intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu khoa học: " KẾT QUẢ ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA NHÓM BƯỚM NGÀY (RHOPALOCERA: LEPIDOPTERA) Ở KHU VỰC NHÀ MÁY THUỶ ĐIỆN A VƯƠNG, TỈNH QUẢNG NAM"

Chia sẻ: Nguyễn Phương Hà Linh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

126
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiến hành điều tra thành phần loài và đặc điểm phân bố của nhóm bướm ngày (Rhopalocera: Lepidoptera) ở khu vực nhà máy thuỷ điện A Vương, tỉnh Quảng Nam từ ngày 04 đến 20 tháng 01 năm 2006. Tổng số 124 loài, thuộc 76 giống, 10 họ đã được thu thập và ghi nhận trong thời gian khảo sát thực địa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: " KẾT QUẢ ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA NHÓM BƯỚM NGÀY (RHOPALOCERA: LEPIDOPTERA) Ở KHU VỰC NHÀ MÁY THUỶ ĐIỆN A VƯƠNG, TỈNH QUẢNG NAM"

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 49, 2008 KẾT QUẢ ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA NHÓM BƯỚM NGÀY (RHOPALOCERA: LEPIDOPTERA) Ở KHU VỰC NHÀ MÁY THUỶ ĐIỆN A VƯƠNG, TỈNH QUẢNG NAM Đỗ Anh Tuấn, Lê Trọng Sơn Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế TÓM TẮT Tiến hành điều tra thành phần loài và đặc điểm phân bố của nhóm bướm ngày (Rhopalocera: Lepidoptera) ở khu vực nhà máy thuỷ điện A Vương, tỉnh Quảng Nam từ ngày 04 đến 20 tháng 01 năm 2006. Tổng số 124 loài, thuộc 76 giống, 10 họ đã được thu thập và ghi nhận trong thời gian khảo sát thực địa. Trong đó, họ Papilionidae 11 loài; Pieridae 11 loài; Danaidae 8 loài; Satyridae 31 loài; Amathusiidae 3 loài; Nymphalidae 31 loài; Riodinidae 2 loài; Lycaenidae 11 loài; Hesperiidae 15 loài. Phát hiện được 2 loài có tên trong Sách đỏ Việt Nam, 3 loài bướm hiếm và đặc hữu cho miền Trung Việt Nam. Phân bố của các loài trong các sinh cảnh bị tác động: Rừng ít bị tác động 14 loài; rừng bị tác động 47 loài; trảng cây bụi, trảng cỏ, nương rẫy 30 loài; rừng tre nứa 22 loài; ven sông suối 63 loài; khu dân cư, vườn và ruộng 40 loài. Sự phân bố của các loài theo độ cao từ 350 đến 650 m. I. Đặt vấn đề Công trình thuỷ điện A Vương thuộc tỉnh Quảng Nam hiện đang được xây dựng. Việc đánh giá tài nguyên và những tác động đến môi trường sống của hệ động thực vật trong khu vực nhà máy thuỷ điện, trong đó có nhóm bướm ngày (Rhopalocera) là việc làm cần thiết cho kế hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên trong tương lai. Nhóm bướm ngày (Rhopalocera) khá đa dạng về thành phần loài và sinh cảnh phân bố. Chúng có số lượng lớn và tác động rất mạnh mẽ đối với môi trường sống nhất là đối với rừng đầu nguồn, nơi có công trình thuỷ điện. Hầu hết các loài lại có xu hướng gắn liền với những nơi sinh sống tự nhiên nhất định, đồng thời cũng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi sự thay đổi của môi trường sống. Ở khu vực xây dựng nhà máy thuỷ điện A Vương, nhóm bướm ngày còn chưa được đề cập đến mặc dù đã có một số kết quả khảo sát về các nhóm động vật khác (bò sát, ếch nhái, chim và thú). Báo cáo này trình 199
