Báo cáo nghiên cứu khoa học: "LIÊN KẾT ĐỂ PHÁT HUY ƯU THẾ CỦA CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ TRONG PHÁT TRIỂN NGÀNH DỆT-MAY ĐÀ NẴNG"
lượt xem 6
download
Sự lớn mạnh của ngành dệt-may Đà Nẵng có đóng góp tích cực của tất cả doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế. Tuy nhiên tình trạng phổ biến là các doanh nghiệp đều hoạt động độc lập, khép kín mà chưa có sự phối hợp về sản xuất, kinh doanh để tận dụng và phát huy thế mạnh của mỗi thành phần. Do đó rất cần sự tác động từ phía Nhà nước, cơ quan quản lý ngành và sự vận động của mỗi doanh nghiệp để các thành phần kinh tế trong ngành dệt- may có...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: "LIÊN KẾT ĐỂ PHÁT HUY ƯU THẾ CỦA CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ TRONG PHÁT TRIỂN NGÀNH DỆT-MAY ĐÀ NẴNG"
- LIÊN KẾT ĐỂ PHÁT HUY ƯU THẾ CỦA CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ TRONG PHÁT TRIỂN NGÀNH DỆT-MAY ĐÀ NẴNG COOPERATING TO PROMOTE THE ADVANTAGES OF ECONOMIC SECTORS IN THE DEVELOPMENT OF DANANG’S TEXTILE-GARMENT INDUSTRIES NINH THỊ THU THUỶ Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng TÓM T ẮT Sự lớn mạnh của ngành dệt-may Đà Nẵng có đóng góp tích cực của tất cả doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế. Tuy nhiên tình trạng phổ biến là các doanh nghiệp đều hoạt động độc lập, khép kín mà chưa có sự phối hợp về sản xuất, kinh doanh để tận dụng và phát huy thế mạnh của mỗi thành phần. Do đó rất cần sự tác động từ phía Nhà nước, cơ quan quản lý ngành và sự vận động của mỗi doanh nghiệp để các thành phần kinh tế trong ngành dệt- may có thể liên kết, hợp tác với nhau nhằm tạo ra sức mạnh tổng thể cho phát triển ngành và đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. ABSTRACT The development of Danang's textile industries is attributed to rigorous growth of all enterprises in various economic sectors. However, it is common that the enterprises operate independently without coordination in production and business to exploit and promote the advantage of each sector. Hence, the support from the government, related authorities and the every enterprise’s efforts are needed to link all the economic sectors in textile-garment industries to create a synergy for their development and highest socio-economic efficiency. 1. Đặt vấn đề Dệt-may là ngành công nghiệp xuất khẩu mũi nhọn của thành phố Đà Nẵng. Nam 2003, ngành dệt-may đứng vị trí thứ 3 trong các ngành công nghiệp, đóng góp 9,2% trong giá trị sản xuất công nghiệp và 31% giá trị kim ngạch xuất khẩu của thành phố. Sù ph¸t triÓn cña ngµnh còn gãp phÇn gi¶i quyÕt viÖc lµm cho hµng v¹n lao ®éng trong ®ã 80% lµ n÷, nhờ đó góp phần nâng cao mức sống và ổn định chính trị-xã hội. Tuy nhiên, hiện nay năng lực cạnh tranh của ngành còn rất thấp nên việc thâm nhập các thị trường xuất khẩu gặp nhiều khó khăn, ngay trên thị trường nội địa cũng bị sản phẩm của Trung Quốc, của thành phố Hồ Chí Minh và Hà nội cạnh tranh gay gắt. Có rất nhiều nguyên nhân đã được chỉ ra như: Tình trạng máy móc thiết bị lạc hậu, năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm chưa cao, mẫu mã chưa đa dạng… Nhưng theo tôi, nguyên nhân tổng hợp của tất cả các nguyên nhân nói trên là xuất phát từ vấn đề tổ chức sản xuất trong ngành. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau chưa có sự liên kết, phối hợp chặt chẽ: doanh nghiệp Nhà nước chưa phát huy vai trò chủ đạo, định hướng và hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân, mối quan hệ giữa doanh nghiệp Trung ương với doanh nghiệp địa phương, giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài... nhìn chung chưa được khai thác và phát huy có hiệu quả, chưa tạo được sức mạnh tổng thể trong phát triển ngành.
