (Hình 3d). Rất rõ là qui mô dọc front của các biên phía đông và phía tây với độ cao tối thiểu vùng này có thể đạt đến qui mô synốp nhưng trên mực 500 hPa mới bị làm giảm. Vì vùng qui mô ngang qua front của chúng nói chung biên phía đông và phía tây nằm rất xa khu vực chỉ là qui mô vừa. Điều này rất đáng chú ý đối front Mei-yu cần quan tâm do vậy giả thiết là với các nghiên cứu về front và sẽ được đề cập chúng không gây ảnh hưởng vào vùng trung đến trong một nghiên cứu khác. tâm. Để thuận tiện, mô phỏng này được ký hiệu
- 249 N.M. Trường và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 244 -253 Hình 3. Hiệu nhiệt độ thế ảo mực 300 hPa giữa Ctrl và Jmod lúc 1200 UTC các ngày 10 (a), 11 (b), 12 (c), và 13 (d) theo mô phỏng của mô hình RAMS. Giá trị dương cho bởi vùng mờ, giá trị âm là đường nét liền. Đẳng trị cách nhau 0,75oK. Để xem xét ảnh hưởng của việc làm giảm Trong ngày cuối, khi rãnh lạnh tái thiết lập vận tốc dòng xiết trên cao đến các quá trình nhanh chóng ở phía bắc lục địa Trung Quốc thì trong nửa dưới tầng đối lưu, Hình 4 đưa ra hiệu phân bố các khu vực “đốt nóng” và “làm lạnh” nhiệt độ thế ảo mực 700 hPa giữa hai mô phỏng là rất rõ với qui mô thậm chí đạt tới qui mô cận Ctrl và Jmod. Tại 700 hPa vận tốc gió chắc synốp. Như vậy, sự ảnh hưởng của cường độ chắn không đạt tới 45 m s-1 do vậy các biến đổi dòng xiết trên cao có thể lan xa về phía nam ở đây là do dòng xiết trên cao ảnh hưởng tới. đến các vĩ độ thấp như Việt Nam trong nửa Trong ngày đầu tiên khi dòng xiết trên cao chưa dưới tầng đối lưu. Điều này phù hợp với nghiên phát triển mạnh thì hầu như không có sự khác cứu cảnh báo của Sampe và Xie [2] dựa trên biệt đáng kể nào xảy ra (Hình 4a). Tuy nhiên, các nguồn số liệu tái phân tích là dòng xiết trên trong hai ngày tiếp theo có thể thấy sự xuất hiện cao có thể kích thích sự hình thành và dẫn luân phiên theo cả không gian và thời gian của đường các nhiễu động qui mô vừa di chuyển các khu vực “đốt nóng” và “làm lạnh” qui mô theo dòng trung bình trong khu vực front Mei- vừa trong khu vực front Mei-yu và dòng xiết yu. Mặc dù vậy các nghiên cứu sâu hơn cần mực thấp (Hình 4b,c). Mặc dù vậy, hiệu ứng được tiến hành để có thể lý giải được hiện “đốt nóng” và “làm lạnh” ở 700 hPa có trễ so tượng này. với mực 300 hPa (so sánh Hình 3b, 4b; 3c, 4c).