  2. bày kết quả nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm phân bố của nhóm bướm ngày, của đề tài “Đánh giá tác động môi trường dự án Nhà máy Thuỷ điện A Vương”. II. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Địa điểm nghiên cứu Xã Ma Cooih huyện Đông Giang và xã Dang huyện Tây Giang, Quảng Nam. 2.2. Phương pháp nghiên cứu a. Phân chia các sinh cảnh: Vùng khảo sát bao gồm khu vực lòng hồ chứa và các khu rừng hai bên bờ sông vùng hạ lưu có chiều dài 9 km, được chia thành 6 kiểu sinh cảnh. Rừng ít bị tác động: Độ cao từ 350 – 650 m. Rừng thứ sinh giàu xen lẫn với rừng nguyên sinh, dọc theo sông, độ dốc lớn, thảm thực vật ít bị tác động. Rừng bị tác động: Độ cao từ 350 – 650 m. Rừng thứ sinh trên núi đá và núi đất, độ dốc lớn. Thảm thực vật chịu tác động chặt phá của người dân địa phương và đào bới do thi công công trình thuỷ điện. Trảng cây bụi, trảng cỏ, nương rẫy: Độ cao từ 350 – 400 m. Có những bãi cát trắng, nhiều cây bụi, trảng cỏ và nương rẫy bỏ hoang sau khi di dân. Rừng tre nứa: Độ cao từ 350 – 650 m. Rừng thường Nm, nhiều lá tre nứa mục nát, độ dốc tương đối lớn, xen kẽ có những mảng rừng mới trồng hay nương rẫy. Nhìn chung hệ thực vật nghèo nàn. Ven sông, suối: Độ cao khoảng 350 m. Sinh cảnh này rất phức tạp, hai bên bờ có nhiều bãi cỏ, cây dại hoặc là nối tiếp với các dải rừng nguyên sinh hay thứ sinh tuỳ thuộc vào các sinh cảnh mà sông, suối chảy qua. Khu dân cư, vườn và ruộng: Độ cao 350 – 400 m. Tập trung thành từng bản khoảng 10 đến 20 gia đình phân bố dọc theo hai bên bờ sông, suối. Quanh nhà có các vực nước nhỏ như ao, khe rãnh nước, bể nước; chuồng nhốt gia súc và gia cầm; ruộng trồng lúa, hoa màu hoặc là những cây lâu năm như Quế, Cam, Chanh, Mít... b. Thu thập và xử lý mẫu vật theo các phương pháp thường quy [1]: thu mẫu vật, xử lý và dựng mẫu đạt điều kiện cho việc định loại. c. Định loại căn cứ vào các tài liệu tra cứu chuyên sâu [2], [4], [5], [6]. d. Đánh giá mức độ đe doạ dựa vào Sách đỏ Việt Nam (2000); xác định các loài phổ biến theo tài liệu đã công bố [3]. 200
  3. III. Kết quả và thảo luận 3.1. Thành phần loài Kết quả điều tra phát hiện được 124 loài, thuộc 76 giống, 10 họ. Trong đó, họ Papilionidae có 11 loài, Pieridae có 11 loài, Danaidae có 8 loài, Satyridae có 31 loài, Amathusiidae có 3 loài, Nymphalidae có 31 loài, Riodinidae có 2 loài, Lycaenidae có 11 loài và Hesperiidae có 15 loài, (bảng 1). Bảng 1: Thành phần loài bướm ngày ở A Vương - Quảng Nam Các sinh cảnh Độ cao Tên khoa học (m) 123456 Papilionidae Latrelle, [1802] I Pachliopta aristolochiae (Fabricius, 1860) 500 xx 1 Chilasa clytia (Linnaeus, 1758) 350 x x 2 Graphium agamemnon (Linnaeus, 1758) 350 x xx 3 Graphium antiphates (Cramer, 1775) 350 x 4 Graphium doson (C. & R. Felder, 1864) 350 x 5 Graphium sarpedon (Linnaeus, 1758) 350 x 6 Lamproptera curius (Moore, 1902) 350 x 7 Lamproptera meges (Butle, [1870]) 350 x 8 Papilio demoleus (Linnaeus, 1758) 350 x 9 Papilio memnon (Linnaeus, 1758) 350 x 10 Papilio polytes (Linnaeus, 1758) 350 x x 11 II Pieridae Duponchel, [1835] Appias lyncida (Cramer, 1777) 600 x 12 Appias albina (C. & R. Felder, 1865) 400-600 x 13 Pieis canidia (Linnaeus, 1768) 400-650 xx 14 Catopsilia pomona (Fabricius, 1775) 400-600 x 15 Cepora nadina (Lucas, 1852) 400 x 16 Cepora nerissa (Moore, 1879) 400-600 x x 17 Eurema blanda (Boisduval, 1836) 350-600 xx xx 18 Eurema hecabe (Linnaeus, 1758) 350-600 xx xx 19 Hebomoia glaucippe (Linnaeus, 1758) 350 x 20 Ixias pyrene (Linnaeus, 1764) 400 x 21 Peris canidia (Linnaeus, 1768) 400 xx 22 III Danaidae Boisduval, [1833] Danaus genutia (Cramer, 1779) 400 x x 23 Euploea algea (Moor, 1879) 400 x 24 Euploea core (Cramer, 1780) 350-500 x 25 201
  4. Euploea mulciber (Cramer, 1777) 350-500 x xx 26 Euploea radamanthus (Fabricius, 1793) 400 x 27 Euploea tulliolus (Lucas, 1853) 400 x 28 Ideopsis similis (Linnaeus, 1758) 400 x 29 Tirumala septentrionis (Butler, 1874) 350-500 x x 30 IV Satyridae Boisduvall, [1833] Elymnias hypermnestra (Linnaeus, 1763) 350-650 x 31 Erites falcipennis (Wood – Masson, 1883) 350-650 x 32 Erites medura (de Nicéville, 1893) 33 Orsotriaena medus (Fabricius, 1775) 350 xx 34 Lethe confusa (Aurivillius, 1898) 350-650 x x 35 Lethe dura (Marshall, 1882) 350-650 x x 36 Lethe mekara (Fruhstorfer, 1911) 350-650 x x x 37 Lethe minerva (Fruhstorfor, 1911) 400 xx 38 Lethe verma (Fruhstorfer, 1902) 400 x 39 Melanitis zitenius (Fruhstorfer, 1908) 400-500 x x 40 Melanitis leda (Linnaeus, 1758) 350-650 x x x 41 Melanitis phedima (Cramer, 1870) 350-650 xx xx 42 Mycalesis adamsonii (Watson, 1897) 350-650 x 43 Mycalesis deficiens (Fruhstorfer, 1906) 350-650 x 44 Mycalesis pereoides (Moore, [1892]) 400 x 45 Mycalesis francisca (Fruhstorfer, 1908) 350-650 x x 46 Mycalesis mucianus (Fruhstorfer, 1908) 400 x 47 Mycalesis minius (Linnaeus, 1758) 350-500 x x 48 400 x 49 **Mycalesis sp1 400 x 50 **Mycalesis sp2 Ragadia crisilda (Hewitson, [1962]) 400 x 51 Ragadia critias (Riley & Godfrey, 1921) 350-500 xxxxx 52 Ypthima baldus (Fabricius, 1775) 350 x x 53 Ypthima evansi (Elior, 1967) 400 x x 54 Ypthima huebneri (Kirby, 1871) 350 x 55 Ypthima norma (Fruhstorfer, 1911) 350 x 56 Ypthima nebulosa (Aoki & Uémura, 1982) 400 x 57 Ypthima philomela (Evans, 1923) 350 x 58 Ypthima persimilis (Elwes-Edwards, 1893) 400 x 59 Ypthima similis (Elwes & Edwards, 1893) 350 x x 60 Ypthima tappana (Mell, 1942) 400 xx 61 V Amathusiidae Moore, 1890 Faunis caneus (Stichel, 1933) 350-650 x x 62 Faunis eumeus (Staudinger, 1887) 350-650 xx x 63 202