- 2. Mối quan hệ về sản xuất kinh doanh giữa các thành phần kinh tế trong ngành dệt-may Đà Nẵng Theo số liệu của Sở Công nghiệp thành phố §µ N½ng, đến năm 2003 ngành dệt-may có 1016 doanh nghiệp, năng lực sản xuất toàn ngành đã tăng 3,18 lần, lực lượng lao động sử dụng tăng 2,1 lần so với năm 1997. Tuy nhiên, nếu đi sâu xem xét sự phát triển của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau trong ngành ta thấy có sự chênh lệch rất lớn về qui mô và trình độ phát triển. Điều đó thể hiện qua bảng số liệu sau đây: Một số chỉ tiêu theo thành phần kinh tế của ngành dệt may Đà Nẵng năm 2003: Số cơ sở Lực lượng GT sản xuất Chỉ tiêu Tỷ lệ Tỷ lệ sản xuất lao động (Giá CĐ 1994) Đơn vị tính Cơ sở Người Triệu đồng % % Toàn ngành 1 016 16 311 100 537 914 100 A/Ngành dệt 99 8.196 50,2 393 887 73,2 -Trung ương 1 2.891 17,7 186 954 34,8 -Địa phương 98 5.305 32,5 206 933 38,5 +Quốc doanh 2 3.957 24,3 182 222 33,9 +Ngoài quốc doanh 96 1.348 8,3 24 711 4,6 B/Ngành may 917 8.115 49,8 144 027 26,8 -Trung ương 1 1.052 6,4 9 061 1,7 -Địa phương 916 4.911 30,1 31 903 5,9 +Quốc doanh - - - - - +Ngoài quốc doanh 909 4.911 30,1 31 903 5,9 -DN có vốn ĐTNN 7 2.152 13,2 103 063 19,2 (Nguồn: Niên giám thống kê TP Đà Nẵng 2003) Xét về số lượng, thành phần kinh tế tư nhân đang chiếm tỷ trọng áp đảo so với số lượng rất ít các doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Nhưng nếu xét theo qui mô thì sự phát triển của thỔnh ph?n kinh tế tư nhân còn rất nhỏ bé, thể hiện ở các chỉ tiêu: Lao động, nguồn vốn và giá trị sản xuất còn chiếm tỷ trọng không đáng kể so với giá trị toàn ngành. Lao động thuộc thành phần tư nhân chỉ có 6 259 người, chiếm 38,4% lực lượng lao động toàn ngành (trong đó dệt là 8,3%; may là 30,1%), còn về giá trị sản xuất chỉ đóng góp 10,5% (dệt 4,6%, may là 5,9%). Sù chênh lệch trong phát triển của các thành phần kinh tế một phần có nguyên nhân do sự thiếu bình đẳng trong chính sách đối xử, doanh nghiệp Nhà nước vẫn còn được ưu đãi và bảo hộ nhiều hon so với doanh nghiệp tư nhân. Chẳng hạn về nguồn vốn: doanh nghiệp nhà nước có vốn tự có từ 25-30%, vốn ngân sách cấp 13-15%, vốn vay khoảng 60% nhưng với chính sách ưu đãi của nhà nước nên khả năng vay vốn khá thuận lợi, do vậy có điều kiện để trang bị thêm cơ sở vật chất cải tiến trang thiết bị công nghệ và tiếp cận thị trường xuất khẩu. Còn doanh nghiệp tư nhân hoạt động chủ yếu dựa vào vốn tự có nên nguồn vốn nhỏ, khâu vay vốn còn gặp nhiều khó khăn về thế chấp, thời hạn vay... nên đã hạn chế rất nhiều khả năng đầu tư phát triển sản xuất. Trong khâu tiêu thụ, các doanh nghiệp nhà nước cũng nhận được sự hỗ trợ nhiều hơn từ phía nhà nước bằng các hoạt động xúc tiến xuất khẩu, chính sách ưu đãi về thuế.
