intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu khoa học: "MÔ HÌNH KI NH TẾ-SI NH HỌC ĐỂ CẢI THIỆN HIỆU QUẢ KI NH TẾ-KỸ THUẬT CỦA TRẠI SẢN XUẤT GIỐNG TÔM CÀNG XANH (MACROBRACHIUM ROSENBERGII) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG"

Chia sẻ: Nguyễn Phương Hà Linh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

138
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tuyển tập các báo cáo nghiên cứu khoa học của trường đại học cần thơ trên tạp chí nghiên cứu khoa học đề tài: MÔ HÌNH KI NH TẾ-SI NH HỌC ĐỂ CẢI THIỆN HIỆU QUẢ KI NH TẾ-KỸ THUẬT CỦA TRẠI SẢN XUẤT GIỐNG TÔM CÀNG XANH (MACROBRACHIUM ROSENBERGII) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: "MÔ HÌNH KI NH TẾ-SI NH HỌC ĐỂ CẢI THIỆN HIỆU QUẢ KI NH TẾ-KỸ THUẬT CỦA TRẠI SẢN XUẤT GIỐNG TÔM CÀNG XANH (MACROBRACHIUM ROSENBERGII) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG"

  1. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 143-156 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ MÔ HÌNH KI NH TẾ-SI NH HỌC Đ Ể CẢI THI ỆN HI ỆU QUẢ KI NH TẾ-KỸ THUẬ T C ỦA TRẠI SẢN XUẤ T GI Ố NG TÔM CÀNG XANH (MACROBRACHIUM ROSENBERGII) Ở ĐỒNG BẰ NG SÔNG CỬ U LONG Lê Xuân Sinh1 AS TRACT Giant freshwater prawn (Macrobrachium rosenbergii) is one of the most important aquatic species which has high economic value and given the priority for development in the Mekong River Delta. However, the supply of postlarvae is one of the most important constraints for further development of this industry. Therefore, there is an urgent need to improve the efficiency in hatchery operation of this species on both profit and production, as well as quality of postlarvae provide to the grow-out farmers in the delta. This study helps to describe major grow- out systems and the hatchery operation of giant fresh water prawn in the Mekong Delta aiming to build a bio-economic model by applying the Monter-Carlo simulation. This model is a dynamic and stochastic bio-economic model which consists of 4 componets, that is, bio-technological, physics, production and economic sub-models. If the set of conditions were applied, the optimal and theoritical solutions for an individual hatchery with 20 tanks (1 m3 p er tank) could help to increase 1.5 times of postlarvae production and 2 times of profit. The hatchery could be operated up to 7 production cycles per year, each cycle had posetive profit. The yield of postlarvae varied with a lower level in comparion with the profit when each of the initial most important parameters was changed (number of tanks, size of tanks, change of sources of females, delay in the starting day of hatchery operation, dry-out time of the hatchery, nursing density of nauplii). Limitation of female size about (≥ 5 0g/female) did not significantly effect to profit and yield (37.5 g/female was the best size). Reduction of 1-2 cycles at the end of operation year could significantly decrease the yield but not profit. Training on the use of this bio-economic model to the local users and yearly updating of the value of parametters are important. K ey words: Giant fresh water prawn, hatcheries, bio-economic model, Mekong Delta. Title: A bio-economic model for an improvement of economic-technical efficiency of giant freshwater prawn (Macrobrachium rosenbergii) hatcheries in the Mekong Delta TÓM TẮT Tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) là mộ t trong nh ững đ ố i tượng nuôi th ủy sả n có giá trị kinh tế cao và đ ược ưu tiên phát triển ở Đồng bằ ng sông Cửu Long ( ĐBSCL). Tuy nhiên, việc cung cấp giố ng tôm càng xanh (TCX) là m ộ t trong nh ững trở ng ạ i cơ b ản để phát triển ngh ề n uôi đ ố i tượng này trong vùng. Vì vậ y, yêu cầ u về cả i thiện hiệu qu ả vận hành trạ i giống tôm càng xanh là cấ p bách cả về nă ng suấ t và ch ấ t lượng h ậu ấ u trùng (PL) cũ ng nh ư lợi nhu ận. Nghiên cứu này mô tả các mô hình nuôi th ương phẩm và các h ệ thố ng vận hành trạ i giố ng TCX ở ĐBSCL nh ằm m ụ c tiêu cu ố i cùng là xây d ựng m ộ t mô hình kinh tế-sinh h ọc áp dụ ng ph ương pháp mô ph ỏng Monter-Carlo. Đây là mộ t mô hình kinh tế-sinh họ c biến đ ộng ng ẫu nhiên theo th ời gian đ ược xây d ựng g ồm 4 h ợp ph ần (mô hình phụ ): sinh họ c-kỹ thuậ t, vậ t lý, sản xu ấ t và kinh tế. Nếu các đ iều kiện cơ b ản đ ược áp dụ ng cho mộ t mô hình chu ẩn là trạ i giố ng đ ơn lẻ có 20 b ể ( kích cỡ 1 m3 /b ể) thì mô hình mô phỏ ng tố i ưu có thể g iúp tă ng kho ảng 1,5 lần sả n lượng h ậu ấu trùng và kho ảng 2 lần về lợi nhuậ n. Trạ i giố ng có th ể vận hành tới 7 đ ợt sản xu ấ t/năm, các đ ợt sản xuấ t đ ều có lợi nhuậ n. Nă ng suấ t h ậu ấ u trùng ít biến đ ộng h ơn so với lợi nhuậ n khi th ực hiện việc thay đổ i giá trị củ a các biến đ ộ c lập quan trọng nhấ t (số b ể ương, kích cỡ b ể, nguồ n tôm m ẹ, th ời gian b ắ t tôm m ẹ lần 1 B ộ môn Quản lý và Kinh tế nghề cá, Khoa Thủy S ản, Đại Học C ần Thơ. 1 43
  2. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 143-156 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ đ ầ u, khoả ng ngh ỉ g iữa 2 đ ợt sả n xuấ t, mậ t đ ộ ương ấu trùng). Giới hạ n kích cỡ tôm m ẹ ( ≥ 5 0g/con) không ả nh h ưởng có ý ngh ĩa tới cả về nă ng suấ t và lợi nhu ận (37,5 g/con là kích cỡ b ình quân tố t nhấ t). Giảm 1-2 đ ợt sản xuấ t cuố i vụ làm giảm có ý ngh ĩa th ống kê tới n ăng suấ t nh ưng không ả nh h ưởng có ý ngh ĩa th ống kê đố i với lợi nhuậ n. Để á p d ụng tố t mô hình kinh tế-sinh h ọc này trong th ực tế thì cầ n ph ả i làm tố t công tác tập huấ n cũ ng nh ư cậ p nhậ t giá trị củ a các tham số chủ yếu của mô hình. Từ khóa: Tôm càng xanh, trại sản xu ất giống, mô hình kinh tế-sinh h ọc, Đồng bằng sông C ửu Long. 1 GIỚ I THIỆU Đồng bằng sông Cử u Long (ĐBSCL) v ới di ện tích gần 4 triệu ha, là vùng có tiềm năng lớn nhất Vi ệt Nam về nuôi trồng thủy sản cả về nuôi m ặn l ợ v en bi ển và nuôi nước ngọt. Tiềm năng cho nuôi trồng thủy sản nước ngọt được ư ớc tính là 121.465 ha. Cá tra (Pangasianodons hypophthalmus) và tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) là hai đối t ượng nuôi chủ lự c ở vùng nước ngọt của đồng bằng này. Trong năm 2005, toàn ĐBSCL có diện tích nuôi tôm càng xanh (TCX) khoảng 5.680 ha với sản lượng ư ớc đạt 6.012 t ấn chiếm 57,7% diện tích nuôi và 94,0 % sản lượng tôm càng xanh của cả nước. Trong năm 2006, di ện tích nuôi là 9.077 ha với sản lượng khoảng 9.514 t ấn, tôm giống được cung cấp t ừ 111 trại giống (t ự sản xu ất khoảng 107,1 triệu PL) và kho ảng 300 triệu PL nhập lậu (t ổng hợp từ nhiều nguồn). Phạm Trường Yên & Trần Ngọc Nguyên (2000) nhận xét rằng: ở ĐBSCL n ăm 1998 có t ổng lượng giống thả t ăng gấp đôi so với năm 1997. Theo kế hoạ ch của ngành thủy sản thì đến nă m 2010 di ện tích và sản lượng TCX ở ĐBSCL sẽ t ăng lên 18.220 ha và 5.910 t ấn (Bộ T hủy Sản, 2006). Như ng trong nhữ ng năm gần đây các mô hình nuôi tôm càng xanh ở ĐBSCL chư a đ ạt được hi ệu quả ổn định cả về năng suất và lợi nhu ận, chư a thự c sự t hu hút được nhiều người nuôi để góp phần tích cự c vào qúa trình chuy ển đổi cơ cấu sản xuất nông nghi ệp. Xu hướng t ăng diện tích nuôi, t ăng mật độ như t hời gian qua d ẫn đến nhu c ầu con giống ngày càng t ăng cao c ả về số lượng cũng như chất lượng. Việc cung cấp con giống vì vậy được xem là một trong nhữ ng trở ngại c ơ bản để p hát triển nghề nuôi TCX ở vùng ĐBSCL. M ục tiêu của nghiên cứ u này là xây dự ng một mô hình kinh t ế-sinh học nhằm góp phần đề xu ất một số giải pháp chủ y ếu để nâng cao hi ệu quả kinh t ế-kỹ t huật trong vận hành trại sản xuất giống và các mô hình nuôi TCX trong khu vự c ĐBSCL. 2 NỘ I DUNG VÀ PHƯƠ NG PHÁP NGHIÊN CỨ U Nghiên cứ u này được tiến hành t ừ t háng 7 nă m 2005 t ới tháng 12 nă m 2006 trên phạm vi 6 t ỉnh thuộc ĐBSCL gồ m: An Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Vĩnh Long, Bến Tre và Trà Vinh. Các thông tin thứ cấp có liên quan được thu thập t ừ các nghiên cứ u trước đây và các báo của các c ơ quan ban ngành cấp t ỉnh. T ổng số có 105 hộ nuôi TCX và 21 trại sản xuất giống (SXG) được phỏng vấn. Các ho ạt động chi tiết củ a t ất cả các đợt sản xuất năm 2005 của 6 trại giống ở T p. Cần Thơ cũng được ghi chép bổ sung cho phân tích hệ t hống. Số li ệu khảo sát và ghi chép được nhập và xử lý bằng phương pháp thống kê mô t ả c ăn cứ vào các bi ến chủ y ếu về kinh t ế-kỹ t huật của các mô hình nuôi và trại SXG cũng như nhận thứ c của người nuôi và người vận hành trại giống. Hàm tuy ến tính được sử dụng để p hân tích t ương quan giữ a các biến độ c l ập đối với năng suất tôm nuôi (Y) của các mô hình nuôi tôm thịt: Y1 = A1 + B1 X1 + B2X2 + … + Bn Xn Hàm sản xuất (Cobb-Doulag function) được sử dụng để p hân tích t ương quan giữ a các biến độc l ập đối với năng suất PL trong t ại sản xuất giống: 144
  3. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 143-156 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ Y2 = A2*X1B1*X2B2*…*XmBm T ổng chi phí biến đổ i (Total Variable Costs, TVC) tính t ới ngày xả bỏ bể hay thu PL5 của mỗi bể ư ơng (ngày thứ t) được tính căn cứ vào 1.000 nauplii thả ban đ ầu của mỗi b ể ư ơng và được viết ở dạng hàm semi-log (cơ số 10) như sau: (a + .X1 + … + Bn.Xn) Log TVC = A3 + B1.X1 + … + Bn.Xn hay C = 10 B1 T rong đó, Y và TVC là biến phụ t huộc; X1, X2,…, Xn, Xm là nhữ ng biến độc lập; B1, B2,…, Bn, Bm là các hệ số t ương quan t ương ứ ng của các bi ến độc l ập, Ai là hằng số. Giá bình quân theo ngày trên thị t rường củ a tôm m ẹ và PL được ư ớc lượng theo giá thự c t ế t hu 2 tuần/lần năm 2005 ở An Giang và Cần Thơ, áp dụng mô hình ư ớc lượng: an = a1 + [(a2 - a1)/n].x Với an là giá t ại ngày n (chư a biết) như ng giá t ại hai thời đi ểm a1 và a2 đ ã được biết. M ô hình toán kinh t ế-sinh học động và ngẫu nhiên của trại sản xuất giống TCX được xây dự ng trên cơ sở các kết quả có được t ừ p hân tích số liệu khảo sát và phương pháp phân tích hệ t hống. M ô phỏng theo phương pháp M onter Carlo nhi ều giai đoạn ứ ng dụng macro trong chương trình máy tính Excel (Visual Basic Application in Excel, VBA). 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Các mô hình nuôi tôm càng xanh chủ yế u ở ĐBS CL Các mô hình nuôi TCX chủ y ếu ở ĐBSCL gồ m: Mô hình tôm - lúa có mương bao (TLCMB): là mô hình nuôi một vụ t ôm vào mùa lũ từ t háng 2 đến tháng 9 (ÂL) và có trồng một vụ lúa vào vụ đông xuân. M ô hình này được thiết kế mương bao xung quanh ruộng nuôi. Mô hình tôm - lúa không mương bao (TLKMB): là mô hình nuôi một vụ t ôm vào mùa lũ và trồng một vụ lúa Đông Xuân. M ô hình này không có mương bao xung quanh mà người dân dùng cơ gi ới để ủ i một lớp mặt của ruộng nhằ m nâng cao được mự c nước trong ruộng nuôi và có thể t hả giống với mật độ cao hơn. Mô hình tôm đơn trên đất ruộng không lúa (TRKL): là mô hình nuôi tôm trên đất ruộng như ng người nuôi không trồng lúa mà chỉ nuôi tôm quanh năm (2 năm 3 vụ). Công trình được thiết kế giống như mô hình TLKM B. Mô hình tôm mương vườn (TMV): t ận dụng diện tích mặt nước sẵn có của mương vườn và có cải t ạo gia cố t hêm để nuôi tôm càng xanh nh ằm mục đích t ăng thêm thu nhập và lấy ngắn (nuôi tôm) để nuôi dài (vườn cây ăn trái). TCX thường được bắt đầu thả giống vào tháng 2-3 ÂL và thu hoạch vào tháng 8-9 ÂL. Riêng với mô hình TRKL và TM V thì hoạt động nuôi TCX được thự c hiện quanh năm (Hình 1). Do đó, các trại sản xuất và d ịch vụ giống TCX nên chú ý t ới tính mùa vụ và quy mô của các hoạt động nuôi TCX thương phẩm theo từ ng địa bàn. T ất cả hộ nuôi tôm đều mong muốn tôm giống thả nuôi có chất lượng t ốt (được bắt t ừ cùng một trại giống, đồng đều về kích cỡ, phản xạ nhanh nhẹn, bơi ngượ c dòng), có thời gian thả p hù hợp và giá tôm giống vừ a phải (không quá cao). Như ng khảo sát cho thấy chỉ có 59,0% số người nuôi hài lòng v ới ch ất lượng con giống thả nuôi (ch ất lượng khá hoặc t ốt) và còn 14,3% cho rằng tôm giống không đ ạt yêu cầu (chủ y ếu là: tôm giống không đồng c ỡ, chư a đạt kích c ỡ hợp lý khi xuất bán hoặc nguồn gố c không rõ ràng). 1 45
  4. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 143-156 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Mô hình T LCM B T LKM B T RKL TM V SX giống * Ghi chú: Nuôi TCX Trồng lúa SXG Hình 1: L ịch th ờ i vụ củ a các mô hình nuôi TCX ở ĐBSCL (tháng ÂL) Hầu hết các hộ nuôi TCX sử dụng nguồn giống nhân t ạo nên có t ới 76,2% số hộ nuôi được phỏng vấn đ ã thả t ôm giống có kích cỡ PL13-PL15 với giá trung bình dao động t ừ 80 t ới 120 đồng/con (85,6% số hộ nuôi). Chỉ có khoảng 30% số hộ nuôi thả t ôm giống kích cỡ t ương đố i lớn (PL16-PL20) trự c tiếp vào ruộng nuôi nhằm rút ngắn thời gian đ ể kịp thời vụ cho việc chuẩn bị sạ lúa vụ Đông Xuân hoặ c nuôi TCX vụ t iếp theo nếu thự c hiện nuôi 2 năm 3 vụ ( mô hình TRKL). M ột số hộ nuôi TM V (14,4 % số hộ ) t hả t ôm giống thu t ừ t ự nhiên có kích cỡ lớn hơn (≥ PL20 hoặc 2-5 g/con) vì mô hình này thường không được cải t ạo t ốt hoặc giống được thả nhiều đợt trong năm và cũng một phần để giảm t ỷ lệ hao hụt nên giá tôm giống cao hơn (120-1.000 đồng/con). Có 16,8% số hộ có ư ơng giống t ừ nhỏ (PL8-PL12) một thời gian trước khi thả lan nh ằm chủ động h ơn và gi ảm chi phí giống. M ật độ t hả t rung bình 8-12 con/m2 (dao động t ừ 3-20 con/m2), trong đó, t ừ 3-8 con/m2 là mật độ p hổ biến nh ất với TLCM B (được áp dụng b ởi 86,6% số hộ). Tôm giống được thả 2 dày hơn (8-12 con/m ) với t ỷ lệ số hộ tương đương nhau giữ a hai mô hình TLKM B (53,1%) và TRKL (51,7%). Dương Nhự t Long & Lam Mỹ Lan (2003) cho r ằng với 2 TLCM B thì mật độ 3-5 con/m là thích hợp và cho năng suất cao. Trần T ấn Huy, et al. (2004) nuôi TCX trên ruộng lúa với mật độ 5 con/m2 mang l ại l ợi nhuận cao nhất. B ảng 1: Mật đ ộ giống th ả trong các mô hình nuôi Tôm càng xanh ở ĐBSCL (% số h ộ củ a từng nhóm) M ật độ t hả T L CM B (%) TLKM B (%) TM V (%) TRKL (%) Bình quân 3-8 con/m2 86,6 9,3 50,0 13,8 28,0 >8-12 con/m2 6,7 53,1 33,3 51,7 42,7 2 >12-16 con/m 6,7 18,8 16,7 31,0 20,8 2 >16-20 con/m 0,0 18,8 0,0 3,5 8,5 Sau khi thả giống 6-8 tháng (giống nhân t ạo: sau 8-9 tháng) thì người nuôi bắt đầu thu hoạch TCX. Đa số các hộ t hu hoạch toàn bộ một lần bằng cách dùng lưới kéo thu trước, sau đó bơm và b ắt toàn bộ số t ôm còn lại. M ột số hộ áp dụng thu t ỉa khoảng 3-4 tháng sau khi thả giống đố i với tôm l ớn (mô hình TM V) hoặc tôm trứ ng. Tỷ lệ sống trung bình củ a TCX t ới khi thu hoạ ch là khá cao (41,7%) như ng dao động lớn (±22,6%). TRKL có tỷ lệ sống cao nhất (49,0±20,9%) do mô hình này nuôi chuyên tôm ở mứ c độ t hâm canh cao hơn, đ ầu t ư cho công trình nuôi và kỹ t huật cũng như qu ản lý cao hơn các mô hình còn lạ i. Kế đến là TM V (41,6±26,7%) có giống thả với kích cỡ l ớn nên ít hao hụt hơn. Tỷ lệ sống thấp nhất là TLCM B (31,5 ± 25,1%) do có mứ c đầu tư chư a cao, kỹ t huật nuôi còn hạn chế và có thể làm thất thoát tôm do nước lũ hàng nă m. Khối lượng bình quân củ a TCX khi thu hoạch là 45,0± 23,7 g/con và có sự khác nhau giữ a các mô hình nuôi. Các mô hình nuôi mật độ t hấp (TLCM B và TM V) có kích cỡ bình 146
  5. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 143-156 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ quân của tôm lúc thu hoạ ch cao hơn so v ới các mô hình thả nuôi mật độ c ao (TLKM B và TRKL). Dương Nhự t Long, et al. (2006) cho bi ết sau 6 tháng nuôi tôm có thể đạt bình quân 35,5 g/con. T ỷ lệ T CX cái trung bình đạt khoảng 46,4% sản lượng nuôi. Riêng TM V có t ỷ lệ t ôm cái thấp hơn (39,6%) do đa số hộ t hả giống kích cỡ lớn nên có thể loại bỏ bớt được nhi ều tôm cái khi chọn mua tôm giống. Nguy ễn Việt Thắng (1995) cho rằng tỷ lệ t ôm đự c:cái biến động theo mùa vụ và theo nhóm trọng lượng của tôm. Năng suất trung bình củ a các mô hình nuôi đạt 1.316± 727 kg/ha/vụ. TLKM B (1.631± 627 kg/ha) có n ăng suất cao nh ất, kế đến là TRKL (1.540± 492 kg/ha) và thấp nhất là TLCM B (891± 530 kg/ha). Như vậy, hai mô hình TLKM B và TRKL có mật độ cao, mứ c đầu t ư kỹ t huật cao hơn nên cho năng suất cao h ơn. M ột số nghiên cứ u trước đây cho rằng năng suất TCX phụ t huộc nhiều vào mô hình nuôi hay mật độ và mứ c độ đ ầu t ư về các mặt (Nguy ễn M inh Niên, 2002; Nguy ễn Văn Hảo, e t al. 2002; Lý Văn Khánh, 2005; Trần T ấn Huy, et al. 2004; Dương Nhự t Long, et al. 2006; Nguy ễn Thanh Phương, e t al. 2003). T ổng chi phí nuôi TCX tùy thuộc vào khả năng đ ầu t ư của nông hộ và mô hình nuôi. M ô hình TLKM B có t ổng chi phí cao nh ất (47,347 triệu đồng/ha/vụ), kế đến là mô hình TRKL (45,19 tr.đ/ha/vụ), TM V là (41,212 tr.đ/ha/vụ) thấp nhất là mô hình TLCM B (25,542 tr.đ/ha/vụ). Chi phí cố định (thuế đất, khấu hao công trình, máy móc thiết bị p hục vụ sản xuất) là phần chi phí chiếm t ỷ lệ t ương đối nhỏ (12,5%). Chi phí biến đổ i gồm nhiều khoản, trong đó chi phí cho thứ c ăn viên chi ếm t ỷ lệ 37,1%, mua và v ận chuy ển giống đứ ng hàng thứ hai (30,9%), kế đó là chi phí sên vét và cả i t ạo khu nuôi (13,6%). Giá bán và năng suất tôm nuôi có sự khác nhau giữ a các mô hình do kích c ỡ và thời đ iểm nên thu nhập từ nuôi TCX giữ a các mô hình cũng có sự chênh lệ ch nhau khá lớn, và cùng với chi phí mang l ại mứ c lợi nhuận khác nhau. TRKL có mứ c l ợi nhuận trung bình cao nhất (69,13 tr.đ/ha) với 3,4% số hộ bị lỗ. Kế đến là TLKM B lợi nhuận trung bình là (66,21 tr.đ/ha) và 18,8% số hộ bị lỗ. TLCM B có lợ i nhuận trung bình là 46,93 tr.đ/ha với tỷ lệ 17,6% số hộ bị lỗ. Lợ i nhuận đ ạt thấp nhất với TM V (44,24 tr.đ/ha) như ng có không có hộ nào lỗ. M ột số hộ nuôi TCX bị lỗ là do: giá bán tôm thịt còn thấp (69,0% số hộ bị lỗ), chất lượng tôm giống chư a đạt yêu cầu (24,1%), t ỷ lệ sống thấp (24,1%), chi phí nuôi cao (24,1%) chủ y ếu cho việc mua tôm giống và thứ c ăn, thiếu kỹ t huật nuôi (17,2%), nguồn nước b ị ô nhiễ m (10,3%) và tôm nuôi bị bệnh nhiều (10,3%). B ảng 2: Năng su ất, chi phí, thu nh ập và lợ i nhu ận củ a các mô hình nuôi Tôm càng xanh ở ĐBSCL (2005) Diễn giải TL CM B TL KM B TM V TRKL Bình quân Năng suất tôm nuôi + T rung bình (kg/ha/vụ) 891 1631 971 1540 1316 + Độ lệch chuẩn 530 627 889 492 727 T ổng chi phí cho TCX + Trung bình (‘000 đ/ha/vụ) 25542 47347 41212 45190 41644 + Độ lệch chuẩn 42641 49852 68203 43331 54604 T ổng thu nhập t ừ T CX + Trung bình (‘000 đ/ha/vụ) 72467 113559 85452 114324 99890 + Độ lệch chuẩn 42641 49852 68203 43331 54604 Lợi nhuận t ừ T CX (số hộ) + Trung bình (‘000 đ/ha/vụ) 46925 66212 44240 69134 58246 + Độ lệch chuẩn 39683 52919 42003 42255 46079 Tỷ lệ số hộ có lời (% số hộ) 76,5 62,4 92,0 65,5 Như vậy, kết quả nghiên cứ u t ừ p hía cung cấp giống và t ừ p hía người nuôi TCX thương phẩm) cho thấy cần phải nghiên cứ u cả i tiến hơn nữ a v ề quy trình SXG nhằm nâng cao t ỷ 147
  6. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 143-156 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ lệ sống, ch ất lượng cũng như gi ảm giá thành sản xu ất và phù hợp với thời gian thả nuôi để góp phần đáp ứ ng yêu cầu về t ôm giống cung c ấp cho người nuôi TCX ở ĐBSCL. 3.2 S ản xuất gi ống tôm càng xanh ở ĐBSCL 2 Các trại sản xu ất giống TCX ở ĐBSCL có diện tích trung bình là 430,2 m (±468,4) được xây dự ng chủ y ếu bằng v ật liệu gạ ch, xi măng và có máy tol với t ổng chi phí xây dự ng trại là 145 tr.đ/trại (±138) và công suất thiết kế bình quân là 3,4 triệu PL/nă m (±3,1). T ại thời điểm khảo sát, quy trình nước xanh cả i tiến (NXCT) được áp dụng nhi ều nhất như ng có xu hướng giả m t ừ 69,6% (nă m 2003) xuống còn 67,7% số t rại. Quy trình nước trong hở cũng có xu hướng giảm t ừ 26,1% xuống còn 16,1% số t rại. Việ c áp dụng nhữ ng quy trình sản xuất có cải tiến mới đã t ăng lên: (1) kết hợp nhiều loại quy trình với nhau trong đó có kết hợp nước trong với NXCT (7,2% số t rại); (2) quy trình nước đục, không phải do màu của t ảo (7,1%) và (3) quy trình nước xanh có thay nước khi nước dơ (3,6%). Thời gian SXG thường b ắt đầu t ừ t háng 1 và kết thúc vào tháng 6 ÂL v ới 2-4 đợt ư ơng/n ăm vớ bình quân 43,2 ngày/đợt (±12,3). Có ba nguồn tôm mẹ được các trại giống TCX sử dụng: t ừ t ự nhiên, từ nuôi vỗ t rong ao đầm và từ ao nuôi tôm thịt. Tôm mẹ xuất hiện nhiều vào tháng 1 và ít nhất vào tháng 6 ÂL. Theo đánh giá của các trại giống thì TCX mẹ ngoài t ự nhiên hiế m (47,1% số t rại) trong khi TCX mẹ t ừ ao nuôi thịt và ao nuôi vỗ có sẵn khá nhiều (t ương ứ ng vớ i 61%,15% và 42,9% số t rại). Số lượng ấu trùng/1kg tôm mẹ t ừ nuôi vỗ ở lần đẻ đầu tiên là nhiều nhất (441,7±294,0 ngàn ấu trùng). M ột kg tôm mẹ t ự nhiên cho 393,3±187,9 ngàn ấu trùng ở lần đẻ đầu trong khi 1 kg tôm mẹ có nguồn t ừ ao nuôi thịt cho ra 362,5±157,7 ngàn ấu trùng. Thời gian bình quân giữ a 2 lần đẻ của tôm mẹ nuôi vỗ là 34,3 ngày (±17,5). Số lượng ấu trùng của lần đẻ t hứ hai ít hơn lần đẻ t hứ nhất (chỉ còn 266.700±28.900 ấu trùng/kg tôm m ẹ). M ật độ ư ơng ấu trùng bình quân với quy trình NXCT là 66,9 con/lít (±18,1) và quy trình khác là 71,5 con/lít (±18,3). Có ba thời điểm r ất nhạy cảm với vi ệc ư ơng ấu trùng: 7, 10 và 17 ngày kể t ừ khi trứ ng nở, t ương ứ ng v ới 27,6%, 37,9% và 41,4% số t rại khảo sát. Các mốc thời gian này có ảnh hưởng làm gi ảm t ỷ lệ sống t ương ứ ng là 8,4% (±18,4); 16,8% (±20,3) và 31,7% (±19,2). 3 Các trại SXG ư ơng ấu trùng đến PL12-15 có năng suất bình quân là 12.100 con/m /đợt (±6.600). Như ng năng suất PL12-15 của NXCT cao hơn các trại áp dụng các quy trình khác 3 3 (12.800±6.900 con/m /đợt so với 10.800±6.100 con/m /đợt). Khi đã chuy ển PL nếu giữ 3 lại càng lâu thì t ỷ lệ hao hụt càng cao (nếu PL1 là 13.700 con/m /đợt thì khi đến PL12-15 3 gi ảm còn 12.100 con/m /đợt). T ổng n ăng suất của PL1 v à PL12-15 của các trại bình quân là 3 12.500 con/m /đợt (±6.400), áp dụng quy trình NXCT cho năng suất cao hơn các quy trình khác (12.700±6.700 con/m3/đợt so với 12.100±6.000 con/m3/đợt). Các trại SXG có xu hướng t ăng số đợt sản xuất/năm, trong nă m 2003 có 43,5% số t rại thự c hiện sản xuất 2 đợt/nă m. Như ng đ ến năm 2005, số t rại sản xuất 2 đợt, 3 đợt và 4 đợt là t ương đương nhau (29,0%/ mỗi loạ i), cũng có 12,9% số t rại sản xuất 5 đợt. M ật độ 3 ư ơng ấu trùng có xu hướng gi ảm, năm 2003 bình quân là 39.000 con/m (±21.200), đến 3 năm 2005 giả m còn 36.700 con/m (±26.600). 3 T ổng chi phí bình quân của trại SXG là 854.800 đồng/m b ể ư ơng/đợt (±445.800), dao 3 động t ừ 194.000-1.919.700 đồng/m /đợt, trong đó chi phí cố định chiếm kho ảng 30,1%. Chi phí thứ c ăn chiếm 53,7% t ổng chi phí biến đổi, sau đó là chi phí nước (14,2%), trả lao động thuê (9,3%); đi ện (7,2%); thuốc/hóa chất (5,5%); vận chuy ển (2,4%). 3 T ổng thu bình quân đ ạt 1.270.400 đồng/m /đợt (±691.700) và có t ừ một t ới ba nguồn: (1) thu nhập từ bán hậu ấu trùng giai đoạn 1-5 (PL1-5) chiế m t ỷ lệ bình quân 24,2%; (2) thu nhập từ bán giai đo ạn PL12-15 (75,1%) và (3) thu t ừ bán tôm bố mẹ loại thải (0,7%). 1 48
  7. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 143-156 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ Lợi nhu ận bình quân đ ạt 415.600 đồng/m3/đợt (±740.500). Quy trình NXCT có lợi nhuận thấp hơn và biến động nhiều hơn so với các quy trình khác (325.300±759.100 3 3 đồng/m /đợt so với 605.100 ±698.700 đồng/m /đợt). Tính chung, nếu các trại SXG bỏ ra 1 đồng chi phí sẽ t hu được 0,8 đồng lợi nhuận. Trại áp dụng quy trình NXCT có tỷ suất lợi nhu ận thấp hơn trại áp dụng các quy trình khác (0,6 so v ới 1,2). Có đ ến 32,3% số t rại 3 bị t hua lỗ, trung bình khoảng 387.100 đồng/m /đợt. Nếu có lờ i thì lợ i nhuận bình quân 3 khoảng 797.800 đồng/m /đợt. Như vậy quy trình NXCT vẫn chư a ổn định nên hiệu quả kinh t ế-kỹ t huật chư a cao, nhiều trại đ ã và đang t ự nghiên cứ u cải tiến các quy trình SXG. Các trường viện nên cùng hợp tác để t iếp t ục hỗ t rợ cho tiến trình nghiên cứ u cả i tiến này. 3.3 Mô hình kinh tế -sinh học của trại sản xuất gi ống tôm càng xanh ở ĐBSCL 3.3.1 Xây dự ng mô hình kinh tế-sinh học của trại sản xuất giống tôm càng xanh T ính phứ c t ạp của mỗi mô hình (model) phụ t huộc vào số lượng củ a các hợp phần có trong mô hình và mứ c độ chi tiết của các hợp phần theo mục đích của người nghiên cứ u. Các hợp phần càng ở mứ c độ nhỏ và mứ c độ nghiên cứ u càng chi tiết thì mô hình càng phứ c t ạp. Không có một mô hình nào đượ c gọi là hoàn hảo hay mô phỏng được một cách tuy ệt đối chính xác một hệ t hống có thự c. M ột t ổ hợp các đi ều ki ện được thiết lập và trại SXG được giả định là được vận hành trong các điều kiện đó. M ô hình trại SXG TCX, vì vậy, có các tham số mang các giá trị nằm trong khoảng cho phép của các điều kiện này (xem phần các đ iều ki ện củ a hàm mục tiêu). Có hai lạoi thời gian: thời gian trong mỗ i đợt sản xuất (tính t ừ khi mua tôm mẹ) và thời gian trong năm (tính t ừ ngày 1 tháng 12 ÂL). M ô hình kinh t ế-sinh học được thiết lập t ừ bốn mô hình phụ (sub-models) được liên kết chặt chẽ v ới nhau để mô phỏng các đầu vào, các quá trình chuy ển hóa và các kết quả của việc vận hành trại giống theo thời gian. Bốn h ợp phần này được tóm t ắt như sau: Mô hình sinh học-k ỹ thuậ t: mô phỏng sự mang trứ ng củ a tôm cái t ừ khi bắt về cho t ới lúc trứ ng nở t hành nauplii cũng như tỷ lệ biến thái của ấu trùng qua các giai đoạn để đạt t ới giai đoạn hậu ấn trùng (PL1) và xuất bán (PLxuất, thường là PL5). Số nauplius/g tôm mẹ cũng như t ỷ lệ tỷ lệ biến thái của ấu trùng theo nguồn và kích cỡ củ a tôm mẹ t heo thời gian mang tính mùa vụ t rong nă m là r ất quan trọng. Mô hình v ật lý: mô phỏng sự bi ến động về số lượng bể ư ơng được sử dụng theo thời gian ư ơng ấu trùng của mỗi bể v à theo thời gian mang tính mùa vụ t rong năm. Vi ệc sử dụng bể ư ơng vì vậy chịu ảnh hưởng trự c tiếp của mô hình sinh học-kỹ t huật và ảnh hưởng trự c tiếp t ới mô hình sản xuất cũng như mô hình kinh t ế. Mô hình sản xuất: mô phỏng số lượng tôm giống thu hoạ ch được (PL5) theo loại tôm mẹ lúc mua và theo thời gian mang tính mùa vụ t rong n ăm. Mô hình kinh tế: t hể hiện kết quả về mặt kinh t ế của trại sản xuất giống tôm càng xanh. Chi phí, giá bán PLxuất, thu nhập và lợi nhu ận củ a trại giống trong mỗi đ ợt sản xu ất cũng như cả năm được thể hiện trong mô hình này. Để xây dự ng mô hình kinh t ế-sinh học củ a trại SXG, t ừ ng đợt sản xu ất trong trại là c ăn cứ để t ạo lên một năm sản xu ất của trại đó. M ục đích cuố i cùng và c ơ bản của việc vận hành trại SXG là làm sao thu được lợi nhuận cao nhất trong nhữ ng điều kiện nhất định trên cơ sở đáp ứ ng nhu cầu ngày càng t ăng củ a ngườ i nuôi tôm thịt cả về số lượng kèm theo có sự cải thiện về chất lượng tôm giống. Hàm mục tiêu của mô hình toán nhằm t ối đa dòng tiền mặt trong cả năm (M ax Cashflow) được xây dự ng qua một lo ạt các bước. Các ký hiệu sau đây được sử dụng cho việ c xây dự ng các công thứ c và mô hình toán: 149
  8. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 143-156 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ ∏q: Lợi nhuận t ừ đợt sản xuất q (đợt tôm mẹ q) Dq: Thời gian của đ ợt sản xuất q (số ngày) B: Số bể ư ơng ấu trùng theo thiết kế của trại (bể) Thể t ích bể ư ơng ấu trùng của trại (có thể có 3 lọ ai kích c ỡ: 1,0 m3 ; 2,0 m3; k: 3 3,0 m ) T ổng thể t ích các bể t hiết kế để ư ơng ấu trùng (m3) V: i: Nguồn tôm mẹ khi mua (0 = t ự nhiên, 1 = t ừ ao nuôi thịt) q F i: Số lượng tôm mẹ của đợt sản xuất q bắt mua t ừ nguồn i (con) q W i: Kích cỡ bình quân của tôm m ẹ khi mua (gram/con) q M: Chi phí mua tôm mẹ đợt q t heo kích cỡ (đồng/kg) => M = M(F, W, t) q L: Thu từ việc bán tôm mẹ loạ i thải (đồng/kg) => L = L(F, W, t) T: Thời gian t ừ ngày bắt tôm mẹ đợt 1 t ới thời điểm quan sát (số ngày) t: Thời điểm quan sát tính t ừ ngày mua tôm mẹ đợt q (số ngày) h: Thời gian t ừ ngày mua tôm mẹ t ới khi bố t rí xong các bể ư ơng nauplius, hay còn là xác suất để b ầy tôm mẹ của đ ợt q có trứ ng nở t heo thời gian t ừ khi bắt mua về t rại (số n gày) => h = h(F, i, t) Asi: Số lượng nauplius m ới n ở / g tôm mẹ t heo nguồn và kích c ỡ t ôm mẹ (‘000 nauplius) => A = A(W, i) 3 m: M ật độ nauplius bố t rí ư ơng ban đầu (con/lít hay ‘000 con/m ) j: Giai đoạn biến thái củ a ấu trùng, j. Vớ i j= 1 khi trứ ng mới nở (A1) biến thái thành A7; 2 = A7-A10; 3 = A10-A17; 4 = A17-PL1; 5 = PL1-PLxuất, hay PL5, tứ c là kích cỡ t hường xuất bán) Rj : Tỷ lệ biến thái của ấu trùng t ới khi ngừ ng/xả (theo nguồn và kích cỡ t ôm mẹ j), => R = R(W, i, t, s) Pt: Giá bán của PLxuất t ại thời điểm t (đồng/PL) => P là hàm số t heo thời gian trong nă m, P(T, t) q C i: Chi phí của một bể ư ơng tính t ừ khi bố t rí nauplius t ới lúc ngừ ng/xả (‘000 đ) => C = C(F, W, R, i, s) α: Lãi suất tiền gởi ngân hàng (%/ngày) s: Thời vụ của sản xuất giống: s = 1 nếu T ≤ 210 (chính vụ); s = 0 nếu T > 210 (cuối vụ). Khảo sát các trại giống cho thấy có khoảng 10-20% số t ôm mẹ bắt t ừ ao nuôi và 20-30% số t ôm mẹ bắt t ừ t ự nhiên có thể bị chết, nên một tỷ lệ chết bình quân của 20% t ổng số t ôm mẹ bắt mua mỗi đ ợt cần được dự p hòng. Có nghĩa, n ếu t ổng số nauplius khi bố t rí q xong t ất cả các bể ư ơng của đợt sản xuất q là F .W.A thì cần mua số t ôm mẹ đảo bảo đủ lượng nauplius cho t ối thiểu là 80% số bể ư ơng theo thiết kế. 150
  9. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 143-156 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ Xác suất bố t rí số bể ư ơng theo thời gian trứ ng nở hay thời điểm/ngày có nauplius là ρh . Xác suất ρh giúp xác đ ịnh xác suất một bể được bố t rí nauplius trong kho ảng thời gian t ừ ngày thứ 1 t ới ngày thứ 6 kể t ừ khi bắt mua tôm mẹ của t ừ ng đợt sản xuất. Xác suất loại bỏ một bể ư ơng chư a t ới khi đạt PL5 (hay t-h < 25) là γ(t-h) giúp xác định xác suất một bể đã được bố t rí nauplius như ng có thể bị loại bỏ do nhiều nguyên nhân khác nhau (bệnh, lột xác kém, …) t ừ ngày thứ 1 t ới ngày thứ 24 kể t ừ khi bố t rí nauplius. Hậu ấu trùng xu ất bán có thể t ừ PL1 t ới PL12, như ng do nhu c ầu về t ôm giống rất cao trên thị t rường lên h ầu hết các trại đ ều xuất bán khi tôm đạt kích c ỡ PL5 và đây là kích cỡ hậu ấu trùng xuất bán được áp dụng cho mô hình kinh t ế-sinh học trong nghiên cứ u này. T ổng chi phí biến đổ i cho mỗi đ ợt sản xuất q l à TVCq (chư a tính chi phí mua tôm mẹ, q q M ). TVC cho mỗi 1.000 nauplius ban đầu của từ ng bể ư ơng được sử dụng cho đợt sản xuất q được ư ớc tính theo một mô hình t ương quan đa biến có dạng semi-log. Tiền thu q được do việ c bán lạ i tôm m ẹ sau khi sử dụng của mỗi đ ợt sản xuất là L ( giả định là ngày thứ 6 t ừ khi mua tôm mẹ, sau khi bố t rí xong ấu trùng t ừ lứ a tôm mẹ này) như ng được tách riêng mà không tính vào thu nhập của trại giống trong đ ợt sản xuất đó. q T ổng thu nhập t ừ đợt sản xuất q được ký hiệu là TR . Lợi nhuận chư a tính chi phí mua q tôm mẹ v à thu nhập t ừ việc bán l ại tôm mẹ (Gross M argin) của đợt sản xu ất q là π . Như vậy, nếu chi phí mua tôm mẹ v à thu nhập từ việc bán l ại tôm mẹ của mỗi đợt sản xuất được tính cho t ừ ng đợt thì thì t ổng dòng tiền mặt (Cash flow) củ a trại giống trong năm sẽ -1 là Hàm mục tiêu. Nếu gọi (1 + α) là t ỷ lệ chi ết khấu theo ngày. Khi đư a nguồn, kích cỡ, số lượng tôm m ẹ và số nauplli/g tôm mẹ cũng như t ỷ lệ biến thái qua các giai đoạn và các y ếu t ố về t hời gian, mùa vụ, t ỷ lệ chiết khấu và t ỷ lệ chết của tôm mẹ v ào mô hình thì Hàm mục tiêu củ a một trại SXG TCX được viết như sau: Q Q Dq 5 1 5 Max∑∏q = ∑ ∑∑∑∑ (1+α)-1.{[Fqih.Wqi.Asi.Risj!.P(t-h+25) – TVCqt] + (Lq - Mq)} q =1 q =1 t=1 h =1 i=0 j =1 Do tính thời vụ t rong thả giống TCX của các mô hình nuôi tôm thương phẩm, thời gian sản xu ất được gi ới h ạn không trễ h ơn 31 tháng 8 ÂL hay thời đi ểm b ắt tôm mẹ không trễ hơn 210 ngày kể t ừ 1 t háng 1 (T ≤ 210). Hàm mục tiêu củ a mô hình kinh t ế-sinh học này phải thoả mãn các đi ều kiện sau đ ây: - T hời gian làm vệ sinh trại và xử lý bể ư ơng trước khi sử dụng, Dr ≥ 5 ngày - T hể t ích các bể ư ơng ấu trùng, k , là đồng đều (k = một trong 3 kích cỡ: 1,0 m3 ; 2,0 3 3 m ; 3,0 m ) 3 3 - T ổng thể t ích thự c ư ơng t ại thời điểm t, Vt ≤ V (theo 3 quy mô chuẩn: 20 m ; 30 m ; 3 40 m ) q q - Số bể ư ơng đang sử dụng t ại một thời điể m t, B t ≤ B t-1 ≤ B (B = quy mô trại theo số bể ư ơng) - T hời gian bắt mua đợt tôm mẹ đầu tiên trong năm sản xu ất, T q ≥ 1 (1 = 1 tháng 1 ÂL) - T hời gian mua đ ợt tôm mẹ cuối cùng trong năm, T q ≤ 210 q - Kích cỡ t ôm mẹ, W i ≥ 30 g/con q - Số t ôm mẹ/đợt không quá ít: F ≤ (1 + 0,2) B/(m.k). Hay nói cách khác: số bể được bố t rí ấu trùng của mỗ i đợt không ít hơn 80% số bể ư ơng theo thiết kế (Bq ≤ 0,8 B) - T ôm mẹ nếu sống chỉ được dùng 1 lần và trong thời gian 6 ngày t ừ khi bắt mua, 1 ≤ h ≤ 6 - M ật độ nauplius bố t rí ư ơng, m, có thể dùng 3 mật độ: m = 50, 75 và 100 nauplius/lít nước ư ơng. 1 51
  10. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 143-156 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ Khi quan tâm t ới quản lý chất lượng tôm giống thì cần lư u ý áp dụng thêm các ngưỡng (cut-off points) để loại bỏ các bể ư ơng c ăn cứ vào t ỷ lệ biết thái t ối thiểu có thể chấp nhận được cho t ừ ng giai đoạn ấu trùng cụ t hể. Trong mô hình này, R*j, được xem như nhữ ng ngưỡng kỹ t huật về số lượng nauplius/g tôm m ẹ và t ỷ lệ biến thái của ấu trùng qua các giai đo ạn j. Các ngưỡng kỹ t huật được xác định bở i các chủ t rại hoặc người phụ t rách kỹ t huật như t rong Bảng 3 giúp đảm bảo hiệu quả kinh t ế cho trại SXG đồng thời giúp kiểm soát chất lượng giống ở mứ c an toàn cần thiết trước khi cung cấp cho ngườ i nuôi tôm thịt. B ảng 3: T ỷ lệ b iến thái tối thiểu củ a ấu trùng ch ấp nh ận đ ượ c theo ngu ồn tôm mẹ (%) Diễn giải Tôm t ự nhiên Tôm t ừ ao nuôi Tính chung Tỷ lệ biến thái A1-A7 t ối thiểu chấp 35,0 40,0 35,0 nhận được (R1*) Tỷ lệ biến thái A7-A10 t ối thiểu chấp 40,0 40,0 40,0 nhận được (R2*) Tỷ lệ biến thái A10-A17 t ối thiểu 30,0 40,0 30,0 chấp nhận được (R3*) Tỷ lệ biến thái A17-A20 t ối thiểu 25,0 10,0 10,0 chấp nhận được (R4*) Tỷ lệ PL1-A25 hay PL5 t ối thiểu chấp 40,0 65,0 40,0 nhận được (R5*) Tỷ lệ chung Nauplius-PL5 t ối thiểu 4,5 4,3 3,4 chấp nhận được (R*) Để có giá trị củ a các tham số (parameters) của mô hình một cách ngẫu nhiên cho mỗi lần chạy (run), một hàm tên là TRIANGULAR được t ạo nhằm tính toán theo phân bố xác suất hình tam giác đố i với các giá trị n gẫu nhiên của các tham số t rong mô hình mô phỏng. Tỷ lệ chiết khấu α = 0,02%/ngày được áp dụng trong tính toán các chỉ t iêu như chi phí, thu nhập và lợi nhu ận. Sau khi đã có mô hình toán được xây dự ng qua các bước trên đây, một M acro được soạn thảo để t hự c hiện việc mô phỏng (Simulation) với số lần lặp lại t ối thiểu cho mỗ i t ổ hợp tôm mẹ t rong mô hình này là 30 (Random seeds t ừ 1 t ới 30). 3.3.2 Mô phỏng mô hình kinh tế-sinh học của trại sản xuấ t giống tôm càng xanh Việ c mô phỏng quá trình vận hành trại SXG được thự c hiện chi tiết đối với 3 quy mô trại: 3 3 3 20, 30 và 40 bể ư ơng; 3 lo ại kích cỡ b ể ư ơng: 1,0 m /b ể; 2,0 m /bể; 3,0 m /bể ; hai loại quy trình: NXCT và quy trình khác; bắt đầu đợt 1 của năm có thể t ừ ngày 1/1 ÂL và bắt đầu mỗi đợt mớ i 5 ngày kể t ừ khi kết thúc đợt trước đó. Thời gian chu ẩn bị t rại, bể v à tôm mẹ (Dr) có thể gồm 3 mứ c: 5, 10, 15 ngày. Hai nguồn tôm mẹ gồ m: tôm ao và tôm t ự nhiên. M ật độ bố t rí nauplius ban đầu là: M 1 = 50, M 2 = 75 và M 3 = 100 nauplius/lít. M ô phỏng trường hợp cơ bản (trường hợp gốc) trong vận hành trại quy mô 20 bể ư ơng, 3 kích c ỡ bể 1m , quy trình NXCT, Dr = 5 và bắt tôm ao cho đ ợt sản xuất đợt đầu tiên vào 3 ngày 10 tháng 1 ÂL. Kết quả cho thấy cả t ổng số PL, năng suất PL/m /năm, t ổng lợi 3 nhuận và lợ i nhuận/m /nă m đều gia t ăng theo m ật độ ư ơng như ng không có khác biệt giữ a 3 nhóm kích cỡ bể. Năng suất PL cao nhất (5,45 triệu PL ±2,37) sẽ đạt được khi kích cỡ 3 bể là 3,0 m /bể, 256 tôm mẹ v ới khối lượng trung bình 31,8 g/con được mua/đợt. T ổng cộng 7 đợt sản xuất/năm v ới t ổng thời gian sản xu ất là 219 ngày, 30 ngày làm sạch/vệ sinh trại giữ a các đợt sản xuất và m ật độ ư ơng 100 ấu trùng /lít. Lợ i nhuận (đã trừ chi phí tôm mẹ) là 474,99 triệu đồng/năm (±227,42). Năng suất hậu ấu trùng và lợi 3 nhuận/m /n ăm trong trường hợp này là 12.010 PL5 và 1,13 triệu đồng). Tuy nhiên, cùng với các điều kiện trên đây thì năng suất PL và lợi nhu ận cao nhất với trường hợp bể có kích cỡ 2 m3 (12.270 PL5 và 1,15 triệu đồng). 152
  11. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 143-156 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ 80000 70000 60000 Giá trị ('000 đ) 50000 40000 30000 20000 10000 0 10 19 28 37 46 55 64 73 82 91 100 109 118 127 136 145 154 163 172 181 190 199 208 217 226 -1000 0 Số ngày từ 1 /1 DL Chi phí biến đ ổi (TVC) Thu nhập (TR) Lợ i nhuận (GM) Hình 2: Chi phí, thu nh ập và lợ i nhu ận/n ăm củ a trại 20 b ể (1m3/b ể) (quy trình NXCT, tôm mẹ b ắt từ ao nuôi, mật đ ộ ươ ng 50 con/lít) Việ c mô phỏng cho kết quả t ối ư u như đã trình bày trên đây, với thời gian bình quân cho một đợt sản xuất là 27-28 ngày tính t ừ khi bắt mua tôm mẹ (không tính thời gian trống giữ a các đ ợt). Trong thự c t ế t hường có nhữ ng biến động làm cho việ c vận hành trại không đạt được mứ c t ối ư u như mong muốn. Ảnh hưởng của một số y ếu t ố quan trọng trên cơ sở p hân tích quy trình sinh học-kỹ t huật-kinh t ế được xem xét trong khi giữ n guyên các điều kiện khác. Trại quy mô 30 và 40 bể ư ơng cũng được sử dụng để mô phỏng nhằ m xem xét tác động của việc thay đổi số lượng và kích cỡ bể ư ơng. Số đợt sản xu ất đều là 7 đợt/năm và khối lượng bình quân của tôm mẹ đ ều là 31,8 g/con. Nếu giữ nguyên số bể và kích cỡ bể củ a trại như ng t ăng m ật độ ư ơng thì t ốc độ t ăng về năng suất PL chậm hơn t ốc độ t ăng về lợ i nhuận. Ví dụ, cùng v ới trại có 20 bể ư ơng và 3 kích cỡ bể là 1 m /bể, khi t ăng mật độ ư ơng t ừ 50 con/lít lên thành 75 con/lít và 100 con/lít, ngh ĩa là t ăng thêm 150% và 200% thì t ổng sản lượng PL t ừ 727.700 t ăng lên thành 1.204.000 (t ăng 165,5%) và 1.694.300 (t ăng 232,8%). Lợi nhu ận cũng t ăng t ương ứ ng t ừ 55.776,6 tr.đ lên 108.710,8 tr.đ (t ăng 195,6%) và 159.006,6 tr.đ (t ăng 286,6%). Nếu giữ nguyên số bể của trại và t ăng t ổng thể t ích ư ơng thông qua việc t ăng kích c ỡ bể t hì t ốc độ t ăng về năng suất PL cũng chậm hơn t ốc độ t ăng v ề l ợi nhuận. Cùng vớ i trại có 3 3 3 20 bể ư ơng, khi t ăng cỡ bể t ừ 1 m /bể l ên 2 m /b ể và 3 m /bể, nghĩ a là t ăng thêm 200% và 300% thì t ổng sản lượng h ậu ấu trùng t ừ 727,700 t ăng lên thành 1.705.100 (t ăng 234,2%) và 2.446.700 (t ăng 339%). Trong khi đó l ợi nhu ận t ăng t ương ứ ng t ừ 55.776,6 triệu đồng lên 137.950 tr.đ (t ăng 248,2%) và 202.579,8 tr.đ (t ương ứ ng t ăng 364,5%). T ốc độ t ăng của sản lượng PL do tác động của t ăng m ật độ ư ơng không mạnh bằng việc t ăng thể t ích bể ư ơng, như ng với lợi nhuận thì t ăng với t ốc độ nhanh hơn. Với trại có 20 3 bể ư ơng và cỡ b ể là 1 m , khi t ăng mật độ ư ơng t ừ 50 con/lít lên 100 con/lít hay t ăng thêm 200% thì t ổng sản lượng PL t ừ 727,700 t ăng lên thành 1.694.300 (t ăng 232,8%) và lợi nhuận t ăng t ương ứ ng t ừ 55.776,6 tr. đ lên 159.006,6 tr. đ (t ăng 286,6%). Trong khi đó, 3 nếu cũng là trại 20 bể và ư ơng v ới mật độ 50 con/lít thì khi t ăng cỡ bể ư ơng t ừ 1 m /bể lên 2 m3/b ể (t ăng 200%) sản lượng PL t ăng t ừ 727,700 t ăng lên 1.705.100 (t ăng 234,2%) và lợi nhu ận t ăng t ương ứ ng t ừ 55.776,6 tr.đ lên 137.950 tr.đ (t ăng 248,2%). Thay đổi nguồn hay loại tôm mẹ bắt t ừ ao nuôi bằng loại bắt t ừ t ự nhiên có tác động khá lớn t ới hiệu qu ả kinh t ế-kỹ t huật của trại giống. Khi mô phỏng vận hành t ối ư u của trại giống 20 bể với 3 kích c ỡ bể, sử dụng tôm mẹ bắt t ừ t ự nhiên và các đi ều ki ện khác cũng 1 53
  12. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 143-156 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ t ương t ự như t rường hợp gốc trên đây. Kết quả mô phỏng t ối ư u cũng cho thấy: tôm mẹ t ự nhiên có khố i lượng bình quân 37,8 g/con, l ớn hơn so v ới tôm m ẹ bắt t ừ ao nuôi (31,8 g/con). Lư u ý trường hợp sử dụng tôm mẹ t ự nhiên, mật độ ư ơng 50 ấu trùng/lít không được chọn lự a với các ch ỉ t iêu đ ặt ra mặc dù đã t ăng số t ôm mẹ bắt mua cao gấp 3 lần so với mứ c bình thường khi dùng tôm mẹ t ừ ao nuôi. Nguyên nhân là do sự ràng buộc của điều kiện lợi nhu ận lớn h ơn không (≥ 0) để đảm b ảo cho mỗ i đợt SXG phải có lời. Nếu giữ n guyên số bể của trại và so sánh tác động củ a nguồn tôm mẹ khi chuy ển t ừ sử dụng tôm ao sang tôm t ự nhiên thì có sự giảm đáng kể về cả n ăng suất PL cũng như lợi nhuận, như ng năng suất PL giả m với t ốc độ chậm hơn t ốc độ giả m về lợ i nhuận. Ví dụ, cùng vớ i trại có 20 bể ư ơng và mật độ ư ơng 50 con/lít, áp dụng quy trình NXCT và thời gian chuẩn bị t rại/b ể t rước mỗi đ ợt sản xu ất 5 ngày, khi chuy ển t ừ t ôm ao sang tôm t ự nhiên thì t ổng sản lượng PL t ừ 1.705.100 gi ảm xuống còn 798.000 (ch ỉ còn 46,8%). Trong khi lợ i nhuận gi ảm t ừ 137,95 tr.đ còn 12,83 tr.đ (chỉ còn 9,3%). Với tôm mẹ t ừ t ự nhiên, khi t ăng kích cỡ bể ư ơng cũng gây tác động rất mạnh. Ví dụ, khi 3 3 t ăng kích cỡ bể ư ơng t ừ 2 m /b ể l ên thành 3 m /bể (t ăng 150%) thì t ổng sản lượng hậu ấu trùng t ừ 798.000 t ăng lên với t ốc độ t ương đương, đ ạt 1.778.400 (t ăng 149,4%) và lợi nhuận t ăng nhanh h ơn, t ừ 7,09 tr.đ lên 22,9 tr.đ (t ăng 323,2%). Với quy trình NXCT, tôm mẹ bắt t ừ ao nuôi và thời gian chu ẩn bị t rước mỗi đợt sản xuất 3 là 5 ngày thì tác động do t ăng số lượng bể t ừ 20 bể lên 30 bể (1 m /bể) với cùng mật độ 50 con/lít thì sản lượng PL t ăng t ừ 727,700 t ăng lên 1.128.800 (t ăng 155,1%). Trong khi đó lợi nhuận t ăng vớ i t ốc độ cao hơn, t ừ 55,78 tr.đ lên 98,95 tr.đ (t ăng 178,0%). Ngay cùng với trại 30 bể ư ơng thì tác động do gia t ăng mật độ ư ơng cũng khác so với trại 20 bể ư ơng, như ng lợ i nhuận vẫn t ăng vớ i t ốc độ nhanh hơn, dù không lớn. Ví dụ, cùng 3 với bể 1 m /b ể, khi t ăng mật độ ư ơng t ừ 50 lên 75 con/lít và 100 con/lít, nghĩ a là t ăng thêm 150% và 200% thì t ổng sản lượng PL t ừ 1.128.800 t ăng lên 1.698.700 (t ăng 150,5%) và 2.395.800 (t ăng 212,2%). Trong khi đó lợ i nhuận t ăng với t ốc độ khá hơn, t ừ 98,95 tr.đ lên 158,28 tr.đ (t ăng 159,9%) và 228,32 tr.đ (t ăng 230,8%). Khi áp dụng tiêu chuẩn ngành để kiể m soát kích cỡ t ôm mẹ (≥ 50g/con), có nghĩa là cỡ bình quân của tôm mẹ t ăng lên khoảng 45% như ng năng suất PL chỉ t ăng 3,5% (t ừ 8.600 3 lên 8.900 PL/m /đợt) và lợi nhuận t ăng với t ốc độ châm hơn, chỉ với 2,6% (từ 776.500 đ 3 lên 796.500 đ/m /đợt). Trong thự c t ế khó kiế m đủ t ôm m ẹ có kích c ỡ như quy định và giá tôm cỡ lớn cũng cao h ơn. Các trại được kh ảo sát cũng cho biết theo kinh nghi ệm thì tôm mẹ t rọng lượng bình quân 35-40 g/con có sứ c sinh sản t ốt hơn loại có kích thước l ớn. Nếu ngư ng sản xu ất giống sớm hơn so với mô hình t ối ư u gốc (giả m 1 đợt sản xuất cuối cùng, ch ỉ làm 6 đợt) thì sản lượng hậu ấu trùng giảm 14,3% trong khi t ổng lợi nhuận chậm hơn, 12,4% (t ừ 108,1 triệu đ xuống còn 95,2 triệu đ). Cũng lư u ý rằng trước cuối tháng 1 ÂL và t ừ sau tháng 6 ÂL thì nhu cầu về h ậu ấu trùng giảm nhi ều do thời vụ nuôi TCX. 154
  13. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 143-156 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ B ảng 4: So sánh sự b iến đ ộng sản lượ ng và tổng lợi nhu ận khi thay đ ổi các yếu tố tác đ ộng chủ yếu Diễn giải M1 M2 M3 M1 M2 M3 M1 M2 M3 1 m3 1 m3 1 m3 2 m3 2 m3 2 m3 3 m3 3 m3 3 m3 T ăng giảm so v ới tr ường h ợp gốc (20 bể, 1 m 3 /bể) + Tổ ng sản lượng (%) 100,0 165,5 232,8 234,3 346,4 472,0 339,0 495,8 693,3 + Năng suất (%) 100,0 165,4 232,7 117,1 173,1 236,0 112,9 165,2 231,0 + Tổ ng lợi nhuận (%) 100,0 195,6 286,1 248,2 409,2 579,4 364,5 588,7 854,7 + Lợi nhuận/m3 /n ăm (%) 100,0 195,6 286,1 124,1 204,6 289,6 121,5 196,2 284,9 T ăng giảm so tôm t ự nhiên v ới tôm ao của tr ường h ợp gố c (20 bể, 1 m 3 /bể) + Tổ ng sản lượng (%) 0,0 94,7 129,8 109,7 171,2 244,4 163,8 240,1 348,3 + Năng suất (%) 0,0 94,6 129,8 54,8 85,6 122,1 54,6 80,0 116,2 + Tổ ng lợi nhuận (%) 0,0 62,6 124,2 12,7 139,1 254,3 41,2 208,4 375,2 + Lợi nhuận/m3 /n ăm (%) 0,0 62,6 124,2 6,4 69,5 127,1 13,7 69,5 125,1 3 T ăng giảm so 30 bể v ới tr ường h ợp gố c (20 bể, tôm ao, 1 m /bể) + Tổ ng sản lượng (%) 155,1 233,4 329,2 321,3 440,3 668,7 457,7 739,2 995,4 + Năng suất (%) 103,5 155,6 219,4 107,1 146,7 222,9 101,7 164,2 221,2 + Tổ ng lợi nhuận (%) 178,0 284,8 410,8 379,0 541,3 838,3 542,6 915,4 1247,4 + Lợi nhuận/m3 /n ăm (%) 118,7 189,8 273,9 126,3 180,4 279,4 120,6 203,4 277,2 T ăng giảm so kéo dài th ời gian chuẩn bị tr ước m ỗ i đợt sản xuất lên 10 ngày v ới tr ường h ợp gố c (5 ngày) + Tổ ng sản lượng (%) 85,7 141,8 199,6 177,4 290,3 417,0 302,2 432,5 605,7 + Năng suất (%) 100,0 165,4 232,7 103,5 169,2 243,3 117,5 168,1 235,4 + Tổ ng lợi nhuận (%) 86,0 168,0 246,0 195,4 350,8 518,7 335,9 522,8 752,6 + Lợi nhuận/m3 /n ăm (%) 100,3 196,0 286,9 114,0 204,6 302,6 130,6 203,3 292,7 4 KẾT LUẬN Mô hình kinh t ế-sinh học của SXG TCX được xây dự ng trên cơ sở sử dụng số liệu từ các hoạt động nuôi TCX thương phẩm và các trại SXG cũng như dùng phương pháp mô phỏng Monter-Carlo. Nếu thự c hiện t ốt các điều kiện đặt ra thì mô hình kinh t ế-sinh học có thể giúp trại giống TCX có thể được rút ngắn 1/3 thời gian mỗi đợt sản xuất, t ăng được khoảng 1,5 lần về sản lượng hậu ấu trùng và khoảng 2 lần về lợi nhuận. Nên sản xuất giống t ừ giữ a tháng 1 ÂL, như ng các đợt sản xuất trễ ở cuối vụ có hiệu quả không cao, chỉ một số ít trại nên sản xuất sau tháng 6 ÂL. Tôm bố mẹ bắt từ ao nuôi thịt cho hiệu quả tốt hơn về năng suất hậu ấu trùng và lợ i nhuận. Kích cỡ t ôm m ẹ dùng cho sinh sản ở mứ c bình quân 35-45 g/con là t ốt và số t ôm mẹ bắt mua/đợt cần căn cứ vào số bể, kích cỡ bể và mật độ ư ơng ấu trùng cũng như quy trình kỹ t huật, cần để bố t rí đủ nauplius một cách đồng loạt cho các bể ư ơng theo mật độ 75-100 con/lít và áp dụng các ngưỡng về t ỷ lệ biến thái. Cần nghiên cứ u sâu hơn nữ a để ổn định quy trình và hiệu quả của các mô hình TCX thương phẩm nuôi trong mối liên hệ với việc cả i tiến quy trình kỹ t huật SXG nhằm nâng cao năng suất và ch ất lượng đồng thời giảm giá thành tôm giống. M ô hình kinh t ế-sinh học nên được phổ biến cho trại sản xu ất giống, cơ quan quản lý ngành cũng như các cơ sở đào t ạo và nghiên cứ u nhằm ứ ng dụng k ết quả của đề t ài này. Tuy nhiên cần thường xuyên cập nhật và bổ sung số liệu h ằng năm đ ể đảm b ảo tính hợp lý của mô hình. TÀI LIỆU THAM KHẢO B ộ T hủy S ản, 2006. Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chương trình nuôi trồng Thủy S ản giai đoạn 2000-2005 và biện pháp thực hiện đến năm 2010. B ộ T hủy S ản. C ục Thống kê Tp. C ần Thơ, 2005. S ố liệu kinh tế xã hội Đồng bằng sông C ửu Long 2000-2004. Dương Nhựt Long & Lam Mỹ Lan, 2003. Giáo trình Kỹ thuật nuôi TS nước ngọt. Đại học C ần Thơ. 1 55
  14. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 143-156 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ Dương Nhựt Long, Đặng Hữu Tâm và Trần Văn Hận, 2006. Thực nghiệm nuôi tôm càng xanh ( Macrobrachium rosenbergii) trong ao đất tại Long An. T ạp chí Khoa học - Đại học C ần Thơ, số đặc biệt, quyển 2. Lý Văn Khánh, 2005. Xây dựng mô hình nuôi tôm càng xanh ( Macrobrachium rosenbergii), Luận văn thạc sĩ khoa học. Khoa Thủy S ản- Đại học C ần Thơ. Nguyễn Minh Niên, 2002. Đánh giá hiện trạng nuôi trồng thủy sản nhằm xác định quy mô và cơ cấu nghề nuôi trồng thủy sản bền vững cho vùng Đồng bằng Nam B ộ. NXB Nông nghiệp Tp. Hồ C hí Minh. Nguyễn Thanh Phương et al. , 2002. Nghiên cứu phát triển mô hình nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa ở tỉnh Trà Vinh, Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học. Khoa Thủy S ản - Đại học C ần Thơ. Nguyễn Thanh Phương et al., 2003. Reseach, Development and economics of giant freshwater prawns (Macrobrachium rosenbergii) culture in Mekong river Delta, Vietnam: a review. Proceedings of the final workshop of JIRCAS Mekong Delta Project. November 25-26, 2003. Can Tho University. Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn Quang Minh & Lê Quyền, 2002. Kết quả bước đầu nuôi tôm càng xanh bán thâm canh ở Đồng B ằng Sông C ửu Long. Tuyển tập Nghề cá sông C ửu Long - NXB Nông nghiệp Tp. Hồ C hí Minh. Nguyễn Việt Thắng, 1995. Kỹ thuật nuôi tôm càng xanh, NXB Nông nghiệp. Phạm Trường Yên & Trần Ngọc Nguyên, 2000, Hiện trạng sản xuất giống nuôi và định hướng phát triển nuôi tôm càng xanh tỉnh C ần Thơ. Chi cục BV&PTNLTS C ần Thơ. S ở T hủy sản và S ở NN& PTNT của các tỉnh thuộc ĐBSCL (2000-2006). Báo cáo tổng kết hàng năm của ngành thủy sản. Trần Ngọc Hải & cộng tác viên, 1999. Bài giảng môn học Kỹ thuật sản xuất giống thủy sản nước lợ. Khoa Thủy S ản - Đại học C ần Thơ. Trần T ấn Huy, T ạ Văn Phương & Đặng Thị Hoàng Oanh, 2004. Thực nghiệm nuôi tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) theo mô hình tôm lúa ở T hoại S ơn An Giang. T ạp chí Khoa học - Đại học C ần Thơ, phần chuyên ngành Thủy S ản. Trần Thị T hanh Hiền, Trần Ngọc Hải, Nguyễn Thanh Phương, Đỗ T hị T hanh Hương, Đặng Thị Hoàng Oanh & Marcy N. Wilder, 2003. Kết quả nghiên cứu và ứng dụng kỹ thuật sản xuất giống tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii. Tuyển tập nghề cá sông C ửu Long,. NXB Nông nghiệp Tp. Hồ C hí Minh. 156
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0