  5. Discophora sondaica (Boisduval, 1836) 400-650 x x 64 VI Nymphalidae Swainson, 1872 Ariadne ariadne (Fruhstorfer, 1899) 400 x 65 Ariadne merione (Moore, 1874) 400 x 66 Argyreus hyperbius (Linnaeus, 1763) 500 x 67 Athyma perius (Linnaeus, 1758) 350-650 x x 68 Cethosia cyane (Drury, 1773) 400 xx 69 Charaxes bernadus (Fabricius, 1914) 350 x 70 Chersonesia risa (Doubleday, 1848) 400 x 71 Cirrochroa aoris (Doubleday, 1848) 400 x 72 Cyrestis cocles (Fabricius, 1787) 400 x 73 Cyrestis themire (Honrath, 1884) 400 x 74 Cyrestis thyodamas (Doyere, 1840) 500 x 75 Euripus nyctelius (Doubleday, 1854) 500 x 76 Euthalia aconthea (Moore, 1858) 400-600 x x x 77 Euthalia monina (Fabricius, 1787) 400 x 78 Hestina nama (Doubleday, 1844) 400 xx 79 Hypolimnas bolina (Linnaeus, 1758) 400 x x 80 Junonia almana (Linnaeus, 1758) 350 x x 81 Junonia atlites (Linnaeus, 1763) 400 x xx 82 Lexias pardalis (Moore, 1878) 350-650 x xx 83 Neptis clinia (Moore, 1872) 400 x 84 Neptis hylas (Linnaeus, 1758) 400 xxx x 85 Neptis soma (Moore, 1858) 350 x x 86 Rhinopalpa polynice (Cramer, 1779) 400 xx 87 Polyura athamas (Drury, 1773) 350-650 x x 88 Stibochiona nicea (G.R. Gray, 1846) 350-650 x 89 Symbrenthia hypselis (Godar, [1824]) 400 xx 90 Symbrenthia lilaea (Hewitson, 1864) 400 xx x 91 Tanaecia julii (Lesson, 1837) 350-500 x x 92 Tanaecia lepidea (Butler, 1869) 350-500 x x 93 Vagrans egista Cramer, 1780 350 x 94 Vindula erota (Fabricius, 1793) 350-400 xx 95 VII Lybytheidae Boisduval, 1829 Libythea myrrha (Fruhstorfer, 1898) 400 x 96 VIII Riodinidae Grote, 1895 Abisara echerius (Stoll, 1790) 350-500 x x 97 Zemeros flegyas (Cramer, 1780) 400 x 98 IX Lycaenidae Leach, [1815] Anthene emonus (Godrt, 1824) 350-500 x x 99 203
  6. Caleta elna (Frushtorfer, 1918) 400 x 100 Castalius rosimon (Fabricius, 1775) 350-500 x xx 101 Catochryrops panormus (C. Felder, 1860) 350-500 x x 102 Curetis bulis (Westwood, 1851) 350 x 103 Jamides celeno (Cramer, 1775) 350-650 x x x 104 Lampides boeticus (Linnaeus, 1767) 350-500 x xx 105 Loxura atymnus (Fruhstorfer, 1912) 350 x 106 Prosotas nora (C. Felder, 1860) 400 x 107 Spidasis lohita (Fruhstorfer, 1912) 400 x 108 Zizeeria maha Kollar [1844] 350-500 x x 109 X Hesperiidae Latreille, 1809 Ancistroides nigrita (Moore, 1866) 350-650 x x 110 Arnetta atkinsoni (Moore, 1878) 350-650 x xx 111 Bibasis hasira (Moore, 1866) 400 xx 112 Iambrix salsala (Moore, 1866) 350-650 xx x 113 Matapa cresta (Evans, 1949) 400 xx 114 Oriens goloides (Moore, [1881]) 400 x 115 Polytremis lubricans (Herr-Schaf, 1869) 350-650 xx x 116 Pseudocoladenia dan (Fruhstorfer, 1909) 400 xx 117 Potanthus ganda (Fruhstorfer, 1911) 350-650 xx x 118 Potanthus juno (Evans, 1932) 400 xx 119 Potanthus trachala (Evans, 1914) 400 x 120 Scobura isota (Swinhoe, 1893) 400 xx 121 Stimula swinhoei (Elwes-Edwards, 1897) 350 x 122 Tagiades japetus (Moore, [1866]) 350 x 123 Tagiades gana (Fruhstorfer, 1910) 350-650 xx x 124 Ghi chú: 1- Rừng ít bị tác động; 2- Rừng bị tác động; 3- Trảng cây bụi, trảng cỏ, nương rẫy; 4- Rừng tre nứa; 5- Ven sông suối; 6- Khu dân cư, vườn và ruộng; ** Loài chưa xác định Hiện trạng các loài: Phát hiện được 2 loài có tên trong Sách đỏ Việt Nam: Graphium antiphates (mức độ nguy cấp) và Lamproptera curius (mức độ ít gặp). Xác định được 3 loài bướm hiếm và đặc hữu cho miền Trung Việt Nam, bao gồm: Ypthima similis, Ragadia critias, Erites medura (Satyridae). Bổ xung 2 loài cho vùng phân bố miền Trung Việt Nam, bao gồm: Lethe minerva và Mycalesis francisca (Satyridae). Đã ghi nhận 74 loài thuộc các loài phổ biến, chiếm 60 % tổng số loài thu được. Tất cả các loài này phân bố rộng rãi ở Việt Nam và rất phổ biến ở các quốc gia lân cận. Nơi sinh sống điển hình của chúng thường là những khu vực rừng bị tác động, ven rừng nguyên sinh, thảm thực vật thứ sinh, đất nông nghiệp và khu vực dân cư. Chúng xuất 204
  7. hiện quanh năm, dễ quan sát thấy và có độ phong phú rất cao… Vì những lý do đó, các loài này được xem như là chỉ thị sinh thái của loài cho mức độ tự nhiên hay mức độ tác động của khu vực. 3.2. Sự phân bố các loài bướm ngày Trong tổng số 124 loài thu thập được trong vùng khảo sát có 14 loài thu thập được ở khu vực rừng ít bị tác động, 47 loài ở khu vực rừng bị tác động, 30 loài ở các trảng cây bụi, trảng cỏ và nương rẫy, 22 loài thu được ở rừng tre nứa, 63 loài thu được ở các thảm thực vật ven sông suối, 40 loài thu được ở các khu dân cư, vườn và ruộng. Sự phân bố của các họ bướm được trình bày ở bảng 2. Bảng 2: Số lượng loài của các họ bướm phân bố trong các sinh cảnh Trảng cây bụi, Khu dân Rừng bị Rừng tre Rừng ít bị c ỏ, Ven sông cư, vườn tác động nứa tác động nương suối và ruộng Họ 350-650 350-650 r ẫy 350-650 m 350 m 350-400 m m 350-400 m m Papilionidae 0 4 1 0 7 4 Pieridae 1 6 5 1 4 3 Danaidae 1 5 1 0 1 4 Satyridae 3 8 9 12 12 8 Amathusiidea 3 1 0 2 1 0 Nymphalidae 4 10 7 3 19 11 Lybytheidae 0 0 0 0 0 1 Riodinidae 0 2 0 0 1 0 Lycaenidae 1 6 1 2 7 3 Hesperiidae 1 5 6 2 11 6 Tổng số loài 14 47 30 22 63 40 Các loài bướm phổ biến thường sống ở những nơi bị tác động như các khu rừng bị chặt phá, thảm thực vật thứ sinh, ven sông suối, khu canh tác nông nghiệp và thường có độ cao vừa và thấp. Các loài phân bố hẹp hoặc chỉ sống dưới tán rừng và phần lớn các loài bướm thuộc hai họ Satyridae và Riodinidae có thể làm chỉ thị sinh thái của loài cho tình trạng của rừng, khi rừng bị phá đều gây ảnh hưởng đến chúng. Số loài bướm núi không cao, do địa hình nghiên cứu có độ dốc lớn và độ cao khảo sát hạn chế từ 350 đến 650 m. 205
  8. IV. Kết luận Tổng số 124 loài, thuộc 76 giống, 10 họ đã được thu thập và ghi nhận trong thời gian khảo sát thực địa. Trong đó, họ Papilionidae 11 loài; Pieridae 11 loài; Danaidae 8 loài; Satyridae 31 loài; Amathusiidae 3 loài; Nymphalidae 31 loài; Riodinidae 2 loài; Lycaenidae 11 loài; Hesperiidae 15 loài. Phát hiện được 2 loài có tên trong Sách đỏ Việt Nam: Graphium antiphates (mức độ nguy cấp) và Lamproptera curius (mức độ ít gặp). Đã xác định được 3 loài bướm hiếm, đặc hữu và bổ xung 2 loài cho vùng phân bố miền Trung Việt Nam. Phân bố của các loài trong các sinh cảnh bị tác động: Rừng ít bị tác động 14 loài; rừng bị tác động 47 loài; trảng cây bụi, trảng cỏ, nương rẫy 30 loài; rừng tre nứa 22 loài; ven sông suối 63 loài; khu dân cư, vườn và ruộng 40 loài. Sự phân bố của các loài theo độ cao từ 350 đến 650 m. Đặc tính của khu vực khảo sát là sự phân bố chiếm ưu thế của các loài bướm phổ biến, có mức độ phong phú cao, dễ bắt gặp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dự án SPAM - Việt Nam. Sổ tay hướng dẫn giám sát và điều tra đa dạng sinh học. Nxb Giao thông - Vận tải, (2003), trang 227 – 286. 2. D’ Abre B., 1982-1990. Butterflies of the Oriental Region. Hill House Melburne. Vol 1- 3, 1230. 3. Monastyskii A. L.. Các loài bướm phổ biến ở Việt Nam. Nxb Lao động - Xã hội, (2002). 4. Monastykii A. L.. Butterflies of Vietnam (Nymphalidae: Satyridae) Cartographic Publishing House, Ha Noi, Vietnam, (2005). 5. Pinratana A.. Butterflies in Thailan. Vol 1-6. St. Gasienl, (1977-1988). 6. Osada S., Uémura Y., Uehara J.. An Illustrated Checklist of the Butterflies of Laos P.D.R. Mokuyo-sha, Tokyo. 1999. 206
  9. RESULTS FROM THE SURVEY ON THE SPECIES COMPOSITION AND DISTRIBUTION OF BUTTERFLIES (RHOPALOCERA: LEPIDOPTERA) IN A VUONG HYDROELETRIC PLANT, QUANG NAM PROVINCE Do Anh Tuan, Le Trong Son College of Sciences, Hue University SUMMARY The studies were carried out in January, 2006 in A Vuong hydroeletric plant of Dong Giang and Tay Giang district, Quang Nam province, Central Vietnam. There were 124 butterfly species belonging to 76 genera and 10 families of Lepidoptera: Ropalocera, inhabiting hydroeletric plant sector. There were 11 species belonging to Papilionidae, Pieridae: 11 sp., Danaidae: 8 sp., Satyridae: 31 sp., Amathusiidae: 3 sp., Nymphalidae: 31 sp., Riodinidae: 2 sp., Lycaenidae: 11 sp., and Hesperiidae: 15 sp. There were 2 rare butterfly species (in Red Data Book of Vietnam, 2000), namely Graphium antiphates and Lamproptera curius (Papilionidae). Distribution in the ecosystem: 14 species in forest few injury; 47 species in forest serious injury; 30 species in scrub, grass-plot and kaingin; 22 species in bamboo forest; 63 species in riverine and stream-side; 40 species in residential, garden and fleld. 207
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2