- Nhưng đặc biệt nếu xem xét mối quan hệ giữa các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh cho thấy: chưa có sự gắn bó hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành phần kinh tế để khai thác và phát huy thế mạnh của nhau, và để tạo ra động lực mạnh hơn trong quá trình phát triển. Nhìn chung các doanh nghiệp đều hoạt động theo hướng cạnh tranh, độc lập, khép kín cả trong sản xuất cũng như t iêu thụ sản phẩm: - Trong khâu kéo sợi, dệt vải: Các công ty Nhà nước nhu dệt may Hoà Thọ, dệt Đà Nẵng phải mua nguyên liệu ở địa phương khác hoặc nhập khẩu với giá cao cộng thêm chi phí vận chuyển, trong khi một bộ phận lớn các hợp tác xã, tổ hợp ươm tơ, kéo sợi thủ công tại chỗ lại đang khó khăn trong khâu hoàn thiện sản phẩm và giải quyết đầu ra nhưng hai bên lại chưa kết hợp với nhau để có thể sử dụng được nguồn nguyên liệu tơ, sợi tại chỗ. - Trong khâu may mặc: Công ty nhà nước, công ty tư nhân sản xuất cùng loại sản phẩm, nhưng trong khi doanh nghiệp nhà nước rất căng thẳng để hoàn thành những hợp đồng lớn thì ở cơ sở tư nhân lại không có đủ việc. Hoặc có những loại máy móc chuyên dùng rất đắt tiền có tính chất quyết định đến chất lượng sản phẩm, tư nhân không thể trang bị được dẫn đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm thấp, thì ở doanh nghiệp nhà nước lại không phát huy hết công suất... Nhưng các cơ sở lại chưa tìm đến với nhau, chưa có sự hợp tác với nhau để nâng cao khả năng sản xuất của mỗi bên. - Doanh nghiệp có vốn nước ngoài qui mô còn rất nhỏ, chủ yếu sản xuất hàng may mặc xuất khẩu, cũng hoạt động hoàn toàn biệt lập với các doanh nghiệp trong nước, chưa thể hiện được lợi thế về kỹ thuật công nghệ, về mẫu mốt để hướng dẫn cho các doanh nghiệp trong nước. - Trong khâu tiêu thụ thì "đèn nhà ai nhà nấy rạng", mỗi đơn vị tự tìm lấy cách thức, con đường riờng để tiêu thụ sản phẩm, thậm chí giành giật đơn hàng của nhau để cho khách hàng được dịp ép giá. Mỗi đơn vị tiêu thụ sản phẩm với nhãn hiệu riêng của mình và rút cục là chưa có nhãn hiệu nào đủ mạnh khi sản xuất và tiêu thụ một cách nhỏ bé manh mún như vậy. - Vai trò chủ đạo của doanh nghiệp Nhà nước chưa thực sự được phát huy: Các doanh nghiệp nhà nước mới chỉ hoạt động để tồn tại cho bản thân mình, mà chưa thể hiện được chức năng chủ đạo định hướng cho các thành phần kinh tế khác về các mặt: + Định hướng về sản xuất, kỹ thuật + Định hướng về sản phẩm, thời trang mẫu mốt + Định hướng về tiêu thụ: Nghiên cứu thị trường, cung cấp thông tin tiêu thụ... Qua dú cho thấy sự phát triển của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế chưa thực sự bình đẳng, kinh tế tư nhân vẫn còn chịu nhiều thiệt thòi, sản xuất mang tính tự phát, biệt lập nên qui mô còn rất nhỏ bé. Kinh tế Nhà nước chưa phát huy được vai trò chủ đạo. Sự liên kết gắn bó giữa các đơn vị để tạo ra động lực phát triển chung toàn ngành chưa có được, nên khả năng tiềm tàng vốn có của các doanh nghiệp chưa thực sự được phát huy. Vì vậy để tăng động lực phát triển cho tất cả các thành phần kinh tế trong ngành dệt- may Đà Nẵng, cần phải tổ chức, xắp xếp lại hoạt động sản xuất của các đơn vị sao cho bảo đảm vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế quốc doanh và tăng cường sự liên kết, hợp tác để khai thác tốt hơn năng lực, thế mạnh của mỗi thành phần kinh tế. 3. Phương hướng xắp xếp lại hoạt động sản xuất, nhằm mở rộng quan hệ liên kết để phát huy có hiệu quả thế mạnh của các thành phần kinh tế Khi tổ chức xắp xếp lại hoạt động sản xuất trong ngành cần đánh giá đúng điểm mạnh, điểm yếu của mỗi thành phần kinh tế để khai thác tốt nhất những thế mạnh của họ.