- 250 N.M. Trường và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 244 -253 Hình 4. Giống Hình 3, ngoại trừ cho mực 700 hPa. Chênh lệch lượng mưa tích lũy 24, 48, 72, Dương, nơi dòng xiết mực thấp thổi qua. và 96 giờ giữa mô phỏng Ctrl và Jmod được Nguyên nhân có thể là do tăng hội tụ ẩm ở khu đưa ra trong Hình 5. Việc giảm cường độ dòng vực này. xiết trên cao không đơn thuần chỉ làm tăng hoặc giảm lượng mưa mô phỏng tích lũy mà ngược 4. Kết luận lại có thể thấy đồng thời các khu vực tăng và giảm lượng mưa. Cũng giống như trường nhiệt Front Mei-yu/Baiu nói chung và mưa Mei- độ thế ảo mực 700 hPa, hiệu lượng mưa tích lũy yu/Baiu nói riêng là hệ thống thời tiết có ảnh giữa hai tình huống mô phỏng thể hiện rõ ở qui hưởng lớn đến các hoạt động kinh tế-xã hội và mô vừa. Trong hai ngày đầu, chênh lệch là cũng là nhân tố rất quan trọng trong cán cân không nhiều (Hình 5a,b), ngược lại trong hai nước của các quốc gia nơi nó hình thành như ngày cuối chênh lệch lượng mưa mô phỏng tích Trung Quốc, Hàn Quốc, và Nhật Bản. Do vậy lũy là đáng kể (Hình 5c,d). Điều này một lần chúng là hệ thống nổi tiếng trong hoàn lưu gió nữa minh họa hiệu ứng qui mô vừa của dòng mùa mùa hè Châu Á và nhận được rất nhiều sự xiết trên cao. Đáng chú ý là khi giảm cường độ đầu tư nghiên cứu trong nhiều thập kỷ qua của dòng xiết trên cao lại dẫn đến sự tăng của lượng các quốc gia nói trên. Việt Nam là một quốc gia mưa trên khu vực trung tâm bán đảo Đông
- 251 N.M. Trường và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 244 -253 nằm gần khu vực hoạt động của front Mei-yu hay không chưa bao giờ được đặt ra nhằm nhưng câu hỏi liệu thời tiết khu vực Việt Nam nghiên cứu một cách thấu đáo. có bị ảnh hưởng bởi hoạt động của hệ thống này Hình 5. Giống Hình 3, ngoại trừ cho mưa mô phỏng tích lũy 24 (a), 48 (b), 72 (c), và 96 (d) giờ. Trong nghiên cứu này, đợt front Mei-yu từ Nhật Bản. Khi rãnh di chuyển về phía đông, ngày 10 đến 14 Tháng Sáu năm 2005 được xem front trên lục địa Trung Quốc có cơ hội tái thiết xét. Kết quả mô phỏng cho thấy front Mei-yu lập và mạnh lên. Dòng xiết mực thấp gió tây- mực 700 hPa được thể hiện dưới dạng một dải tây nam thổi qua Việt Nam hướng về phía đoạn các đường nhiệt độ thế ảo dày xít kéo dài từ front trên khu vực Nhật Bản, là nguồn cung cấp miền trung Trung Quốc đến Nhật Bản. Đồng ẩm cho hệ thống front. Trên mực 300 hPa, dòng thời một thấp nóng tồn tại ở rìa đông nam của xiết trên cao thổi qua phía bắc cao nguyên Tibet cao nguyên Tibet. Khi thấp nóng này phát triển đến Nhật Bản, đồng thời front Mei-yu được thì đoạn front trên lục địa Trung Quốc suy yếu quan sát thấy phát triển cùng với sự phát triển trong khi một rãnh lạnh khơi sâu trên bờ lục địa của dòng xiết trên cao. Á-Âu, làm tăng cường độ front ở phía nam
- 252 N.M. Trường và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 244 -253 Lời cảm ơn Kết quả mô phỏng mưa cho thấy là mưa Mei-yu được tổ chức tốt thành dạng dải kéo dài Nghiên cứu này được sự hỗ trợ của đề tài từ miền trung Trung Quốc đến Nhật Bản. Cũng NAFOSTED mã số 105.10-2010.09. Số liệu tái giống như nhiều trường hợp front Mei-yu khác, phân tích NCEP-NCAR được NOAA cung cấp một vùng mưa lớn xuất hiện trên thung lũng trên trang Web sông Yangtze, nơi có đập thủy điện lớn nhất ftp://ftp.cdc.noaa.gov/pub/Datasets/ncep.reanal trên thế giới. Đây chính là một trong những lý ysis/. Số liệu nhiệt độ bề mặt biển được lấy từ do lớn nhất khiến các nhà khí tượng Trung ftp://ftp.emc.ncep.noaa.gov/cmb/sst/oisst_v2/. Quốc quan tâm đến loại front này. Đáng nhấn mạnh là trong thời kỳ này mưa lớn diện rộng xuất hiện trên hầu khắp lãnh thổ Việt Nam, Tài liệu tham khảo thậm chí dải mưa lớn trên khu vực trung tâm Biển Đông, dọc theo dòng xiết mực thấp, có [1] Wang, Y., O. L. Sen, B. Wang, A highly lượng mưa còn lớn hơn mưa Mei-yu ở trung resolved regional climate model (IPRC-RegCM) tâm Trung Quốc. Dưới góc độ dự báo tác and its simulation of the 1998 severe nghiệp, các nhà khí tượng Việt Nam không thể precipitation event over China. Part I: Model description and verification of simulation. J. không quan tâm đến các dự báo/cảnh báo front Climate 16 (2003) 1721. Mei-yu/Baiu của các trung tâm ở Trung Quốc [2] Sampe, T., S-P. Xie, Large-scale dynamics of the và Nhật Bản trong mùa gió mùa mùa hè. Meiyu-Baiu rainband: Environmental forcing by Sự suy yếu dòng xiết trên cao thông qua the westerly jet. J. Climate 23 (2010) 113. [3] Chien, F.-C., Y.-H. Kuo, M.-J. Yang, việc làm giảm vận tốc dòng xiết trên biên phía Precipitation forecast of MM5 in the Taiwan area đông và phía tây cho thấy sự xuất hiện các khu during the 1998 Mei-yu season, Wea. Forecasting, vực “làm lạnh” ở rìa lạnh và “đốt nóng” ở rìa 17 (2002) 739. nóng của front trên mực 300 hPa. Vùng “làm [4] Zhang, Q.-H., K.-H. Lau, Y.-H. Kuo, S.-J. Chen, lạnh” mạnh nhất xảy ra trên khu vực Nhật Bản A numerical study of a mesoscale convective system over the Taiwan strait. Mon. Wea. Rev., cho thấy dòng xiết trên cao suy yếu sẽ dẫn tới 131 (2003) 1150. việc làm giảm biên độ của rãnh lạnh gần bờ [5] Chen, G. T.-J., C.-C. Wang, and L.-F. Lin, A Đông Á. Các khu vực này có qui mô vĩ hướng diagnostic study of a retreating Mei-yu front and đạt tới qui mô synốp, trong khi theo chiều kinh the accompanying low-level jet formation and intensification. Mon. Wea. Rev., 134 (2006) 874. hướng chúng chỉ tương đương với qui mô vừa. [6] Qian, J.-H., W.-K. Tao, K.-M. Lau, Mechanisms Mặc dù dòng xiết trên cao tồn tại ở độ cao ít for torrential rain associated with the Mei-yu nhất là trên mực 500 hPa, nhưng kết quả mô development during SCSMEX 1998. Mon. Wea. phỏng cho thấy sự xuất hiện luân phiên theo cả Rev., 132 (2004) 3. không gian và thời gian của các nhiễu động qui [7] Ninomiya, K., Y. Shibagaki, Multi-scale features of the Meiyu-Baiu front and associated mô vừa trong nửa dưới tầng đối lưu. Kết quả là precipitation systems. J. Meteor. Soc. Japan 85 dẫn tới sự tăng, giảm lượng mưa tích lũy xảy ra (2007) 103. ở qui mô vừa. Điều này minh chứng rõ ràng vai [8] Truong, N. M., T. T. Tien, R. A. Pielke Sr., C. L. trò của dòng xiết trên cao trong việc kích thích Castro, G. Leoncini, A modified Kain-Fritsch scheme and its application for simulation of an và dẫn đường các nhiễu động qui mô vừa đã extreme precipitation event in Vietnam. Mon. được ghi nhận trong các nghiên cứu cảnh báo Wea. Rev., 137 (2009) 766. trước đây. Mặc dù vậy, nguyên nhân sâu xa của [9] Yihui, D., J. C. L. Chan, The East Asian summer hiện tượng này sẽ được chúng tôi đề cập đến monsoon: An overview. Meteorol. Atmos. Phys., 89 (2005) 117. trong các nghiên cứu tiếp theo.
- 253 N.M. Trường và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 244 -253 Large-scale circulation and precipitation over Vietnam region during the Mei-yu period: The role of the upper-level jet Nguyen Minh Truong1, Vu Thanh Hang1, Bui Hoang Hai1, Cong Thanh1, Le Thi Thu Ha2 1 Faculty of Hydro-Meteorology & Oceanography, Hanoi University of Science, VNU, 334 Nguyen Trai, Hanoi, Vietnam 2 National Center for Hydro-Meteorological Forecasting, 4 Dang Thai Than, Hoan Kiem, Hanoi, Vietnam Using the NCAR-NCEP reanalysis data to simulate the Mei-yu front occurring from 10 to 14 June 2005, the Regional Atmospheric Modeling System (RAMS) model gives simulations which show that the Mei-yu front may lead to heavy rainfall over all Vietnam re gion. It also appears that the development of the front coincides with the intensification of the upper-level jet. When the upper-level jet is artificially weakened at the western and eastern boundary regions, the amplification of the cold trough is remarkably reduced over Japan and mesoscale disturbances are observed in the lower troposphere, which associate with mesoscale changes in the accumulative rainfall. These demonstrate that the upper-level jet may excite and steer the mesoscale disturbances at lower levels as suggested by previous observational studies. Keywords: Mei-yu front, Mei-yu precipitation, upper-level jet, mesoscale disturbances.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1366 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 455 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 379 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 380 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 332 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 386 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 436 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 349 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 373 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn