intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu khoa học: "MỘT SỐ ĐIỀU CẦN LƯU Ý TRONG THIẾT KẾ VÀ LẮP ĐẶT HỆ THỐNG THIẾT BỊ ĐUN NƯỚC NÓNG SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI"

Chia sẻ: Nguyễn Phương Hà Linh Halinh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

110
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mở đầu Theo con số thống kê cho đến năm 2004, số lượng thiết bị đun nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời đã được sản xuất và lắp đặt đạt khoảng 115 triệu m2 trên toàn thế giới. Trong đó nước sử dụng nhiều nhất là Trung Quốc (64,3 triệu m2), sau đó là EU (14 triệu m2), Nhật Bản (12,7 triệu m2), Mỹ (2 triệu m2), Úc (1,5 triệu m2)…

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: "MỘT SỐ ĐIỀU CẦN LƯU Ý TRONG THIẾT KẾ VÀ LẮP ĐẶT HỆ THỐNG THIẾT BỊ ĐUN NƯỚC NÓNG SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI"

  1. MỘT SỐ ĐIỀU CẦN LƯU Ý TRONG THIẾT KẾ V À LẮP ĐẶT HỆ THỐNG THIẾT BỊ ĐUN NƯỚC NÓNG SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI ThS. NGUYỄN SƠN LÂM KS. NGUYỄN QUYẾT CHIẾN Viện KHCN Xây dựng 1. Mở đầu T heo con s ố thống kê cho đến năm 2004, số l ư ợng thiết bị đun nư ớc nóng s ử dụng năng lư ợng mặt trời đã đư ợc sản xuất v à lắp đặt đạt khoảng 115 triệu m2 trên toàn thế giới. Trong đó nư ớc sử dụng nhi ều nhất l à Trung Quốc (64,3 triệu m2), sau đó là EU (14 tri ệu m2), Nhật Bản (12,7 triệu m2), M ỹ (2 triệu m2), Úc (1,5 triệu m2)… Vi ệt Nam l à m ột n ư ớc nhiệt đới có tiềm năng bức xạ mặt trời v ào loại cao và số giờ nắng dao động từ 1600- 2600 gi ờ nắng/năm. Do đó m à kh ả năng ứng dụng thiết bị đun n ư ớc nóng sử dụng năng lư ợng mặt trời tại nư ớc ta là rất khả thi v à đem lại nhiều lợi ích về kinh t ế cũng nh ư môi trư ờng. Hi ện nay tr ên thị trư ờng Việt Nam đã có các sản phẩm thiết bị đun nư ớc nóng sử dụng mặt trời do các công ty c ủa Việt Nam sản xuất (S ơn Hà, Tân Á, Quán Quân…) hoặc đư ợc nhập khẩu chủ yếu từ Trung Qu ốc. Các thiết bị n ày hi ện nay ch ủ yếu đ ư ợc lắp đặt đơn l ẻ với qui mô công suất nhỏ từ một trăm đ ến vài trăm lít cho các hộ gia đình và chưa có các hư ớng dẫn đầy đủ trong việc thiết kế, lắp đặt và bảo trì hệ thống nhất là đ ối với hệ thống cấp n ư ớc tập trung qui mô lớn cho các công tr ình như nhà chung cư cao tầng, khách sạn, trung tâm thể thao, bể b ơi, nhà thi đấu…. B ài báo này trình bày m ột số đi ều cần lưu ý k hi thiết kế, lắp đặt hệ thống thiết bị cấp n ư ớc nóng sử dụng năng lư ợng mặt trời để cung c ấp cho công tr ình. 2. Hệ thống thiết bị đun nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời 2.1. Nguyên lý ho ạt động chung của hệ thống Hệ thống đun nư ớc nóng sử dụng năng lư ợng mặt trời hoạt động dựa tr ên cơ s ở hiệu ứng nhà kính chuyển quang năng thành nhiệt năng. Khi ánh sáng mặt trời chiếu v ào ống chân không v ới tính năng hấp thụ ánh sáng mặt trời cao và tỉ lệ phát xạ thấp sẽ hấp thụ bức xạ mặt trời rồi chuyển hoá th ành nhi ệt năng. Nư ớc trong các ống chân không sẽ đ ư ợc đun nóng và t ạo th ành vòng tuần hoàn đối lưu tự nhiên theo nguyên tắc n ư ớc lạnh có tỉ trọng lớn đi xuống và nư ớc nóng có tỉ trọng nhỏ liên t ục đi lên và sự tuần ho àn này làm cho nư ớc trong bình ch ứa nóng dần lên (h ình 1). Hình 1. Nguyên lý hoạt động của hệ thống 2.2. Phân lo ại hệ thống Hệ thống thiết bị đun nư ớc nóng sử dụng năng lư ợn g mặt trời có thể đư ợc chia thành 02 loại theo phương thức vận hành. a. Hệ thống tuần ho àn tự nhi ên Hệ thống tuần hoàn tự nhi ên là h ệ thống nư ớc nóng mặt trời lợi dụng đối lưu nội bộ tự nhiên c ủa vật chất truyền nhiệt hình thành do chênh lệch tỉ trọng sinh ra. Trong hệ thống tuần hoàn t ự nhiên, để
  2. đảm bảo đầu thu áp của bình nhiệt cần thiết, bình chứa nư ớc phải cao hơn b ộ phận thu nhiệt. Kết cấu của loại hệ thống n ày đơn gi ản, không cần động lực bổ sung. b. Hệ thống tuần ho àn cưỡng bức Hệ thống tuần hoàn cư ỡng bức là hệ thống nư ớc nóng mặt trời d ùng đ ộng lực bên ngoài (bơm) để tu ần ho àn vật chất truyền nhiệt chảy qua bộ thu nhiệt (hoặc trao đổi nhiệt). Hệ thống tuần ho àn cư ỡng bức thư ờng đư ợc điều khiển bằng các thiết bị sử dụng phương pháp kh ống chế sai lệ ch nhi ệt độ, kh ống chế quang điện v à kh ống chế bằng máy hẹn giờ. Hệ thống n ày có ưu điểm là hoà tr ộn đều nư ớc nóng và l ạnh trong bình do v ậy làm nư ớc nóng nhanh đạt đến nhiệt độ y êu cầu. Ngoài ra căn c ứ v ào việc có hay không có bộ trao đổi nhiệt trong hệ t hống thiết bị đun nư ớc nóng sử dụng năng lư ợng mặt trời có thể chia l àm: hệ thống gia nhiệt trực tiếp chỉ gồm một v òng tu ần hoàn. Nư ớc trong hệ thống đư ợc gia nhiệt trực tiếp tại bộ thu nhiệt nóng l ên và đư ợc dẫn về bình ch ứa và từ đó cấp trực tiếp đến nơi sử dụng. Hệ thống gia nhiệt gián tiếp: h ệ thống này có thêm b ộ trao đổi nhi ệt đư ợc lắp đặt trong bình chứa nư ớc. N ư ớc đư ợc đun nóng tại bộ thu năng lư ợng và đư ợc tuần hoàn kín bằng đối lưu tự nhiên ho ặc cư ỡng bức qua bộ trao đổi nhiệt làm cho nư ớc trong bình nóng dần lên. Hệ thống kết hợp đun nư ớc nóng sử dụng năng lư ợng mặt trời với nguồn năng lư ợng bổ trợ (điện, than, dầu…) trong tr ư ờng hợp mà năng lư ợng mặt trời không đủ để đun nư ớc nóng đến nhiệt độ qui định. Nước lạnh Bình chứa Nước nóng Nước nóng Nước lạnh B ộ thu nhiệt Bơm Bình chứa Bộ thu nhiệt Hình 2. Hệ thống tuần hoàn t ự nhiên và tuần hoàn cưỡng bức 3. Thành phần của hệ thống thiết bị Hệ thống thiết bị đun nư ớc nóng sử dụng năng lư ợng mặt trời có các bộ phận chính sau: bộ thu nhi ệt, bình chứa nư ớc nóng, đ ư ờng ống c ùng các ph ụ kiện, bơm, b ộ phận điều khiển cấp. B ộ thu năng lượng mặt trời: hiện nay tr ên thị trư ờng phổ biến có hai loại sản phẩm: - L oại d ùng t ấm phẳng hấp thụ nhiệt; - L oại d ùng ố ng chân không hấp thụ. Hi ện nay loại dùng ống chân không hấp thụ đang đư ợc d ùng phổ biến h ơn so v ới loại tấm phẳng hấp thụ nhiệt. Loại d ùng ố ng chân không mặc dù có giá thành cao hơn nhưng đây là s ản phẩm của công nghệ mới do có một số điểm ư u việt hơn như: hi ệu suất thu nhiệt cao h ơn, diện tích lắp đặt nhỏ hơn, không bị ăn mòn có th ể p hù h ợp với mọi loại nư ớc sinh hoạt (nư ớc giếng khoan, nư ớc máy, nư ớc xử lý lọc thô,...), tránh đư ợc hiện tư ợng đối lưu ngư ợc dẫn đến mất nhiệt của nư ớc trong bình chứa về ban đêm. B ộ thu nhiệt tấm phẳng hấp thụ nhiệt có cấu tạo nh ư sau: trên cùng là t ấm kính trong suốt, ở giữa là tấm phẳng hấp thụ nhiệt có lõi bằng đồng, nhôm hoặc hợp kim nhôm - đồng đư ợc sơn phủ bằng l ớp s ơn đặc biệt hấp thụ nhiệt, dư ới c ùng là l ớp xốp hấp thụ nhiệt v à nhựa bảo vệ. Tất cả đư ợc đặt trong một khung nhôm tạo thành m ột hộp kín. B ộ thu nhiệt ống chân không hấp thụ có cấu t ạo như sau: B ộ phận hấp thụ nhiệt chân không do hai ống thuỷ tinh cứng Bosilic đồng trục tạo th ành, thi ết bị đư ợc hàn tự động điều khiển bằng máy vi tính, độ chính xác cao. Lớp mạ tr ên bề mặt ống đư ợc tạo thành b ởi nhôm, đồng và cacbon, k ỹ thuật mạ ti ên
  3. tiến với m àng mạ 12 tầng do đó có tỷ lệ hấp thụ và ch ọn lọc ánh sáng cao, tỷ lệ phát xạ thấp. Chịu đư ợc sức ép của nư ớc nóng và nư ớc lạnh đột ngột. Màng m ạ 12 tầng sẽ hình thành trên ố ng hấp thụ nhi ệt 3 lớp c ơ bản nh ư sau: L ớp chống tán xạ (chống thất thoát n hi ệt), lớp hấp thụ ánh sáng mặt trời, l ớp truyền dẫn nhiệt. Khi ánh sáng chiếu v ào bộ phận hấp thụ, lớp hấp thụ nhiệt ở ống b ên trong sẽ hấp thụ các tia hồng ngoại, lúc n ày nhi ệt độ giữa hai ống sẽ tăng lên rất cao, lớp b ên ngoài s ẽ làm nhi ệm vụ ngăn cách k hông cho nhiệt độ thất thoát ra môi tr ư ờng bên ngoài. L ớp chân không giữa hai ống có tác dụng ngăn cản không truyền dẫn nhiệt đ ã hấp thụ trở lại ra môi tr ư ờng không khí bên ngoài (lớp chân không có tác dụng như một lớp bảo ôn). Lớp chống tán xạ: lớp này có tác dụng chống phản xạ ngư ợc lại ánh sáng đảm bảo khi bức xạ mặt trời đến ống sẽ không bị thất thoát. Lớp hấp thụ: lớp này có tác d ụng chọn lọc tia trong bức xạ mặt trời, nó chỉ hấp thụ duy nhất tia hồng ngoại v à chuy ển hoá nhiệt năng để làm nóng nư ớc. L ớp truyền dẫn nhiệt nằm trong c ùng ti ếp xúc với nư ớc, nó có tác dụng truyền dẫn nhanh nhiệt năng hấp thụ đư ợc từ lớp hấp thụ đến nư ớc. Chính vì có l ớp này nên nư ớc nóng đư ợc nóng lên rất nhanh, nếu thiếu lớp này thì tốc độ làm nóng nư ớc sẽ chậm đi. Các bộ thu nhi ệt có thể đư ợc nối trực tiếp với bình bảo ôn chứa n ư ớc nóng khi cấp nư ớc đ ơn l ẻ với qui mô nh ỏ đối với nh à ở, công tr ình đơn lẻ hoặc đư ợc ghép với nhau th ành nhiều d àn thu nhiệt v à sau đó n ối với bình ch ứa nư ớc dung tích lớn bằng hệ thống đ ư ờng ống nư ớc có bảo ôn c ùng h ệ thống điều khi ển khi cấp nư ớc với qui mô lớn trung tâm. H ình 3 gi ới thiệu các hệ thống thiết bị đ ã đư ợc lắp đặt tại Viện KHCN Xây dựng phục vụ công tác nghi ên cứu xây dựng hư ớng dẫn thiết kế, lắp đặt và b ảo trì trong khuôn kh ổ đề tài mã s ố TK07- 07. C ấp nước đơn l ẻ bộ thu nhiệt và ống chân không Cấp nước trung tâm qui mô lớn bình chứa và bộ l iền khối thu nhi ệt tách rời Hình 3. Hệ thống thiết bị đun nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời B ộ phận bình b ảo ôn chứa n ước nóng: bì nh bảo ôn có cấu tạo gồm 3 lớp: - L ớp 1: l ớp trong c ùng ti ếp xúc với nư ớc sử dụng là Inox US304, độ dầy 0.4mm; - L ớp 2: l ớp bảo ôn có độ dầy 5- 5,5 cm, đư ợc làm b ởi hỗn hợp nhựa xốp tổng hợp, có khả năng bảo ôn tr ên 48 tiếng, độ tổn hao nhiệt qua đêm và o khoảng từ 2o- 4oC; - L ớp 3: Lớp ngoài cùng để trang trí và b ảo vệ lớp bảo ôn bên trong. L ớp này đư ợc làm b ằng Inox US304, độ dầy 0.4mm. Cũng có thể d ùng h ợp kim nhôm kẽm, độ dầy 0,5 mm, th ành ph ần của hợp kim này đảm bảo không bị ô xy hoá, chịu đư ợc điề u ki ện nắng, mưa và sự thay đổi đột ngột của môi trư ờng. Đ ư ờng ống cấp nước lạnh v à nước nóng: bằng ống kẽm hoặc nhựa chịu nhiệt và đư ợc bảo ôn để tránh tổn thất nhiệt. Đ ư ờng ống cấp nư ớc nóng phải có khả năng chống ăn m òn hoá học và chịu đư ợc nhi ệt độ đến 9 5oC. H ệ thống thiết bị đun hỗ trợ bằng điện và đi ều khiển: h ệ thống này cho phép ki ểm soát nhiệt độ nư ớc trong bình chứa theo y êu cầu, kiểm soát hệ thống van và bơm c ủa hệ thống. Hình 4 gi ới thiệu m ô hình h ệ thống cấp nư ớc nóng trung tâm có hệ thống điều k hi ển tuần hoàn cư ỡng bức.
  4. Hình 4. Sơ đồ hệ thống tuần hoàn cưỡng bức sử dụng năng l ượng mặt trời 4. Thiết kế và lắp đặt hệ thống 4.1. Dữ liệu đầu vào ph ục vụ công tác thiết kế, lắp đặt thiết bị - Dữ liệu về điều kiện tự nhi ên, môi trư ờng: + Vĩ độ địa điểm lắp đặt hệ thống; + Lư ợng bức xạ mặt trời bình quân ngày; + Số giờ nắng trong năm; + T ải trọng gió. - D ữ liệu về mức độ sử dụng n ư ớc: + C hất l ư ợng nguồn n ư ớc cấp; + S ố l ư ợng ng ư ời sử dụng nư ớc; + Định mức sử dụng nư ớc/ng ư ời; + N hiệt độ của n ư ớc đầu vào; + N hiệt độ nư ớc đầu ra yêu cầu; + Vị trí sử dụng nư ớc. - Điều kiện hiện trạng công tr ình: + Di ện tích có thể sử dụng để lắp đặt bộ thu nhi ệt của công tr ình, hư ớng có thể lắp đặt; + C hiều cao của công tr ình; + T ình tr ạng bị che chắn nắng do các vật thể xung quanh (công tr ình khác, cây c ối…); + Khả năng chịu tải của công trình sẽ được lắp đặt; + á p suất n ư ớc; + Đi ện áp; + Hi ện trạng cung cấp điện n ư ớc; + K hả năng đấu nối hệ thống đun nư ớc nóng sử dụng năng lư ợng mặt trời với hệ thống cấp n ư ớc sẵn có. 4.2. Tính toán xác định diện tích của bộ thu nhiệt - Xác định nhu cầu nhiệt lư ợng cần để đun n ư ớc nóng cấp cho công tr ình: Qhw = Vhc x C w x t (1) Trong đó: Qhw - nhu c ầu về nhiệt lư ợng hàng ngày c ần để đun nư ớc nóng (KJ) ; Vhc - lư ợng nư ớc nóng sử dụng bình quân trong ngày (m3); Cw - n hi ệt dung riêng của nư ớc (4,187 KJ/m3.oC); t - chênh l ệch nhiệt độ của n ư ớc đầu vào và nư ớc đầu ra ( oC). - Xác định kích th ư ớc bộ thu nhiệt: Các thông số cần thiết cho việc tính toán xác định diện tích bề m ặt bộ thu nhiệt và bức xạ mặt trời tại khu vực cần lắp đặt thiết bị đun n ư ớc nóng và hi ệu suất thu nhi ệt trung bình. Di ện tích bề mặt của bộ thu nhiệt đư ợc xác định theo công thức sau: Qhw FBT = ( 2) I bx x BT Trong đó: FBT - di ện tích bề mặt bộ thu nhiệt (m2); Qhw - nhu c ầu về nhiệt lư ợng cần để đun nư ớc nóng hàng ngày (KJ) ; Ibx - cư ờng độ tổng xạ (KJ/m2 n gày); BT - hi ệu suất thu nhiệt của bộ thu nhiệt (%) .
  5. Hi ệu suất thu nhiệt của bộ thu nhiệt đư ợc xác định bằng thí nghiệm đo đạc hoặc do nhà sản xuất cung c ấp. Hiệu suất trung bình của hệ thống thu nhiệt lo ại ống chân không nằm trong khoảng 40- 45%. Hi ệu suất trung b ình c ủa hệ thống thu nhiệt loại tấm phẳng nằm trong khoảng 35- 40%. Vi ệc tính toán tr ên đư ợc thực hiện cho từng tháng trong năm. Căn cứ v ào 12 giá trị F BT sẽ chọn ra giá trị thích hợp của FBT c ó xét đến các yếu tố nh ư giá trị đầu tư ban đầu, giới hạn vị trí lắp đặt, nhu cầu dùng nư ớc nóng h àng ngày… 4. 3. Xác đ ịnh dung tích b ình ch ứa có bảo ôn Dung tích bình ch ứa nư ớc nóng đ ư ợc xác định căn cứ vào nhu c ầu d ùng nư ớc nóng hàng ngày. 4.4. Hệ thống đ ường ống và các thi ết bị phụ kiện (bộ hỗ trợ điện, b ơm, van….) Vi ệc thiết kế đ ư ờng ống cấp, tuần hoàn đư ợc thực hiện theo tiêu chuẩn thiết kế cấp nư ớc hiện hành. 4. 5. Lắp đặt hệ thống thiết bị Yêu c ầu về hư ớng v à góc nghiêng l ắp đặt bộ thu nhiệt. Đối với hệ thống tuần hoàn tự nhi ên, để đảm bảo tuần hoàn đối lưu tự nhiên c ủa n ư ớc trong hệ th ống thì đáy của bình chứa nư ớc phải đư ợc đặt cao h ơn đỉnh bộ thu nhiệt một khoảng từ 0,3 - 0,5 m. N ếu hệ thống có bình chứa n ư ớc và b ộ thu nhiệt lắp rời (cấp nư ớc trung tâm) thì chiều dài của đư ờng ống tuần hoàn càng ngắn càng t ốt v à tối đa không đư ợc vư ợt quá 10 m và có độ dốc 0,3- 0,35%. Hư ớng lắp đặt bộ thu nhiệt: b ộ thu nhi ệt cần phải đ ư ợc lắp đặt theo hư ớng sao cho nó có thể thu đư ợc lư ợng bức xạ lớn nhất trong ng ày. B ộ thu nhiệt phải đư ợc đặt theo hư ớng chính Nam. Ngo ài ra, các toà nhà cao tầng có thể lắp đặt các bộ thu nhiệt tại các h ư ớng khác để thu nhiệt là hư ớng Đông, hư ớng Tây. Góc nghiêng l ắp đặt của bộ thu nhiệt: góc nghiêng lắp đặt của bộ thu nhiệt bằng với vĩ độ nơi có công trình. N ếu hệ thống sử dụng chủ yếu vào mùa Hè, góc lắp đặt bằng vĩ độ đó trừ đi 10o. Nếu hệ th ống sử dụng chủ yếu vào mùa Đông, góc l ắp đặt bằng vĩ độ đó cộng thêm 10o. Sai lệch của góc lắp đặt l à ±3o. Vị trí của bình chứa n ước nóng c ó b ảo ôn: đối với hệ thống thiết bị đun n ư ớc nóng năng lư ợng m ặt trời sử dụng nguy ên lý tuần hoàn đối lưu tự nhi ên do chênh lệch tỉ trọng nư ớc đáy của bồn phải đư ợc đặt cao hơn b ộ thu nhiệt đồng thời góc tạo bởi giữa mặt phẳng đáy bình chứa nư ớc và bộ thu nhi ệt phải đảm bảo tối thiểu là 8o để đảm bảo tuần hoàn đối lưu tự nhiên của nư ớc. 5.2. Sơ đồ đấu nối các bộ thu nhiệt Các bộ thu nhiệt có thể đư ợc đấu nối riêng rẽ hoặc theo nhóm theo kiểu song song hoặc nối tiếp (xem hình 5 và 6) . Đấu nối bộ thu nhiệt trong nhóm bộ thu nhiệt nên cố gắng áp dụng đấu nối song song. Số lư ợng mỗi hàng của bộ thu nhiệt tấm phẳng không nên quá 16 cái. Số bộ thu nhiệt đấu nối tiếp càng ít càng tốt. Bộ thu nhiệt đấu nối tiếp không đư ợc quá 3 cái (độ dài ống dẫn nối giữa các bộ thu nhi ệt không đư ợc quá 2 m). Đối với hệ thống tuần hoàn tự nhiên, toàn bộ số bộ thu nhiệt của mỗi hệ thống không nên quá 24 cái. Nếu hệ thống tuần hoàn tự nhiên có di ện tích lớn hơn thì phải chia thành các hệ thống con, số bộ thu nhiệt trong mỗi hệ thống con không nên quá 24 bộ. Đấu nối nhóm bộ thu nhiệt: n hóm b ộ thu nhiệt phải bố trí nối tiếp theo nguy ên t ắc cùng hành trình, nghĩa là đư ờng kính ống môi chất truyền nhiệt của mỗi bộ thu nhiệt chảy vào cùng đ ộ d ài với đư ờng kính ống chảy về, để l àm cho lưu lư ợng phân phối bình quân đồng đều. Khi bộ thu nhiệt đấu nối không c ùng hành trình, sẽ tạo th ành lưu lư ợng của bộ thu nhiệt gần đ ư ờng chảy vào của chất truy ền nhiệt tương đối lớn, m à lưu lư ợng của bộ thu nhiệt xa đư ờng chảy v ào tương đối nhỏ, khiến cho tín h năng hệ thống bị giảm. a. Nối kiểu song song Nước Nước nóng lạ nh
  6. Nư ớc lạnh Nư ớc nóng b. Nối ki ểu nối ti ếp Hình 5. Đấu nối t ừng bộ t hu nhi ệt riêng l ẻ Nước lạnh Nước nóng a. Nối ki ểu song song nhóm bộ thu nhi ệt Nước lạnh Nước nóng b. Nối kiểu nối tiếp song song nhóm bộ thu nhiệt Hình 6. Đấu nối từng nhóm bộ thu nhiệt Bình chứa nư ớc của hệ thống có thể đ ư ợc đấu nối trực tiếp với đ ư ờng ống cấp nư ớc chung của công trình ho ặc đư ợc nối với bể chứa của công tr ình. Vi ệc gá lắp bộ thu nhiệt vào kết cấu của công tr ình (mái tôn, bê tông...) ph ải đảm bảo chắc chắ n an toàn. 5. Kết luận Hệ thống thiết bị đun nư ớc nóng sử dụng năng lượng mặt trời đư ợc áp dụng ở nhiều n ơi trên thế gi ới với qui mô ngày m ột tăng. Hệ thống này không những chỉ áp dụng cho các công tr ình đ ơn lẻ với qui mô cấp nư ớc nhỏ mà còn có thể áp dụ ng cho c ả các công tr ình l ớn nh ư nhà cao tầng, khách sạn, bể b ơi… Tuy vậy khi áp dụng hệ thống n ày cần phải xét đến các yếu tố liên quan như điều kiện tự nhiên môi trư ờng, xã h ội, điều kiện kỹ thuật cụ thể để lập ph ương án thiết kế, lắp đặt tối ư u nhất cho hệ thống. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. BS 5918 Code of practice for Solar Heating System for Domestic Hot Water. 2. Tiêu chuẩ n Trung Quốc : GB/T 18713-2002: Solar water heating systems – Design, installation and engineering acceptance. 3. ENV 12977-2: 2001: Thermal solar system and components – Custom built system- (Part 1: General requirement and Part 2: Test methods). 4. BS EN 12975-1:2006 Thermal solar system and components –Solar collectors- Part 1 General requirements. 5. EN 12976-1: 2006: Thermal solar system and components – Factory made systems- Part 2: Test methods. 6. Viridian solar Company 2007: Key Design Criteria Housing with Solar Water Housing.
  7. 9. Application of combining solar energy water heater with building – Tongle Solar Energy Company Ltd. 2005. 10. Báo cáo tổng hợp: Đề tài nghiên c ứu c ơ sở khoa học và thực tiễ n để lựa chọn thiết bị và c ông nghệ xây dựng qui trình chuyển giao công nghệ thi ết bị đun nước nóng bằ ng năng l ượng mặt trời phục vụ sản xuất và đời sống – Bộ KHCN 2007. 11. NGUYỄN VĂN MUÔN (chủ trì). Báo cáo t ổng kết đề tài: Đánh giá đi ều kiệ n sử dụng năng lượng mặt trời bằ ng phương pháp thụ động trong khu vực mi ề n Bắc Việt Nam - Đại học ki ến trúc Hà Nội, 2007. 12. Đề tài mã số TK07-07: Xây dựng hướng dẫ n thiết kế, thi công lắ p đặt và bả o trì hệ t hống thi ết bị sử dụng nă ng lượng mặt trời để đun nước nóng trong nhà cao tầ ng. Vi ện KHCN Xây dựng, 2008.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2