- + Doanh nghiệp Nhà nước có thế mạnh vượt trội so với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân về các mặt sau: - Máy móc thiết bị, công nghệ: Đây là những yếu tố có tính chất quyết định đến năng suất, chất lượng và giá thành sản phẩm. Các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay được trang bị nhiều loại máy móc hiện đại, kể cả những thiết bị chuyên dùng đắt tiền, hệ số đổi mới thiết bị nhanh. - Trình độ kỹ thuật trong sản xuất sản phẩm được cập nhật kịp thời hơn do được tiếp xúc với các khách hàng lớn, mức độ chuẩn hoá sản phẩm cũng cao hơn, đã có sản phẩm đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe của thị thường xuất khẩu. - Thị trường tiêu thụ rộng hơn, với nhiều bạn hàng truyền thống và khả năng tiếp cận thị trường tốt hơn nên ít nhiều đã gây dựng được uy tín trên thị trường. - Nguồn vốn lớn, khả năng vay vốn dễ dàng hơn nhờ những ưu đãi của Nhà nước. - Lực lượng lao động cú trình độ cao hơn, dễ tuyển chọn lao động hơn, khả năng đào tạo nâng cao trình độ cho người lao động cũng tốt hơn. + Nhưng điểm hạn chế của các doanh nghiệp Nhà nước là: - Mặt bằng sản xuất còn chật hẹp - Nguồn nhân lực để thực hiện những hợp đồng lớn chưa bảo đảm - Nguyên liệu đầu vào cho sản xuất chưa chủ động được bằng nguồn tại chỗ mà phải nhập khẩu nên giá cao đặc biệt là nguyên phụ liệu sản xuất sản phẩm xuất khẩu. - Hệ số sử dụng thiết bị còn thấp mới đạt khoảng 70% + Điểm mạnh của các doanh nghiệp tư nhân, hộ sản xuất cá thể: - Số lượng lao động đông đảo, có trình độ khéo léo - Đất đai nhà xưởng thuận lợi cho phát triển sản xuất - Có ưu thế trong sản xuất những công đoạn thủ công: thêu, ren, ươm tơ, dệt lụa + Điểm yếu của các doanh nghiệp tư nhân, hộ sản xuất cá thể: - Qui mô sản xuất nhỏ, năng suất thấp nên giá cao, chất lượng sản phẩm kém - Vốn ít, khả năng vay vốn khó - Kỹ thuật sản xuất lạc hậu, khả năng đổi mới, hiện đại hoá rất khó khăn - Khả năng đào tạo nâng cao trình độ lao động yếu - Thiết kế mẫu mã kém - Thiếu thông tin, khả năng tiếp cận thị trường và xây dựng thương hiệu kém + Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thế mạnh: - Kỹ thuật sản xuất hiện đại, sản phẩm có mức độ chuẩn hoá cao - Mẫu mốt đa dạng phong phú hiện đại và cập nhật nhanh - Thương hiệu sản phẩm sẵn có uy tín Do đó, với mục tiêu phấn đấu đạt tốc độ tăng bình quân toàn ngành dệt may giai đoạn 2000- 2010 là 24,9%/ năm, cần phải khai thác có hiệu quả hơn nữa năng lực sản xuất của tất cả các thành phần kinh tế trong ngành. Muốn vậy hoạt động sản xuất trong ngành cần hoàn thiện theo hướng: + Chọn từ 2 đến 3 doanh nghiệp Nhà nước đủ mạnh làm nòng cốt ở các khâu: Sợi, dệt, may. Đây là những doanh nghiệp đầu đàn giữ vai trò chủ đạo để thu hút các doanh nghiệp thuộc các thành phần khác làm vệ tinh. Doanh nghiệp Nhà nước sẽ tác động, hướng dẫn về kỹ thuật, mẫu mã, hỗ trợ các thành phần kinh tế khác về đào tạo nhân lực, về vốn, về thị trường... để cùng phát triển hướng theo mục tiêu chung của ngành. + Mỗi doanh nghiệp cần chuyên môn hoá, làm chủ một vài công nghệ để tạo ra những mặt hàng có chất lượng cao. Từ đó mở rộng sự liên kết hợp tác trong cung cấp nguyên liệu,
- trong khâu sản xuất, tiêu thụ sản phẩm giữa các đơn vị để khai thác tối đa công suất của các thiết bị hiện đại, thiết bị chuyên dùng. Muốn vậy cần điều chỉnh cơ cấu sản phẩm sản xuất của các thành phần kinh tế như sau: * Trong khâu dệt: - Khu vực kinh tế quốc doanh tập trung sản xuất các sản phẩm đò i hỏi vốn đầu tư lớn, hàm lượng chế biến và kỹ thuật cao như: Sợi các loại, vải chất lượng cao, sản phẩm dệt kim, nhuộm hoàn tất và in hoa, thiết kế, tạo mẫu cho vải. - Khu vực kinh tế dân doanh sản xuất các sản phẩm cần đến kỹ thuật thủ công và sự khéo léo: Lụa tơ tằm, thảm len và làm vệ tinh sản xuất sợi, vải thô cung cấp cho doanh nghiệp lớn hoàn thiện. - Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài cần phát huy ưu thế về kỹ thuật để sản xuất các sản phẩm: Sợi chất lượng cao, vải chất lượng cao, sản phẩm dệt kim chất lượng cao, thiết kế thời trang cho may, tạo mốt cho vải. * Trong khâu may: - Kinh tế quốc doanh tập trung sản xuất sản phẩm: Quần áo may sẵn có chất lượng và giá trị gia tăng cao phục vụ xuất khẩu như: áo sơ mi, quần tây, áo jacket, comple, quần áo thời trang cao cấp. - Khu vực kinh tế dân doanh sản xuất các sản phẩm: Quần áo may sẵn phục vụ thị trường trong nước và làm vệ tinh may quần áo xuất khẩu, thực hiện khâu cuối nhằm hoàn thiện và nâng cao giá trị thẩm mỹ cho sản phẩm như thêu tay và thêu máy... - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Kêu gọi đầu tư hợp tác hoặc 100% vốn nước ngoài để sản xuất nguyên phụ liệu may xuất khẩu, thiết kế mẫu và hợp tác với doanh nghiệp trong nước về thiết kế mẫu thời trang. Tóm lại trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các thành phần kinh tế đều có quyền bình đẳng, được tự do cạnh tranh và kinh doanh theo pháp luật. Nhưng bên cạnh đó cũng rất cần vai trò hướng dẫn, định hướng của thành phần kinh tế Nhà nước và sự liên kết giữa các thành phần kinh tế để nâng cao khả năng cạnh tranh, thúc đẩy nhau cùng phát triển. TÀI LIỆU THAM KHẢO Sở Công nghiệp thành phố Đà Nẵng, Báo cáo qui hoạch phát triển ngành dệt may [ 1] thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2001- 2010, 2001. Niên giám thống kê TP Đà Nẵng 2003. [ 2] Công ty Cổ phần Kinh tế Đối ngoại, Dệt may Việt Nam - Cơ hội và thách thức, Nxb [ 3] Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003. Tạp chí Kinh tế và Phát triển 10/2003, 12/2003; Tạp chí Kinh tế và Dự báo 4/2003; [ 4] Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới 2/2003; Kinh tế châu Á-TBD 2/2003.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1363 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 454 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 378 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 378 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 331 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 385 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 434 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 347 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 372 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn